Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THẾ HÙNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THẾ HÙNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày....... tháng......năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thế Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý Thầy/Cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi có cơ sở
lý luận hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn TS. Triệu Đức Hạnh đã sát sao hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ và các Anh/Chị đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình đã luôn tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong quá trình theo học chương trình cao học cũng như tạo điều
kiện trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn của tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót, kính mong nhận
được sự nhận xét, đóng góp của Quý Thầy/Cô và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày....... tháng......năm 2019
Học viên

Vũ Thế Hùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU.................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ..............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ......................... 4
5 .Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ
ĐIỀU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống đê điều ........................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại hệ thống đê điều ................................................................................ 5
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đê điều ở Việt Nam ........................ 9
1.1.4. Nội dung công tác quản lý hệ thống đê điều ................................................... 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đê điều ... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý hệ thống đê điều ...................................................... 32
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 32

1.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định ..................................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Phú Thọ ................................................. 34
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ...................................................... 38


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 41
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ............................................................... 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Phú Thọ ..................................... 44
3.1.2. Hiện trạng hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................. 46
3.2. Thực trạng công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......... 50
3.2.1. Mức độ hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý đê điều .................................. 50
3.2.2. Quy hoạch hệ thống đê điều được phê duyệt và làm tốt công tác quản lý đê
điều theo quy hoạch .......................................................................................... 53
3.2.3. Mức độ hoàn thiện của kế hoạch đầu tư xây dựng và củng cố nâng cấp đê điều ..... 56
3.2.4. Sự chuẩn bị sẵn sàng về nhân vật lực và các phương án hộ đê ...................... 57
3.2.5. Giảm thiểu các sự cố đê điều trong mùa mưa lũ ............................................. 57
3.2.6. Giảm thiểu và xử lý kịp thời các vi phạm và khiếu nại .................................. 58
3.2.7. Hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, theo dõi
đê điều .............................................................................................................. 64
3.2.8. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng và quản lý đê điều ......... 65
3.2.9. Giám sát hoạt động trong quản lý đê điều ...................................................... 66
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hệ thống đê điều ở tỉnh Phú Thọ.............. 66
3.3.1. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa

bàn nghiên cứu ................................................................................................. 66
3.3.2. Những kết quả đạt được .................................................................................. 71
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 74
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................ 79
4.1. Định hướng phát triển của tỉnh Phú Thọ đến năm 2022 .................................... 79
4.1.1. Phương hướng phát triển chung ...................................................................... 79
4.1.2. Phương hướng xây dựng và quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn ................ 80
4.2. Những nguyên tắc trong việc đề xuất giải pháp quản lý hệ thống đê điều ........ 82
4.2.1. Nguyên tắc tuân thủ các quy định của hệ thống pháp luật.............................. 82


v
4.2.2. Nguyên tắc khoa học ....................................................................................... 83
4.2.3. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi ....................................................................... 84
4.2.4. Nguyên tắc xã hội hóa và bền vững ................................................................ 84
4.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................ 84
4.3.1. Rà soát bổ sung hoàn thiện công tác quy hoạch hệ thống đê điều .................. 84
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức làm công tác quản lý đê điều ............................ 85
4.3.3. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý đê điều ......... 86
4.3.4. Hoàn thiện các quy định về đầu tư xây dựng và quản lý đê điều ................... 89
4.3.5. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý đê điều ............. 91
4.3.6. Tăng cường công tác xã hội hóa trong quản lý đê điều trên địa bàn .............. 92
4.3.7. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong công tác quản lý đê điều ....... 94
4.4. Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ ........................................................................... 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 103



vi
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

NN

Nông nghiệp

2

PCLB

Phòng chống lụt bão

3

PTNT

Phát triển nông thôn

4




Quyết định

5

QLĐ

Quản lý đê

6

TP

Thành phố

7

TX

Thị xã

8

TKCNCH

Tìm kiếm cứu nạn cứu hộ

9


VP

Vi phạm

10

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Phân cấp đê theo số dân và diện tích được bảo vệ .................................... 7
Bảng 1.2: Phân cấp đê sông theo lưu lượng lũ thiết kế .............................................. 8
Bảng 1.3: Phân cấp đê theo độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực
nước thiết kế ................................................................................................... 8
Bảng 1.4: Phân cấp đê bao, đê bối, đê chuyên dùng ................................................... 9
Bảng 3.1: Hệ thống đê điều của tỉnh Phú Thọ năm 2017 ......................................... 47
Bảng 3.2: Đội ngũ cán bộ quản lý hệ thống đê điều tỉnh Phú Thọ có đến 31/12/201752
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện củng cố hệ thống đê điều tỉnh Phú Thọ giai đoạn 20152017 .............................................................................................................. 54
Bảng 3.4: kết quả dự báo khối lượng thực hiện giai đoạn 2018-2020 ...................... 55
Bảng 3.5. Thống kê vi phạm công trình đê điều trên địa bàn Phú Thọ giai đoạn
2007-2017 .................................................................................................... 60
Bảng 3.6: Vụ vi phạm Luật đê điều còn tồn đọng đến 31/8/2018 ............................ 61
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy các chỉ tiêu nghiên cứu – Thông tin tuyên
truyền về công tác bảo vệ đê điều ................................................................ 62
Bảng 3.8: Kết quả đo lường đánh giá: Thông tin tuyên truyền về công tác bảo vệ đê
điều ............................................................................................................... 62
Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn sâu xác định nguyên nhân tồn đọng vi phạm chưa

được giải tỏa ................................................................................................. 63
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Bản đồ hệ thống đê sông Hồng, Sông Thái Bình ...................................... 11
Hình 3.1. Tuyến đê Hữu Lô kết hợp với đường giao thông nhìn từ trên cao ........... 46
Hình 3.2. Tuyến đê tả Thao kết hợp giao thông có hệ thống đèn chiếu sáng ........... 48
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý đê điều ở Phú Thọ ........................................... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đê điều là loại công trình cơ sở hạ tầng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc phòng chống thiên tai lũ lụt bảo vệ an sinh kinh tế cho các quốc gia, đặc
biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng diễn biến phức tạp và gia
tăng bất lợi. Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
biến đổi khí hậu (Minh Luyến, 2018), do vậy công tác quản lý đê điều ngày càng
được quan tâm và được xác là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phòng chống thiên
tai hiện nay. Quản lý đê điều là một trong những công việc được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm, ban hành nhiều chủ trương, chính sách pháp luật, đầu tư nguồn
vốn rất lớn cho công tác xây dựng, bảo vệ và quản lý hệ thống đê điều trên cả nước
nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Việt Nam là một nước có hệ thống sông ngòi dày đặc trải đều trên toàn quốc.
Cả nước có 2.360 con sông có chiều dài trên 10 km, số lượng sông nhỏ và ngắn
chiếm 93%, sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam
và hướng vòng cung. Lưu lượng nước của dòng chảy chia làm hai mùa rõ rệt là mùa
lũ và mùa cạn, lượng nước mùa lũ chiếm từ 70-80% lượng nước cả năm. Hàng năm
hệ thống sông ngòi của nước ta vận chuyển khoảng 839 tỷ m3 nước, bồi đắp khoảng
200 triệu tấn phù sa/ năm (Phạm Văn Đồng, 2018). Trải dài lịch sử, hình thành các
dải đất màu mỡ dọc các tuyến sông, đồng thời hình thành các vùng đất canh tác,
làng mạc dọc theo các dòng chảy của hệ thống sông ngòi. Các khu dân cư, thành

phố và vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo các vùng ven sông tạo sự thuận
lợi trong phát triển nông nghiệp nhưng luôn tiềm ẩn mối đe dọa từ các yếu tố lũ và
nguy cơ ngập lụt. Xuyên suốt lịch sử, ông cha ta đã chú trọng, quan tâm phát triển
đê điều từ rất sớm. Hệ thống đê điều châu thổ sông Hồng đã có lịch sử trên 2000
năm. Trải qua quá trình phát triển, hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ
thống công trình quy mô lớn với khoảng 13.200 km đề, trong đó có khoảng 10.600
km đê sông và gần 2.600km đê biển.Hầu hết các hệ thống đê điều và phòng chống
lụt bão tồn tại hiện nay ở nước ta được thiết kế dựa theo kinh nghiệm và áp dụng
các tiêu chuẩn an toàn phù hợp với tình hình thực tế từ vài thế kỷ trước. Diễn biến


2
các hình thái thời tiết và thiên tai ngày càng gia tăng do hiệu ứng nóng lên toàn cầu
và biến đổi khí hậu tạo ra các biến đổi bất thường về khí tượng, thủy văn tác động
đến độ an toàn của hệ thống đê điều của Việt Nam. Kết quả phân tích chất lượng đê
điều ở Việt Nam năm 2012 cho thấy: 66,4%km đê ổn định đảm bảo an toàn; 28,0%
km đê ổn định chưa đảm bảo an toàn; 5,6 km đê xung yếu. Hàng năm hệ thống đê
điều ở nước ta được đầu tư tu bổ thường xuyên nhằm tăng cường ổn định và loại trừ
dần các trọng điểm đê điều xung yếu. Tuy nhiên, do tác động của thiên nhiên và của
con người, quy mô và chất lượng đê điều luôn bị biến động theo thời gian (Vũ
Hoàng Hưng, 2017).
Từ nhiều năm nay công tác quản lý đê điều ở tỉnh Phú Thọ được quan tâm đặc
biệt, do tỉnh có nhiều sông ngòi lớn chảy qua, hàng năm thiên tai thường xuất hiện
nhiều với các dạng như bão, lũ, úng ngập,... với vị trí nằm trọn trong lưu vực của 3
con sông lớn là: sông Thao, sông Lô, sông Đà và 2 con sông nhỏ là: sông Bứa và
sông Chảy. Toàn tỉnh có hơn 508km đê các loại để ngăn lũ; 456 cống dưới đê có vai
trò tưới và tiêu nước; trên 90km đã được kè hộ chân và lát mái,... tuy nhiên tình hình
lấn chiếm, vi phạm hành lang bảo vệ hệ thống đê điều vẫn không lắng xuống mà
còn tiếp tục gia tăng. Cá biệt còn có địa phương vì lợi ích cục bộ đã giao đất, cho
thuê đất xây dựng nhà ở, lều quán kinh doanh, bãi chứa vật liệu xây dựng,… trong

phạm vi bảo vệ đê gây khó khăn cho việc xử lý. Sự buông lỏng quản lý, thiếu kiên
quyết của chính quyền một số địa phương trong xử lý cũng là một trong những yếu
tố làm gia tăng vi phạm đối với hệ thống đê điều hiện nay. Tình trạng công trình đê
điều và hành lang bảo vệ đê theo quy định bị vi phạm do nhiều mục đích khác nhau.
Phân cấp quản lý đê điều còn chồng chéo, chưa rõ ràng, đặc biệt là trong trong việc
xây dựng, bảo vệ và xử lý các vi phạm dẫn đến nhiều hệ thống đê điều trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ đang bị xâm phạm, hư hại ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống đê
điều, đe dọa đến sự an toàn của công đồng và các hoạt động kinh tế trong khu vực
vào các mùa mưa bão.
Mặc dù Nhà nước và các địa phương đã có nhiều chính sách và rất quan tâm
đến công tác xây dựng, sử dụng và bảo vệ đê điều tuy nhiên thực tế đang có nhiều
bất cập trong công tác quản lý hệ thống đê điều do cả nguyên nhân khách và chủ


3
quan của con người như: Sự xuống cấp của hệ thống đê điều không được sửa chữa
kịp thời, việc tu bổ hàng năm chưa đảm bảo do thiếu kinh phí, nạn khai thác cát sỏi
bừa bãi, tổ mối, tổ chuột, mạch sùi ...vv.. không được phát hiện kịp thời do thiếu
trách nhiệm trong công tác quản lý đê điều là các nguyên nhân tiềm ẩn hậu quả
khôn lường nếu không có giải pháp khắc phục. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn nội
dung:“Tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”
làm hướng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đóng góp kết quả
nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý hệ
thống đê điều một cách có hiệu quả hơn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
gắn với các chủ thể, khách thể liên quan. Phân tích và đúc rút các bài học kinh
nghiệm, đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên
địa bàn nghiên cứu.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý hệ thống đê điều.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp tổ chức, quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý
hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ gắn với các chủ thể và khách thể liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
và đề xuất các giải pháp tăng cường trong thời gian tới.


4
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn của tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu nghiên cứu thu thập trong giai
đoạn 2016-2018; Các kết quả tính toán và dự báo đến 2021.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hệ thống đê điều,
nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đê điều và tổng
quan những công trình nghiên cứu có liên quan.
Phân tích đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều và thực trạng công tác quản lý
hệ thống đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua, qua đó đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong việc tăng cường chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần phòng
chống thiên tai lũ lụt gây ra đối với đời sống và phát triển kinh tế trong khu vực.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản
lý trong việc hoạch định, xây dựng chính sách, phân tích lựa chọn giải pháp tổ chức
quản lý, những giải pháp đề xuất của luận văn là những gợi ý giúp cho các cơ quan
quản lý đê điều của tỉnh Phú Thọ trong công tác quản lý xây dựng và phát triển bền
vững các hệ thống đê điều góp phần vào việc đối phó với các thiên tai có thể xảy ra.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tư liệu hữu ích để các nhà khoa học,
học sinh sinh viên trong học tập và nghiên cứu.
5 .Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục
gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đê điều.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý hệ thống đê điều trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐÊ ĐIỀU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống đê điều
1.1.1. Một số khái niệm
Theo Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được Quốc Hội Nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua gày
29/11/2006, khái niệm đê điều được nhận biết như sau:
Đê điều là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và
công trình phụ trợ.
Đê là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp

luật.
Kè bảo vệ đê là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
Cống qua đê là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước
hoặc kết hợp giao thông thuỷ.
Công trình phụ trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao
gồm công trình tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy
chí, giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão, trụ
sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão; công trình phân lũ, làm
chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê (Quốc hội nước CHXHXN Việt Nam - Khoá
XI, kỳ họp thứ 10, 2006).
1.1.2. Phân loại hệ thống đê điều
1.1.2.1. Phân loại theo nhiệm vụ của đê điều
Hệ thống đê điều được chia làm nhiều loại tương ứng với từng nhiệm vụ ở
từng khu vực khác nhau, cụ thể như sau:
Đê sông là đê ngăn nước lũ của sông.
Đê biển là đê ngăn nước biển.
Đê cửa sông là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển;
Đê bao là đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt;


6
Đê bối là đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông;
Đê chuyên dùng là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
1.1.2.2. Phân loại đê điều theo cấp đê
Phân loại theo cấp đê, đê được phân thành 6 cấp: Cấp đặc biệt; cấp I; cấp II;
cấp III; cấp IV; và cấp V theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp (Bộ Nông nghiệp
& PTNT , 2010).
Việc phân cấp đê dựa vào tiêu chí sau: (1) Số dân được đê bảo vệ; (2) Tầm
quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội; (3) Đặc điểm lũ, bão của từng

vùng; (4) Diện tích và phạm vi địa giới hành chính; (5) Độ ngập sâu trung bình của
các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế; và (6) Lưu lượng lũ thiết kế.

Cụ thể, phân cấp đê như sau:


7
Bảng 1.1: Phân cấp đê theo số dân và diện tích được bảo vệ

Đê sông
Diện tích
bảo vệ
khỏi ngập
lụt (ha)

Đê biển và đê cửa sông

Số dân được đê bảo vệ (người)

Số dân được đê bảo vệ (người)
Diện
tích bảo
200.000 100.000 50.000
vệ khỏi
Trên
Dưới
Dưới
đến trên đến trên
đến
ngập

10.000
200.000
10.000
lụt (ha)
100.000 50.000 10.000

Trên
1.000.000

1.000.000
đến trên
500.000

500.000
đến trên
100.000

100.000
đến trên
10.000

Trên
150.000

I

I

II


II

II

Trên
100.000

I

I

II

III

III

150.000
đến trên
60.000

I

II

II

III

III


100.000
đến trên
50.000

II

II

III

III

III

60.000 đến
trên
15.000

I

II

II

III

IV

50.000

đến trên
10.000

III

III

III

III

IV

15.000 đến
4.000

I

III

III

III

V

10.000
đến
5.000


III

III

III

IV

V

Dưới
4.000

-

-

III

IV

V

Dưới
5.000

III

IV


IV

V

V

Nguồn (Bộ Nông nghiệp & PTNT , Công văn số 4116/BNN-TCTL ngày 13/12/2010)


8
Lưu lượng lũ thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng
với mực nước lũ thiết kế. Phân loại đê sông theo lưu lượng lũ thiết kế cụ
thể như sau:
Bảng 1.2: Phân cấp đê sông theo lưu lượng lũ thiết kế

Đê sông
Lưu lượng lũ thiết kế (m3/s)

Cấp đê
I – II

Trên 7.000
7.000 đến trên 3.500

II – III

3.500 đến 500

III – IV


Dưới 500

V

Nguồn (Bộ Nông nghiệp & PTNT , Công văn số 4116/BNN-TCTL ngày 13/12/2010)

Mực nước lũ thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và
công trình liên quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Bảng 1.3: Phân cấp đê theo độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với
mực nước thiết kế
Đê sông

Đê biển và đê cửa sông
Độ ngập sâu

Độ ngập sâu trung
bình của các khu
dân cư so với mực

trung bình của
Cấp đê

nước lũ thiết kế (m)

các khu dân cư
so với mực

Cấp đê

nước triều thiết

kế (m)

Trên 3m

I - II

Trên 3m

I - II

Từ 2m đến 3m

II - III

Từ 2m đến 3m

II - III

Từ 1m đến 2m

III - IV

Từ 1m đến 2m

III - IV

Dưới 1m

V


Dưới 1m

V

Nguồn (Bộ Nông nghiệp & PTNT , Công văn số 4116/BNN-TCTL ngày 13/12/2010)
Ngoài ra, các loại đê bao, đê chuyên dùng được phân cấp theo mức độ quan trọng
của các khu dân cư, đô thị mà tuyến đê đó bảo vệ, đê bối được xếp loại cấp V trong
mọi trường hợp theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:


9
Bảng 1.4: Phân cấp đê bao, đê bối, đê chuyên dùng

Loại đê
Đê bao, đê
chuyên
dùng
Đê bối

Khu vực bảo vệ khỏi ngập lụt

Cấp đê

Thành phố, khu công nghiệp, quốc phòng, an
ninh, kinh tế - xã hội … quan trọng

III - IV

Các trường hợp còn lại


IV - V

Tất cả mọi trường hợp

V

Nguồn (Bộ Nông nghiệp & PTNT , Công văn số 4116/BNN-TCTL ngày 13/12/2010)
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống đê điều ở Việt Nam
1.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống đê điều ở nước ta
Việt Nam với địa hình đặc biệt có bờ biển dài dọc theo lãnh thổ, sông suối
rất nhiều, trong đó có những con sông quốc tế đến Việt Nam là điểm hạ lưu cuối
cùng như sông Hồng, sông Đà, sông Cửu Long,... nên việc phải xây dựng đê để
ngăn nước ngập lụt là điều tất yếu và đương nhiên cũng phải bền vững, quy mô hơn
so với đê của các nước trên thế giới.
Việt Nam là một nước có hệ thống sông ngòi dày đặc trải đều trên toàn quốc.
Cả nước có 2.360 con sông có chiều dài trên 10 km, số lượng sông nhỏ và ngắn
chiếm 93%, sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam
và hướng vòng cung. Lưu lượng nước của dòng chảy chia làm hai mùa rõ rệt là mùa
lũ và mùa cạn, lượng nước mùa lũ chiếm từ 70-80% lượng nước cả năm. Hàng năm
hệ thống sông ngòi của nước ta vận chuyển khoảng 839 tỷ m3 nước, bồi đắp khoảng
200 triệu tấn phù sa/ năm (Phạm Văn Đồng, 2018). Các khu dân cư, thành phố và
vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo các vùng ven sông tạo sự thuận lợi
trong phát triển nông nghiệp nhưng luôn tiềm ẩn mối đe dọa từ các yếu tố lũ và
nguy cơ ngập lụt.
Xuyên suốt lịch sử, ông cha ta đã chú trọng, quan tâm phát triển đê điều từ rất
sớm. Hệ thống đê điều châu thổ sông Hồng đã có lịch sử trên 2000 năm. Đê Cơ Xá là
con đê đầu tiên được vua Lý Nhân Tông (1072-1127) cho xây dựng vào tháng 3 năm
Mậu Tý (1108) dài 30 km; Năm Mậu Thân (1248) vua Trần Thái Tông đắp đê ở hai
bên bờ sông Hồng từ đầu nguồn tới biển, gọi là Đê Quai Vạc. Dưới triều Lê sơ (1428-



10
1527) những con đê lớn hơn được đắp mới, và tân tạo hệ thống đê cũ trên hai bờ sông
Nhị Hà bằng đá vững chắc (Ngọc An, 2018). Thiết lập đê biển được ghi trong lịch sử
đầu tiên là vào cuối nhà Trần, khi mà Hồ Quý Ly cải tổ lại điền địa. Đến thời Vua Lê
Thánh Tông (1460-1497) đặt ra quan “Hà Đê” để lo đê điều và quan Khuyến Nông
để phát triển nông nghiệp. Dưới triều Lê sơ (1428-1527) những con đê lớn hơn được
đắp mới, và tân tạo hệ thống đê cũ trên hai bờ sông Nhị Hà (sông Hồng) bằng đá
vững chắc. Do chiến tranh thường xuyên xảy ra trong thời Lê, Mạc, Trịnh Nguyễn
phân tranh nên hệ thống đê điều của chúng ta bị hư hại nhiều. 30 năm đầu triều
Nguyễn đã đắp 580km đê mới. Hệ thống đê sông và đê biển của nước ta thực sự được
quan tâm hoàn chỉnh thêm kể từ ngày hòa bình lập lại đến nay.
1.1.3.2. Hiện trạng hệ thống đê điều ở nước ta
i). Hiện trạng đê điều phân theo khu vực
Hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ thống công trình quy mô lớn
với khoảng 13.200 km đê, trong đó có khoảng 10.600 km đê sông và gần 2.600km
đê biển. Các hệ thống đê sông chính với trên 2.500km đề từ cấp III đến cấp đặc biệt
còn lại là đề dưới cấp III và đề chưa được phân cấp. Chia ra bao gồm: Hệ thống đê
Bắc bộ và Bắc Trung bộ: dài 5.620 km; Hệ thống đê sông, cửa sông khu vực Trung
Bộ và Nam Trung Bộ; 904 km; Hệ thống đê sông, bờ bao khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long: 4075 km (Vũ Hoàng Hưng, 2017).
Hệ thống đê biển của Việt Nam trong những năm vừa qua đã được quan tâm
đầu tư và củng cố, tuy nhiên những tuyến đê mới chỉ chống được bão cấp 9 và mực
nước triều tần suất 5%. Hiện nay, đã xây dựng khoảng 23.000 km bờ bao và hàng
ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè. Hệ thống đê biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã
được nâng cấp, chống đỡ bão cấp 9 ứng với mức triều trung bình (Lê Xuân Roanh
,2007). Đã hình thành gần 3000km đê biển chống được thuỷ triều (3,5m).. Đê được
chia làm 4 hệ thống chính:
Hệ thống đê sông Hồng: Có tổng chiều dài là 1.314 km, (Trần Văn Tư, Đào
Minh Đức (2010), trong đó:


- Đê cấp đặc biệt (đê nội thành Hà Nội) : 37,09km
- Đê cấp I

:

388,2 km

- Đê cấp II

:

376,9 km


11
- Đê cấp III

:

510, 9 km

Hệ thống đê sông Thái Bình: Có tổng chiều dài là 698 km, trong đó:

- Đê cấp I

:

73,9 km


- Đê cấp II

:

148,0 km

- Đê cấp III

:

475,3 km

Hình 1.1: Bản đồ hệ thống đê sông Hồng, Sông Thái Bình
Hệ thống đê sông Mã, sông Cả: Có tổng chiều dài là 381,47km, trong đó
chiều dài đê thuộc hệ thống sông Mã, sông Chu là 316,1km; chiều dài đê thuộc hệ
thống sông Cả, sông La là 65,4km.
Hệ thống đê biển của các tỉnh Bắc Bộ: Có tổng chiều dài là 312km, trong đó
Hải Phòng là 49,4km; Thái Bình là 137,3km, Thái Nguyên là 49,0km và Quảng
Ninh là 34km.
Ngoài ra có trên hệ thống đê còn có gần 600 kè các loại và gần 1.600 cống
dưới đê.
ii).Tình hình đầu tư xây dựng và quản lý đê điều
Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, đầu tư xây dựng đê điều trên cả
nước giai đoạn 2013-2017 như sau:


12
a).Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển: Thực hiện các Chương trình củng cố,
nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam (Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg
ngày 14/3/2006 - Chương trình 58) với tổng kinh phí để đầu tư củng cố các khu vực

trọng điểm là 10.000 tỷ đồng và Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng
Ngãi đến Kiên Giang (Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 - Chương trình
667) với tổng kinh phí là 19.481 tỷ đồng. Các tỉnh, thành phố đã chủ động lập kế
hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo mức
thiết kế, trong đó tập trung vào các khu vực trọng điểm, xung yếu: trực diện biển,
không có cây chắn sóng bảo vệ, đê thấp, bé,...; Chương trình 58, từ năm 2013-2017
đã hoàn thành 574,5km đê, kè; 241 cống qua đê và 361,0 ha cây chắn sóng (từ năm
2006 đến nay hoàn thành: 846 km đê, kè/1693 km đạt xấp xỉ 50,0%; 303 cống qua
đê và 361 ha cây chắn sóng). Tổng kinh phí đầu tư (2013 - 2017) là 1.969 tỷ đồng.;
Chương trình 667, từ năm 2013 -2017 đã hoàn thành 178,5 km đê, kè, 36 cống qua
đê và 4,2 ha cây chắn sóng (tính từ năm 2010 đến nay hoàn thành 245,7km/1.168,41
km đạt 21,0%). Tổng kinh phí đầu tư (2013 - 2017) là 1.240 tỷ đồng..
b).Chương trình củng cố nâng cấp đê sông: Chương trình nâng cấp hệ thống đê
sông đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 (Chương trình 2068) với mục tiêu củng cố, nâng
cấp các tuyến đê sông tại 19 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh và tỉnh Đồng Tháp nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu
chống được lũ cao hơn. Đến hết năm 2017 đã củng cố, nâng cấp 1.164km đê,
332km kè, sửa chữa xây mới 340 cống qua đê và 484.309 mks khoan phụt vữa gia
cố thân đê, đạt khoảng 40% khối lượng. Kinh phí thực hiện đến hết 2017 là 16.672
tỷ đồng, bằng 85,2% kinh phí Chương trình (19.559 tỷ đồng).
c).Công tác tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều
Công tác Tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều được bố
trí đầu tư khoảng 400 tỷ đồng/năm để củng cố, sửa chữa những hư hỏng của đê
điều. Số kinh phí đầu tư tuy không lớn, chỉ bằng khoảng 50% nhu cầu nhưng do


13

được đầu tư có trọng tâm trên cơ sở rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên nên từng bước
xóa bỏ dần các trọng điểm chống lụt bão, tăng cường ổn định hệ thống đê điều.
1.1.3.3. Vai trò của hệ thống đê điều ở nước ta
Hệ thống đê ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa
màng và tính mạng của người dân. Việt Nam có lượng mưa và dòng chảy khá
phong phú. Lượng mưa bình quân hằng nam của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt
Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu
hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng chảy bình quân vào khoảng
830 tỷ m3/năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài. Phân bố mưa và dòng
chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng
mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn phải đối mặt với
nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt.Việt Nam với đặc thù là nước có đường bờ
biển dài hơn 2000 km vì thế tầm quan trọng của các hệ thống đê sông và đê biển là
cực kì quan trọng. Hàng năm Việt Nam đón nhận hơn 10 cơn bão từ Biển Đông,
cùng với các hiện tượng thời thiết khác về mùa mưa bão khiến mực nước các sông
thường dâng lên rất nhanh. Bão vào Việt Nam ngày càng mạnh sóng vào từ các cơn
bão thường là rất cao vì thế đối với nước ta hệ thống đê điều là cực kì quan trọng để
bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân và của nhà nước (Nguyễn Bá Uân, Ngô
Thị Thanh Vân, 2006).
1.1.3.4. Tình hình vi phạm và sự cố đê điều ở nước ta
Hiện nay tình hình vi phạm về đê điều đê sông và đê biển là rất nghiêm trọng
cụ thể từ 1/7/2007 đến 2015, thống kê có 5934 vụ vi phạm ở 19 tỉnh thành phố có
đê cấp 3. Trong đó chỉ xử lý được một số lượng rất khiêm tốn là 831 vụ, còn số còn
lại 5103 vụ đặc biệt là hiện nay tình trạng vi phạm hành lang an toàn đê để xây
dựng nhà xưởng, đổ trộm vật liệu phế thải ra hành lang đê, lập bến bãi tập kết kinh
doanh VLXD trong phạm vi bảo vệ đê, lấn chiếm lòng sông, bãi sông; nạn khai
thác cát, sỏi trái phép trên các tuyến sông, cửa biển gây sạt lở nghiêm trọng cửa
biển bờ sông gây mất an toàn cho hệ thống đê điều. Đặc biệt là hiện nay nhiều vi
phạm chưa được xử lý như xây dựng nhà xưởng, âu tàu, bến thủy nôi địa, bãi tập kết
vật liệu xây dựng (VLXD), san lấp mặt bằng, khai thác cát trái phép. Trong đó, tình

trạng lập các bến bãi tập kết cát và các loại VLXD trên bãi sông, hành lang bảo vệ đê


14
điều phần lớn đều do tự phát, dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê đất của chính quyền
địa phương với các hình thức sử dụng đất nông nghiệp, tập kết VLXD tạm thời.
1.1.3.5. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý hệ
thống đê điều ở nước ta hiện nay.
Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng công tác duy tu, bảo vệ, củng cố và
phát triển hệ thống đê điều.
Ngay sau khi được thành lập nước Việt Nam dân chủ công hòa, ngày
22/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 70/SL thành lập ủy ban Trung
ương hộ đê là tiền thân của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương hiện nay..
Giai đoạn 1955-1975, công tác phòng chống lụt bão đã có bước phát triển
mới với sự thành lập Bộ Thủy lợi và ban hành Điều lệ bảo vệ đê điều cùng nhiều
chỉ thị, nghị quyết nhằm tăng cường khả năng chống bão lũ.
Từ 1976 đến nay, công tác quản lý hệ thống đê điều và phòng chống lụt bão
đã được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế xã hội.
Pháp lệnh về đê điều số 26-LTC/HĐNN8 đã được Hội đồng Nhà nước nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 9 tháng 11 năm 1989.
Pháp lệnh về đê điều số 26/2000/PL-UBTVQH10 đã được ủy ban thường vụ
Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24 tháng 8 nam
2000 và có hiệu lực từ có hiệu lực từ 1/1/2001.
Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày
29/11/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007 thay thế Pháp lệnh Đê điều ngày
24/8/ 2000. Việc ban hành Luật đê điều là hành lang pháp lý cần thiết để thể chế
hóa các phạm vi, lĩnh vực hoạt động trong công tác quản lý hệ thống đê điều. Luật
có một số nội dung liên quan đến phòng chống thiên tai, nhưng nội dung này bị giới
hạn bởi phạm vi điều chỉnh của luật. Luật chỉ quy định về quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và

kiên cố hoá đê điều, quản lý bảo vệ đê, hộ đê và sử dụng đê. Như vây với các tuyến
sông hoặc hệ thống sông, những đoạn bờ biển, đảo chưa có đê hoặc không thể đắp
đê thì luật này không điều chỉnh. Đối với những đoạn bờ sông, biển, đảo có công
trình kè bảo vệ chống sạt lở nhưng ở những vị trí đó không có đê thì cũng không
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đê điều.


15
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/2/2017 về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó phân cấp, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về đê điều. Thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê
điều; đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều; quản lý, bảo vệ đê,
hộ đê, hành lang bảo vệ đê và sử dụng đê theo quy định tại Luật đê điều và quy định
của pháp luật; phê duyệt quy hoạch về phòng, chống lũ, lụt, phòng, chống sạt lở ven
sông, ven biển theo quy định của pháp luật.
Công tác quản lý nhà nước về đê điều được phân cấp thuộc Tổng cục Phòng
chống thiên tai là 1 trong 27 đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT.
Tại các địa phương, công tác quản lý hệ thống đê điều được phân cấp cho
Chi cục Thủy lợi và PCLB trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đây là đơn vị trực tiếp vận hành và triển khai các hoạt động tu bổ, duy tu, quản lý
hệ thống đê điều tại địa bàn.
Hàng năm, Chính Phủ đều phân bổ kinh phí và chỉ tiêu nhiệm vụ về công
tác quản lý hệ thống đê điều. Bên cạnh đó, công tác phát triển đê điều cũng được
chú trọng và từng bước mở rộng quy mô xây dựng, cải tạo đê sông, đê biển, đê cửa
sông, đê bao, đê bối ...vv.
Hiện nay nhiều tuyến đê biển chưa được nâng cấp, nhất là các tuyến do địa
phương quản lý mới bảo đảm chống đỡ được gió cấp 8 khi triều ở mức bình
thường. Chính phủ đã phê duyệt hai Chương trình nâng cấp đê biển các tỉnh ven

biển, bao gồm Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam
từ năm 2006; Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang từ
năm 2009 đến năm 2020 với tổng mức đầu tư là 19.481 tỷ đồng để nâng cấp đê
biển đi qua 15 tỉnh, thành từ miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gồm có
xây dựng bờ kè, mở rộng trải nhựa mặt đê kết hợp với làm đường giao thông,
trồng rừng chắn sóng,...
Chính phủ đã hoạch định Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm
2020 trong Quyết định 1590/QĐ-TTg ngày 9/10/2009 đã ghi rõ định hướng xây
dựng và củng cố hệ thống đê điều ở nước ta như sau:


16
- Củng cố các tuyến đê sông Hồng thuộc tỉnh Hoà Bình, Phú Thọ để chống
được lũ có mực nước tương ứng +13,1 m tại Hà Nội, các tuyến đê sông Thái Bình
thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang chống được lũ có mức nước tương ứng
+7,20 mét tại Phả Lại.

- Thực hiện các chương trình cứng hoá mặt đê bằng bê tông, trồng tre
chắn sóng và cỏ vetiver chống xói mòn, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới cống
dưới đê, xử lý nền đê yếu, hỗ trợ cứng hoá mặt đê bối, xây dựng tràn sự cố đề
phòng lũ cực hạn,...

- Thực hiện các chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, xây dựng công
trình phòng chống xói lở bờ sông, khắc phục tình hình biển tiến ở vùng Hải Hậu
(Thái Bình),... Củng cố đê biển Quảng Ninh đến Kiên Giang chống được mực nước
triều tần suất 5% ứng với gió bão cấp 9 (2010) và gió bão cấp 10 (năm 2020).
Hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông, gồm tôn cao đỉnh, ổn
định mái và chân đê, trồng cây chống sóng theo 2 chương trình: (l) đê biển từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam; và (2) Đê biển ở Duyên hải Nam trung bô và
Đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ NN& PTNT đã xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn về đê điều giai
đoạn 2016-2020:
Đối với các Chương trình củng cố, nâng cấp đê sông, đê biển: Dự kiến, bố
trí kinh phí cho kế hoạch 5 năm 2016-2020 là 32.946 tỷ đồng, trong đó Chương
trình 58 là 6.088 tỷ đồng; Chương trình 667 là 26.856 tỷ đồng; Chương trình củng
cố, nâng cấp đê sông là 26.245 tỷ đồng.
Đối với công tác Tu bổ và Duy tu bảo dưỡng đê điều: Để chủ động trong
công tác tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều các năm 20162020 bố trí kinh phí đầu tư mỗi năm khoảng 550 tỷ đồng/năm.
Tóm lại: Công tác quản lý hệ thống đê điều được Đảng và Nhà nước đặc biệt
coi trọng, thành lập cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách từ trung ương đến địa
phương. Kế hoạch duy tu, bảo trì hàng năm và chiến lược dài đều đã được xác định
rõ ràng và có kế hoạch tài chính, ngân sách đồng bộ cần thiết liên quan.


×