Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THỊ HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ THỊ HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp



THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng
mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 7 năm 2019

Học viên thực hiện

Hồ Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản
và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền
đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hợp
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Phú Lương, phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Lương đã cung cấp những thông tin cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Học viên thực hiện

Hồ Thị Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 4
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝNHÀ
NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI ....................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 5
1.1.1. Lý luận chung về đất đai...................................................................... 5
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 9
1.1.3. Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai ................................................ 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai của một số địa phương trong
nước .............................................................................................................. 29
1.2.2. Bài học đối với huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................... 34
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................. 36
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 37
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 38
Chương3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠIHUYỆN PHÚ LƯƠNG,TỈNH THÁI NGUYÊN ................................. 40
3.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ...................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá chung về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................. 46
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 47
3.2.1. Bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai ..................... 47
3.2.2. Triển khai thực hiện quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 52
3.2.3. Thực trạngquản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................................... 57
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 83
3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 83
3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..................................... 85
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...... 90
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai của huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ..................................................................... 90
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 92

4.2.1. Nâng cao nhận thức pháp luật của người sử dụng đất, từ đó nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật đất đai .................................................................. 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

4.2.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn huyện
Phú Lương .................................................................................................... 93
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai, đặc
biệt là cán bộ địa chính xã ............................................................................ 94
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 95
4.2.5. Một số giải pháp khác ......................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 100
1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ................................... 100
2. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường ......................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

BTC

Bộ Tài chính

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

CP

Chính phủ

4

GDP

Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm quốc nội)


5

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KD

Kinh doanh

7

KS

Khoáng sản

8



Nghị định

9

NQ

Nghị Quyết


10

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

11

TT

Thông tư

12

TW

Trung ương

13

UBND

Ủy ban nhân dân

14

VPĐK

Văn phòng đăng kí


15

XD

Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018 ................. 43
Bảng 3.2: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương
năm 2018 ............................................................................................... 51
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 20162018 ....................................................................................................... 52
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương trong kỳ
kế hoạch 2011 - 2015 ............................................................................ 59
Bảng 3.5: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lươngđến năm
2020 ....................................................................................................... 64
Bảng 3.6: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2016-2018
............................................................................................................... 69
Bảng 3.7: Kết quả thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lương trong giai đoạn
2016-2018 ............................................................................................. 71
Bảng 3.8: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Phú
Lươngtrong giai đoạn 2016-2018 ......................................................... 73
Bảng 3.9: Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Phú Lương
giai đoạn 2016-2018.............................................................................. 78

Bảng 3.10: Kết quả thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm về đất đai trên địa bàn
huyện Phú Lương giai đoạn 2016– 2018 .............................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Lương thực hiện
Luật Đất đai năm2003 ........................................................................... 48
Sơ đồ 3.2: Mô hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Phú Lương thực hiện Luật
Đất đai năm 2013 .................................................................................. 49
Sơ đồ 3.3: Kết quả giao đất trên địa bàn huyện Phú Lương lũy kế đến
31/12/2018 ............................................................................................ 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc
gia, là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản

xuất nào, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đất đai còn là thành phần quan trọng
nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đất đai có hạn nhưng lại đang
có nguy cơ giảm đi do tác động của biến đổi khí hậu làm nhiệt động trái đất nóng
lên, mực nước biển dâng cao. Bên cạnh đó là việc sử dụng đất không hiệu quả,
việc hủy hoại đất cũng như tốc độ gia tăng về dân số, đặc biệt là khu vực đô thị,
khu vực đông dân cư khiến cho đất đai ngày càng trở nên khan hiếm hơn.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối
với công tác quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong
đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các mối quan
hệ đất đai chuyển từ chỗ là quan hệ khai thác chinh phục tự nhiên thành các
quan hệ kinh tế xã hội về sở hữu và sử dụng một loại tư liệu sản xuất đặc biệt
quan trọng. Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước đã
quan tâm đến vấn đề đất đai và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý
đất đai, qua các thời kỳ đã điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo kịp với tình
hình thực tế. Tuy vậy, đất đai là sản phẩm của tự nhiên và nó tham gia vào tất
cả các hoạt động kinh tế xã hội, do đó các quan hệ đất đai luôn chứa đựng trong
nó những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự giải quyết kịp thời đảm bảo được
các lợi ích của nhà nước và người sử dụng đất.
Xã hội càng phát triển, các mối quan hệ trong lĩnh vực đất đai càng phức
tạp và biến đổi, phát triển không ngừng, ý thức chấp hành pháp luật, áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2


pháp luật trong lĩnh vực đất đai của người sử dụng càng phức tạp và tiềm ẩn
nhiều hậu quả xấu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, hệ thống
pháp luật đất đai đã, đang bổ sung, thay thế để phù hợp với từng giai đoạn. Tuy
nhiên, những bổ sung sửa đổi, thay thế này chỉ đáp ứng phần nào những mâu
thuẫn nảy sinh đó và thực tế việc sử dụng và quản lý thị trường đất đai vẫn còn
nhiều bất cập. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của nước ta nói chung và
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói riêng những năm gần đây
diễn biến khá phức tạp, cả về hệ thống các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước
và người sử dụng đất; quá trình quản lý, sử dụng đất trong thực tiễn đã phát
sinh nhiều vấn đề chưa có quy định điều chỉnh; nhiều vi phạm pháp luật về đất
đai qua các thời kỳ chưa được giải quyết, xử lý dứt điểm. Bên cạnh đó tình
trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai
vẫn còn xảy ra, có xu hướng ngày càng tăng.Trong giai đoạn 2016-2018, thông
qua công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
đã phát hiện 221 trường hợp vi phạm về đất đai với diện tích đất vi phạm là
52.713,4 m2. Trong đó, có 145 trường hợp vi phạm về sử dụng đất không đúng
mục đích với diện tích đất vi phạm là 10.301 m2; 72 trường hợp vi phạm về lấn,
chiếm đất với diện tích đất vi phạm là 32.732,6 m2; 02 trường hợp vi phạm về
chuyển quyền sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định với diện tích đất
vi phạm là 425 m2; 02 trường hợp vi phạm về không đưa đất vào sử dụng quá
thời hạn quy định với diện tích đất vi phạm là 9.254,8 m2 (Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Lương, 2016-2018).
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần
thiết phải tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý nhà nước về đất
đai ở địa phương phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giáthực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đất đaitại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai tại
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đất đai
tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích
trong luận văn được lấy trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018.
- Phạm vi về nội dung:hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nhiều nội
dung, theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 có 15 nội dung về quản

lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về
3 hoạt động quản lý, cụ thể là: quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản
lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Từ đó góp phần xác
định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể để tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận:Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có
hệ thống về công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Luận văn giúp các nhà nghiên cứu có thể sử dụng nghiên
cứu này như một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trườnghuyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên có được các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝNHÀ NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1. Lý luận chung về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con người xuất
hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai từ sản phẩm của tự
nhiên lại mang trong mình sức lao động của con người, tức cũng là sản phẩm
của xã hội.Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và
nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về đất
đai, cụ thể là:
- Theo Luật Đất đai năm 1993 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân
ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như
ngày nay” (Luật Đất đai, 1993).
- Theo Luật Đất đai năm 2003 của Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên quốc

gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng”(Luật Đất đai, 2003).
- Theo Luật Đất đai năm 2013 của Việt Nam: Luật Đất đai năm 2013 của
Việt Nam không đưa ra khái niệm đất đai mà thay vào đó là khái niệm “thửa
đất”, cụ thể là: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác
định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ”(Luật Đất đai, 2013).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
- Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được.
Tính cố định vị trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian
và chịu sự chi phối của các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai
không giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất, do đó,
đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không
giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng
xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng
hoàn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính
vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều
kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc
điều kiện đất đai không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi
thế thương mại cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối
với một quốc gia.
- Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai
luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nông
nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các
loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất
tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.
- Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người.
Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho
các nhu cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm
thay đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được
hoặc là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người
biến đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong
điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội
phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan
hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân. Trong
nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử
dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường
đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc
biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến
động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với
quátrìnhlịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai

đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như
không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên
vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con
người trên trái đất.
- Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và các công trình khác. Đất đai cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ.
- Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ
và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
- Trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản
xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và nơi sinh tồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

của xã hội loài người. Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác
nhau:
+ Trong các ngành phi nông nghiệp: đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và
sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất

lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
+ Trong các ngành nông lâm nghiệp: đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo) và
công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình
sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh
học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản, đó là sử dụng đất. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi
mức sống của con người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung
vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống
xã hội phát triển ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng,
sử dụng đất đai cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho
con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều
kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Hiện nay, khi kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng dân số nhanh đã
làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm
liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi
trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng và
quản lý đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản chất của quản lý nhà nước
là quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước được ghi nhận, củng cố bằng pháp
luật và được thực hiện bởi bộ máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính to lớn,
bằng phương pháp thuyết phục và cưỡng chế (Đỗ Thị Hải Hà, 2010).
- Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch,kế hoạch;kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất;điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2007).
Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai để Nhà nước biết rõ các thông tin
chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện trạng của
việc quản lý và sử dụng đất đai. Từ đó, Nhà nước thực hiện việc phân phối và
phân phối lại đất đai theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Để nắm
được quỹ đất, Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai. Nhà nước tiến hành kiểm tra giám sát quá trình phân phối và sử
dụng đất. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vi phạm và bất
cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ xử lý và giải quyết các vi phạm,
bất cập đó. Nhà nước cũng thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai để
đảm bảo các lợi ích một cách hài hòa. Hoạt động này được thực hiện thông qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10

các chính sách tài chính về đất đai như: thu tiền sử dụng đất, thu các loại thuế
liên quan đến việc sử dụng đất nhằm điều tiết các nguồn lợi hoặc phần giá trị
tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
- Quản lý Nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo
vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế
độ sở hữu về đất đai. Quản lý Nhà nước về đất đai đã được đổi mới để phù
hợp, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn.
- Quản lý Nhà nước về đất đai để đảm bảo hài hoà các lợi ích của Nhà
nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, trong đó chú trọng đến lợi ích của Nhà
nước. Nhà nước xây dựng cơ chế và có những giải pháp để đất đai trở thành
nguồn lực cho sự phát triển đất nước.
- Thời gian qua việc sử dụng cũng như quản lý đất đai ở nhiều địa phương
trong cả nước đã bộc lộ những hạn chế. Tại hội nghị Trung ương 6 (khóa XI), đã
chỉ rõ những yếu kém trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt là tình trạng đầu
cơ, lãng phí, tham nhũng, tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Để đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới, góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực đất
đai cho phát triển kinh tế - xã hội, cần thiết phải tăng cường công tác quản lý đất
đai ở tất cả các cấp, từ trung ương đến địa phương.
- Chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các địa phương có
nhiều tiến bộ nhưng thực sự chưa đạt yêu cầu đề ra. Tiến độ lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp, đặc biệt cấp huyện, xã còn chậm. Nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn những bất cập về: phân định cấp độ, nội dung
của quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất giữa các cấp; kết hợp giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch

xây dựng; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm an ninh lương thực.
Trong lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thiếu sự giám sát chặt chẽ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

tuân thủ triệt để chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải là chỉ tiêu pháp
lệnh; việc áp dụng các công nghệ tiên tiến còn nhiều hạn chế.
- Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình đẳng
không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
vẫn là một trong những vấn đề vướng mắc ở nhiều địa phương, làm chậm tiến
độ triển khai nhiều dự án đầu tư, chưa tạo được sự đồng thuận giữa người sử
dụng đất, nhà đầu tư và chính quyền địa phương. Việc thực hiện các quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thiếu sự thống nhất giữa các dự án
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng với
các dự án thu hồi đất để sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Các quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người thuộc diện thu hồi
đất còn thiếu ổn định và có sự khác nhau giữa các địa phương đã gây nên sự
mất công bằng đối với người sử dụng đất.
- Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa theo kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ
địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầu tư của việc đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu
bản đồ, hồ sơ địa chính thiếu về số lượng và kém về chất lượng, được cập nhật
không thường xuyên, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai và thị trường
bất động sản trong giai đoạn hiện nay. Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất thực hiện chậm, không đạt được mục tiêu đề ra đã ảnh hưởng đến việc
thực hiện quyền sử dụng đất của tổ chức và hộ gia đình cá nhân, hạn chế việc
giao dịch quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai
chưa tương xứng. Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại
diễn biến phức tạp, đặc biệt tình trạng tham nhũng trong quản lý đất đai vẫn
còn diễn ra ở nhiều địa phương, nhưng một số vụ việc chưa được thanh tra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

phát hiện và xử lý kịp thời. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân, kể cả
cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý đất đai các cấp chưa nghiêm,
mức độ sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai còn nhiều.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,
không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất
đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số
phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà
nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này
được quy định tại Điều 53, Hiến pháp năm 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và được cụ thể hơn
tại Điều 4, Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước

đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời, quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm
trong tay Nhà nước, còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở
trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà
thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng từ
những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả
Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một
hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử
dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này được thể hiện ở Điều 17,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Luật Đất đai năm 2013: “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất thông qua các hình thức sau đây: quyết định giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; công
nhận quyền sử dụng đất”.
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản
lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên
tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong
quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: xây dựng các phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; quản lý và giám sát tốt việc thực hiện

các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà nước
về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử
dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
1.1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, theo quy định
tại Điều 22, Luật Đất đai 2013, nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
(1). Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
(2). Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
(3). Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
(4). Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(5). Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
(6). Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

(7). Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8). Thống kê, kiểm kê đất đai.
(9). Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(10). Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất.
(12). Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14). Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
(15). Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền
sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các biện pháp
bảo đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm:
(1). Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của
người sử dụng đất.
(2). Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
(3). Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà
nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
(4). Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
(5). Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Như đã trình bày ở mục phạm vi nghiên cứu về nội dung, theo Điều 22
Luật Đất đai năm 2013 có tới 15 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai. Tuy
nhiên luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về 3 hoạt động quản lý cụ thể
là:
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:Quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Đối
với Nhà nước, nó đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt các mục
đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nước. Đồng thời, giúp cho
Nhà nước theo dõi, giám sát được quá trình sử dụng đất. Quy hoạch và kế hoạch
hoá đất đai là công việc của tất cả các cơ quan quản lý đất đai và các tổ chức,
cá nhân sử dụng đất của Nhà nước.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất:Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho
người sử dụng hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác. Các hoạt động này nhằm đảm bảo cho đất đai được phân
phối và phân phối lại cho các đối tượng sử dụng được sử dụng hợp pháp, đúng
mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển; Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước
và nước ngoài; Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng
làm cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ về đất đai và người sử dụng yên tâm
thực hiện các quyền của mình trên diện tích đất đó.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×