Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các chỉ số tài chính quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.97 KB, 6 trang )

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG TRONG 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính,  
mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ  
nợ. Chỉ số  tài chính giúp nhà phân tích chỉ  cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có  
thể  tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như  giúp nhà đầu tư, các chủ  
nợ  kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây chia sẻ  
một vài chỉ số tài chính quan trọng, cần thiết mà người đọc Báo cáo tài chính cần chú ý.

A/ CHỈ SỐ THANH TOÁN
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)

Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói 
chung thì chỉ số này ở mức 2­3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ 
gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ  của mình nhưng một chỉ  số  thanh toán  
hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh  
nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản 
của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính: Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn


2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)

Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh  
khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được  
bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
Công thức tính: 
Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt

Chỉ số  tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả  mại của doanh nghiệp để 


đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì  
có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short­term debt coverage)

Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể làm cho thông tin nhà các chỉ 
số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các 
nhà sử dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn 
tốt hơn đối với khả  năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ  tài chính ngắn hạn 
với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng  
đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng 
trả  nợ  càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ  số  này vẫn  
quá cao thì có thể  doanh nghiệp sẽ  có thể  bị  mất khách hàng vì các khách hàng sẽ  chuyển 
sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ  cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và  
như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng 
năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ 
từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình


Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm 
trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu

Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số 
ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng

Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.  Chỉ số vòng quay 
hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị 
ứ  đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ  ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy  
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số 
này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,  
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị 
đối thủ  cạnh tranh giành thị  phần. Thêm nữa, dự  trữ  nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các 
khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay  
hàng tồn kho cần phải đủ  lớn để  đảm bảo mức độ  sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách  
hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho 
năm nay)/2
8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho

Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:

Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế 
nào. Chỉ  số  vòng quay các khoản phải trả  quá thấp có thể   ảnh hưởng không tốt đến xếp  
hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân


Trong đó:
Doanh số  mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho  

đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
10. Chỉ  số  số  ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả  (Account Payable Turnover  

Ratio)
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả
B. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG
 LỢI NHUẬN    BÁN HÀNG 
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)

Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch  
vụ  được cung cấp. Do đó nó thể  hiện mức độ  hiệu quả  của hoạt động kinh doanh trong 
doanh nghiệp. Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận ròng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí quản lý, bán hàng, 
v.v – Thuế TNDN phải nộp
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)

Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán  
hàng và cung cấp dịch vụ
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)

Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
4. Biên EBT

Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng


Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu


6. Biên lợi nhuận phân phối

Chỉ  số  này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố  định trong mỗi  
đơn vị hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

Chỉ  số  này đo lường hiệu quả  hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài  
chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản  
hiện hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)

Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + 
vốn cổ phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)

Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện  
tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC –Return on Total Capital)


Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay được  
định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này  
đo lường tổng khả  năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ  tất cả  các nguồn tài 
trợ


ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
HIỆU QUẢ HOẠT ĐÔNG
1. Vòng quay tổng tài sản

Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản.  
Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là: với mỗi đô la được đầu tư  vào trong tổng tài sản, thì công ty  
sẽ tạo ra được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ 
số vòng quay tổng tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vòng quay tài sản cố định

Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ  tính 
cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vòng quay vốn cổ phần

Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốncổ 
phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với 
mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình




×