Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DUPONT
1. Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính của ngân hàng
1.1. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE
ROE =
huu sochu Von
sau thuenhuan Loi
Trong tất cả các mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới thì mục tiêu tạo ra lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu doanh nghiệp là quan trọng nhất.
Để đánh giá hiệu quả thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu
tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu.
Tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu được đo bằng lợi nhuận sau thuế chia cho vốn chủ sở
hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp
phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu
Đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu
1.2. Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA
ROA =
san taiTong
ròng Lãi
Tỉ suất thu hồi tài sản được đo bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chia cho
tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng vốn đầu tư vào daonh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này so với doanh nghiệp khác càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời lớn, tiềm
năng cao.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá xem doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả đến đâu.
1.3. Tỷ suất lợi nhuận biên, ROS
Công thức: ROS =
Doanh thu
ròng Lãi
Lợi nhuận biên là tỉ số so sánh thu nhập trên một đồng doanh thu, nó được tính bằng
cách lấy lợi nhuận sau thuế chia cho doanh thu.
Chỉ tiêu này thể hiện mối liên quan giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố có
liên quan mật thiết với nhau, doanh thu thể hiện vai trò và vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường, và lợi nhuận thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Tỉ suất này thể hiện hiệu quả và vai trò của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho chủ sở hữu.
- 1 -
Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
ROS là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
doanh nghiệp luôn phải tìm cách tăng chỉ số này.
1.4. Vòng quay TTS (VQTTS)
Vòng quay TTS =
quânbình TTS
Thu Doanh
Với việc phân tích chi tiết từng thành phần tài sản cho ta thấy được từng thành
phần tài sản và khả năng luân chuyển của tài sản.
Chi tiêu vòng quay tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh tổng quát phản ánh khả năng
luân chuyển của toàn bộ tài sản. Nó cho biết một đồng tài sản góp phần tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng của tổng tài sản càng tăng, nếu sức sản xuất
của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản giảm.
Vòng quay TTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh
Vòng quay TTS cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao
Vòng quay TTS thấp là do yếu kém trong quản lý TSCĐ, quản lý tiền mặt, quản lý
khoản phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán
hàng.
2. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều
yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người
ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
2.1. Đẳng thức DU PONT thứ nhất :
ROA =
san taiTong
ròng Lãi
=
Doanh thu
ròng Lãi
x
san taiTong
Doanh thu
= ROS x AU
Trong đó AU là số vòng quay tổng tài sản
Có hai hướng để tăng ROA: Tăng ROS và VQTTS
Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán.
Muốn tăng VQTTS cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường
các hoạt động xúc tiến bán.
2.2. Đẳng thức DU PONT thứ hai
ROE =
VCSH
sau thuenhuan Loi
=
san taiTong
sau thuenhuan Loi
x
VCSH
san taiTong
= ROA x EM
Trong đó EM là hệ số nhân vốn
Có hai hướng để tăng ROE: Tăng ROA và tăng tỷ số TTS / VCSH (đòn bảy tài chính)
- 2 -
Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức Du Pont 1
Muốn tăng tỷ số TTS/VCSH cần phấn đấu giảm VCSH và tăng nợ. Đẳng thức này cho
thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao
Đương nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng sẽ tăng
2.3. Đẳng thức DU PONT tổng hợp:
ROE =
huu sochu Von
sau thuenhuan Loi
=
Doanh thu
sau thuenhuan Loi
x
san taiTong
Doanh thu
x
huu sochu Von
san taiTong
= ROS x AU x EM = ROA x EM
= Tỷ suất lợi nhuận biên x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bảy tài chính
Trong đó EM là hệ số nhân vốn
AU là số vòng quay tổng tài sản
ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố:
- ROS (tỷ suất lợi nhuận biên)
- ROA (hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
- Tỷ số TTS/VCSH (đòn bảy tài chính).
Các nhân tố này có thể ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE
Một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến
hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
PHẦN II : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU VÀ PHÂN
TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ROE CỦA NGÂN HÀNG
TRONG 3 NĂM : 2007 – 2008 - 2009
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG Á CHÂU
1. Bối Cảnh Thành Lập :
- 3 -
Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung
pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban
Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi
vào hoạt động.
2. Tầm Nhìn
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam
vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa
và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng
mới thành lập như ACB
3.Chiến Lược :
Cơ Sở Cho Việc Xây Dựng Chiến Lược Hoạt Động Qua Các Năm Là:Tăng trưởng
cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới
khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao,
tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành
một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường
kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàngViệtNam. Có chiến lược chuẩn bị
nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình
vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở
thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước
thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa. Chiến Lược Tăng Trưởng Ngang:
Thể Hiện 3 Hình ThứcTăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi
toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu,
khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của
khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép,ACB sẽ mở
văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: hiện nay, ACB
đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, ví dụ như các tổ chức thẻ
quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long),
chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý
chi trả kiều hối, v.v… Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với
các định chế tài chính và doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm
tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa
dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered, một
ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ lực tham khảo
kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực
tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và
sáp nhập khi điều kiện cho phép.
Chiến Lược Đa Dạng Hóa
- 4 -
Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện, ACB đã có
Công ty chứng khoán (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACBA), đang
chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính và Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh
tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể
xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp
dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp
các giải pháp tài chính cho khách hàng.
Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua
xe
Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
Tuy ACB đã khẳng định được mình nhưng luôn nhận thức rằng thách thức vẫn còn phía
trước và phải nỗ lực rất nhiều, đẩy nhanh hơn nữa việc thực hiện các chương trình trợ giúp
kỹ thuật, các dự án nâng cao năng lực hoạt động, hướng đến áp dụng các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế để có khả năng cạnh tranh và hội nhập khu vực thành công. Do vậy, từ
năm 2005, ACB đã bắt đầu cùng các cổ đông chiến lược xây dựng lại chiến lược mới. Đó
là chương trình Chiến lược 5 năm (2006-2011) và tầm nhìn 2015.
Để thực hiện các chiến lược đã đề ra, ACB luôn luôn tìm kiếm nhân tài để bổ sung cho
nguồn nhân lực hiện tại. Nếu bạn tự tin vào năng lực bản thân, chúng tôi mời bạn tham gia
vào đội ngũ những người tạo nên sự thành công của ACB.
II. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ROE CỦA NGÂN HÀNG Á
CHÂU
1. Phân tích tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE)
Công thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Từ số liệu thực tế ta có:
BẢNG 1: PHÂN TÍCH TỈ SUẤT THU HỒI VỐN CHỦ SỞ HỮU 2007-2008-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 08-07 Chênh lệch 09-08
Lợi nhuận sau thuế
1,760,00
8
2,210,68
2
2,201,204 450,674
25.61
%
-9,478 -0.43%
Vốn chủ sở hữu bình
quân
3,955,91
8
7,012,15
9
8,936,378
3,056,24
1
77.26
%
1,924,21
9
27.44%
ROE
44.49% 31.53% 24.63%
-
12.96
%
-6.89%
Nguồn: Ngân hàng Á Châu
- 5 -
Bài tập môn Quản tri Ngân hàng Thương mại
Nguồn: Ngân hàng Á Châu
Qua bảng phân tích trên ta thấy ROE của Ngân hàng Á châu năm 2009 là 24,63%.
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100 đồng lãi có 24.63 đồng là của chủ sở hữu. Chỉ số này giảm
6.89% so với cùng kì năm 2008. ROE của năm 2008 giảm 12.96% so với cùng kỳ năm
2007, điều này cho thấy trong suốt 3 năm từ 2007 đến 2009 tình hình kinh doanh cua ngân
hàng đang đi xuống.
2. Phân tích tỉ suất thu hồi tài sản
Công thức:
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
= (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu) x ( Doanh thu / Tổng tài sản bình quân)
= ROS x Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu ROA phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Doanh lợi doanh thu
- Vòng quay tổng tài sản
- 6 -