Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

NGÔ THỊ MAI TRINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng
phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả đề tài



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1
1.1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................1

1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................2

1.3

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................2

1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................3

1.5

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................................................3


1.6

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .......................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG .............................. 7
2.1

TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .............................................7

2.1.1

Khái niệm ................................................................................................7

2.1.2

Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng .......................................8

2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG .........................................................................................................9
2.2.1

Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng ..........................9

2.2.2

Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng .......................11

2.3


LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..........15

2.3.1

Các công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................15


2.3.2
2.4

Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................16

CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......19

2.4.1

Các vấn đề tồn tại..................................................................................19

2.4.2

Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................19

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 21
3.1

THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG .........................................21

3.2


THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ .................................23

3.3

THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ NỘI TẠI NGÂN HÀNG ......................25

3.3.1

Quy mô ngân hàng, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu............25

3.3.2

Tăng trưởng tiền gửi ngân hàng ............................................................26

3.3.3

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE ........................................27

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ......................................... 30
4.1

MÔ TẢ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................30

4.1.1

Nguồn dữ liệu và đặc điểm dữ liệu .......................................................30

4.1.2


Xử lý dữ liệu .........................................................................................32

4.2

TỔNG QUÁT VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................33

4.3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .........................................................................33

4.3.1

Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài .............................................33

4.3.2

Mô tả chi tiết các biến ...........................................................................35

4.4

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ........................................................40

4.4.1

Các thống kê mô tả và ma trận tương quan các biến ............................40

4.4.2

Thực hiện kiểm định độ tin cậy trên dữ liệu .........................................44


4.4.3

Ước lượng phương trình hồi quy ..........................................................47

4.5

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................52

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 55
5.1

KẾT LUẬN .................................................................................................55

5.2

KIẾN NGHỊ .................................................................................................56


5.2.1

Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại .......................................56

5.2.2

Kiến nghị đối với các nhà hoạch định chính sách ................................57

5.3 NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NGHIÊN CỨU..........................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ

TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

CG

Credit Growth

Tăng trưởng tín dụng

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

DG

Deposit Growth

Tăng trưởng tiền gửi

FEM


Fixed effects model

Mô hình các ảnh hưởng cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GLS

Generalized Least Square

Mô hình bình phương nhỏ nhất tổng quát

IMF

International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

LIQ

Liquidity

Ngân hàng thương mại

NHTM
OLS

Ordinary Least Squares


Mô hình bình phương nhỏ nhất
Mô hình bình phương nhỏ nhất gộp

Pooled OLS
REM

Thanh khoản ngân hàng

Random effects model

Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thống kê các chỉ số tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại giai
đoạn 2010 – 2018
Bảng 4.1: Danh sách tên các ngân hàng thương mại thuộc mẫu nghiên cứu
Bảng 4.2: Các chỉ số thông kê mô tả dữ liệu các biến giai đoạn 2010 – 2018
Bảng 4.3: Ma trận tương quan trong mô hình
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 1)
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (lần 2)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng với mô hình Pooled
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng với mô hình FEM
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng với mô hình REM
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Hausman
Bảng 4.12: Khắc phục mô hình bằng phương pháp GLS



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam 2010 – 2018
Hình 3.2: Tăng trưởng tín dụng và các nhân tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
Hình 3.3: Quy mô ngân hàng và các tỷ lệ tài sản/ vốn tại ngân hàng thương mại Việt
Nam 2010 – 2018
Hình 3.4: Tăng trưởng tiền gửi tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Hình 3.5: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE


TÓM TẮT

Luận văn nhằm mục tiêu nghiên cứu các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại
tác động đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn 2010 – 2018. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng thông qua các
mô hình OLS, FEM, REM, với dữ liệu nghiên cứu trên 26 ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Dữ liệu ngân hàng được tác giả thu thập từ báo
cáo tài chính của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014.
Các dữ liệu vĩ mô được tổng hợp từ trang thông tin của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều của các biến tăng trưởng kinh tế
GDP và tăng trưởng tiền gửi ngân hàng đối với tăng trưởng tín dụng.

Từ khóa: Tăng trưởng tín dụng, Ngân hàng thương mại, Tín dụng ngân hàng


ABSTRACT

This paper aims to study macro factors and internal factors affecting credit

growth in Vietnamese commercial banks in the period of 2010 – 2018. The paper is
done by Panel Data Regresion Model: OLS, FEM, REM models, with research data
from 20 Vietnamese commercial banks in the period of 2010 – 2018. Banking data
was accumulated from the finacial statements covering 2010 to 2014. Macro data are
aggregated from the website of the International Monetary Fund IMF. The research
results show that there is a positive relationship of GDP growth variables and bank
deposit growth to credit growth.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về nghiên cứu, bao gồm các phần: Đặt
vấn đề, trình bày mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đối với nền kinh tế nói chung, ngân hàng là kênh trung gian tài chính chiến
lược, đảm nhiệm chức năng luân chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế. Trong quá
trình đó, hoạt động tín dụng trở nên quan trọng vì là khoản mục sử dụng nguồn vốn
chủ yếu và là kênh mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất của ngân hàng thương mại.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng gia tăng liên tục và đều đặn là một trong các chỉ tiêu thể
hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng tăng trưởng tạo tiền đề giúp các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển chung của nền
kinh tế. Ngược lại, sự suy giảm của tăng trưởng tín dụng ảnh hưởng gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi đi cùng với sự gia tăng về rủi ro tín dụng,
cơ cấu tín dụng bất ổn thì sẽ là dấu hiệu cho thấy tình trạng nền kinh tế đang gặp khó
khăn, suy thoái.
Đối với nhà hoạch định chính sách, tín dụng ngân hàng còn là đối tượng quan

trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước. Tăng trưởng tín dụng chính
là biểu hiện của sự nới lỏng hoặc thắt chặt cung tiền. Sự gia tăng tín dụng sẽ tác động
tăng cung tiền, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Với những vai trò quan trọng của tăng trưởng tín dụng như trên, rất cần thiết
có những nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng
thương mại. Từ đó giúp các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở đưa ra quyết định điều
chỉnh tăng trưởng tín dụng phù hợp theo định hướng quản trị của mình; đồng thời


2

giúp nhà hoạch định chính sách có những chiến lược điều hành chính sách tiền tệ phù
hợp.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam" nhằm xem xét tác động
của các yếu tố vĩ mô cũng như nội tại ngân hàng đến việc tăng trưởng tín dụng ngân
hàng. Ngoài ý nghĩa cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam, nghiên
cứu cũng góp phần cung cấp cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về tăng trưởng tín
dụng giúp các nhà quản trị ngân hàng và nhà hoạch định chính sách cân nhắc, xem
xét đưa ra những quyết định, chính sách tín dụng thích hợp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu các nhân tố vĩ mô
của nền kinh tế và nhân tố nội tại ngân hàng có tác động như thế nào đến tăng trưởng
tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó đề xuất một số kiến nghị từ khía
cạnh học thuật đối với các nhà quản trị ngân hàng và hàm ý chính sách.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu này, tác giả tập trung trả lời ba câu hỏi:
Thứ nhất, các nhân tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng
thương mại Việt Nam?
Thứ hai, mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố này đến tăng trưởng
tín dụng như thế nào?

Thứ ba, có những giải pháp và kiến nghị nào từ kết quả nghiên cứu trên?
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam
trong mối tương quan với các nhân tố khác (nội tại và vĩ mô), trong giai đoạn 2010 –
2018.


3

Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu trên 26 ngân hàng thương mại hoạt động tại
Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Đây là giai đoạn các ngân hàng thương mại
Việt Nam gặp khó khăn thử thách sau tái cơ cấu và dần đạt được những thành công
bước đầu.
Dữ liệu được tác giả tổng hợp từ thông tin công bố của các ngân hàng dựa trên
các tiêu chí sau:
-

Các ngân hàng thương mại thực hiện công bố thông tin liên tục trong giai đoạn
2010 – 2018.

-

Không sử dụng dữ liệu của các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
hoặc chi nhánh của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các phương pháp phân
tích số liệu như sau:

-

Tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu; kết hợp đồ thị, bảng
biểu minh họa.

-

Phương pháp hồi quy: Thực hiện hồi quy dữ liệu bảng theo các phương pháp
OLS, FEM, REM. Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất với mẫu dữ liệu từ
3 mô hình trên để bàn luận.

-

Phần mềm sử dụng: Stata 14
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính được các

ngân hàng thương mại công bố; các số liệu kinh tế vĩ mô được tổng hợp từ trang
thông tin của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cho thấy tình hình phát triển
chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2018. Đây là


4

giai đoạn đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng tại Việt Nam vì là thời gian đầu chính
thức áp dụng Luật các tổ chức tín dụng 2010; đồng thời cũng là giai đoạn các ngân
hàng thương mại thực hiện tái cơ cấu, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại dần đi vào ổn định và có nhiều kết quả khởi sắc. Khung thời gian nghiên cứu đến
2018 thể hiện tính cập nhật về thời gian của đề tài.

Luận văn góp phần đưa ra kết quả nghiên cứu học thuật dựa trên thông tin số
liệu thực tế từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, cũng là cơ sở để nhà quản trị
ngân hàng và nhà hoạch định chính sách có thể xem xét trước khi ra quyết định thực
tiễn.
1.6 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được tác giả thiết kế gồm năm chương với nội như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của
đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng tín dụng
Tác giả khái quát lý thuyết nền tảng về tăng trưởng tín dụng và các nhân tố
ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng. Đồng thời tác giả lược khảo các công trình
nghiên cứu trước đây tìm ra khe hở nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tăng trưởng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam
Tác giả tìm hiểu thực trạng tăng trưởng tín dụng và các nhân tố vĩ mô, nội tại
ngân hàng ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam trong giai đoạn
2010 – 2018


5

Chương 4: Nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tăng
trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam
Trong chương này, tác giả tiến hành kiểm định kết quả nghiên cứu thực nghiệm
đối với trường hợp các NHTM Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra kết luận về các giả
thuyết nghiên cứu đã dặt ra, động thời đưa ra nhận định về tác động của các biến độc
lập đối với tăng trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tác giả kết luận tổng quả từ kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó,
tác giả đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn
định, an toàn đối với các NHTM Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng chỉ sẽ những
điểm hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Cụ thể, tác giả đã giải thích lý do chọn đề tài xuất phát từ tầm quan trọng có ý nghĩa
chiến lược của tín dụng đối với hoạt động ngân hàng. Tác giả cũng đã trình bày mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu xoay quanh tốc độ tăng trưởng tín
dụng tại các NHTM Việt Nam; phạm vi nghiên cứu là 26 NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2010 – 2018. Ngoài ra, tác giả cũng tổng quát về phương pháp nghiên cứu và ý
nghĩa thực tiễn của đề tài.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

Trong chương này tác giả sẽ trình bày tổng quan về lý thuyết, các nhân tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại ngân hàng thương mại; lược khảo các công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; từ những vấn
đề còn tồn tại, qua đó tác giả xác định được các vấn đề chính cần giải quyết trong
luận văn để đưa ra mô hình nghiên cứu phù hợp.

2.1 TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm
Trong mỗi giai đoạn của nền kinh tế, nhà hoạch định chính sách luôn có những
chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng khác nhau; các nhà quản trị ngân hàng cũng
có những định hướng nhất định đối với hoạt động tín dụng của mình. Những chính
sách này biểu hiện qua sự thay đổi lượng cung tiền. Sự thay đổi lượng cung ứng tiền
tệ mà ngân hàng đưa ra nền kinh tế được gọi là tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Tăng
trưởng tín dụng dương khi ngân hàng tăng thêm một lượng cung ứng tiền tệ đưa vào
lưu thông trong nền kinh tế, ngược lại, tăng trưởng tín dụng âm khi lượng cung ứng
tiền tệ sụt giảm, thể hiện xu hướng thắt chặt tiền tệ.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), tăng trưởng tín dụng là việc các NHTM sử
dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng,
chiết khấu, đầu tư vào những đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu
vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.
Tăng trưởng tín dụng ngân hàng được hiểu là sự tăng lên của các khoản tín
dụng do hệ thống ngân hàng cấp cho các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác
trong nền kinh tế. Đây là điều rất cần thiết để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn ngày
càng tăng trong quá trình phát triển của toàn xã hội.


8

Tăng trưởng tín dụng có chất lượng cao sẽ mang đến hiệu quả hoạt động tín
dụng cao. Tín dụng có chất lượng là tín dụng mà ngân hàng cấp tín dụng đúng theo
các tiêu chuẩn quy định an toàn vốn của Ngân hàng nhà nước; quản lý chặt chẽ đảm
bảo người đi vay sử dụng vốn đúng mục đích. Nhờ đó đảm bảo thu hồi vốn và lãi
đúng thời hạn, hạn chế rủi ro mất vốn. Như vậy, việc tăng trưởng tín dụng có chất
lượng sẽ tăng thêm hiệu quả hoạt động tín dụng.
Đối với các nhà quản trị ngân hàng, việc duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng
song song với đảm bảo chất lượng tín dụng mang lại hiệu quả cao là hết sức quan

trọng. Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cần đạt đến giới hạn dựa theo các yếu tố
nguồn lực vốn, nhân lực, công nghệ của ngân hàng đó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt
quá kiểm soát sẽ dễ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán, chất lượng
tín dụng giảm sút, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng, thậm chí gây thua lỗ.
Do đó, các nhà quản trị ngân hàng cần có những chính sách quản trị rủi ro phù hợp
với tình hình vĩ mô cũng như tình hình nội tại ngân hàng. Có như vậy thì tăng trưởng
tín dụng mới hiệu quả, đảm bảo sự phát triền bền vững của ngân hàng.
2.1.2 Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng tín dụng
Mức độ tăng trưởng tín dụng được số hóa thành các giá trị đo lường cụ thể như
sau:
Quy mô tăng trưởng tín dụng: được xác định bằng cách tính số liệu chênh lệch
giữa tổng giá trị các khoản tín dụng ngân hàng cung ứng trong kỳ tính toán so với kỳ
so sánh, phản ánh mức độ tăng trưởng nhiều hay ít theo giá trị tuyệt đối. Được tính
theo công thức:
Quy mô tăng trưởng tín dụngkỳ t
= Tổng giá trị cấp tín dụngkỳ t – Tổng giá trị cấp tín dụngkỳ so sánh
Tốc độ tăng trưởng tín dụng: được xác định bằng cách tính số liệu tỷ lệ thay
đổi giữa giá trị khoản tín dụng ngân hàng cung ứng trong kỳ tính toán so với kỳ so


9

sánh, phản ánh mức độ tăng trưởng nhiều hay ít theo giá trị tương đối. Được tính theo
công thức:
Tốc độ tăng trưởng tín dụngkỳ t =
[(Tổng giá trị cấp tín dụngkỳ t / Tổng giá trị cấp tín dụngkỳ so sánh) – 1]*100%
Trong đó Tổng giá trị cấp tín dụng tại các thời điểm so sánh được tính bằng
toàn bộ giá trị các khoản mục được xem là cấp tín dụng theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng (2010).
2.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG
2.2.1 Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng
2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tác động đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng qua hai góc
độ. Thứ nhất, ở góc độ tiêu dùng cá nhân, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của
cá nhân và hộ gia đình được cải thiện, họ sẽ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, qua đó
thúc đẩy tiêu dùng xã hội. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tăng lên trong xã hội, các
thành phần kinh tế sẽ có khuynh hướng tìm những nguồn tài trợ vốn cho tiêu dùng,
như tín dụng ngân hàng. Như vậy, từ góc độ chi tiêu cá nhân, tăng trưởng kinh tế và
kỳ vọng tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động tới tăng trước tín dụng ngân hàng theo
hướng tích cực. Thứ hai, ở góc độ doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế giúp các doanh
nghiệp lạc quan hơn, nền kinh tế có triển vọng tăng trưởng càng nhiều thì cơ hội kinh
doanh càng nhiều và càng đáng giá để đầu tư hơn. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có xu
hướng gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô đầu tư. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu tín
dụng của các chủ thể này, qua đó làm gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu của của Aydin B. (2008) cũng đã đưa ra kết luận rằng có một sự tác động
cùng chiều của tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đối với sự bùng nổ tín
dụng ở các nước khu vực Trung và Đông Âu trong những năm đầu của thế kỷ XXI.


10

Kết quả này cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Pouw và Kakes (2013) khi
nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến hoạt động của 28 ngân hàng quốc gia
trong giai đoạn 1980-2009. Hai tác giả đã nhận thấy có sự tương quan cùng chiều
giữa tăng trưởng GDP và hoạt động của các ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng có những quan điểm trái ngược với lập luận này. Nghiên cứu
của Vu và Nahm (2013) đối với các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2000 – 2006 cho ra kết luận rằng, tăng trưởng
GDP sẽ có tác động ngược chiều với tăng trưởng trong các hoạt động của ngân hàng

thương mại. Điều này có thể nhìn nhận do tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự giàu có
của các thành phần kinh tế: khi xã hội giàu có hơn, dân cư sẽ có xu hướng chi tiêu,
đầu tư và tiết kiệm nhiều hơn. Khi đó, nếu khuynh hướng chi tiêu và đầu tư từ thu
nhập tăng lên nhiều hơn so với khuynh hướng tiết kiệm, việc vay mượn sẽ không gia
tăng đáng kể. Tăng trưởng tín dụng có thể âm nếu các thành phần kinh tế có xu hướng
sử dụng thu nhập của họ cho hoạt động chi tiêu và đầu tư.
2.2.1.2 Lạm phát
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả chứng minh lạm phát có ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Điển hình như nghiên cứu của Pouw và
Kakes (2013), tác giả nhận thấy tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều tới hoạt động
của các ngân hàng. Nghiên cứu của Vu và Nahm (2013) đối với các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2000 – 2006 cũng
chứng minh kết quả tương tự, rằng tỷ lệ lạm phát sẽ có tác động ngược chiều đối với
tăng trưởng trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Quan điểm này cũng
đúng với kết quả nghiên cứu của Singh A. & Sharma A. K. (2016), lạm phát tác động
tiêu cực đến thanh toán cũng như nguồn vốn huy động đổ vào ngân hàng, thông qua
đó sẽ dẫn đến tác động ngược chiều với khả năng mở rộng quy mô cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại.
Điều này có thể giải thích là do lạm phát hàng năm của nền kinh tế ảnh hưởng
đến hành vi của các chủ thể cung – cầu tín dụng, từ đó tác động đến độ lớn và tốc độ


11

tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Lạm phát gia tăng làm giảm thu nhập thực tế của các
cá nhân và hộ gia đình, nhu cầu tiết kiệm của họ cũng giảm xuống. Từ đó tác động
tiêu cực đến việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại, dẫn đến sự sụt giảm
của hoạt động tín dụng do nguồn cung vốn bị giảm.
Ngoài ra, lạm phát tăng và kéo dài sẽ kéo theo các động thái kiểm soát lạm
phát bằng chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt. Thắt chặt tiền tệ làm

giảm cung tiền ra nền kinh tế, từ đó dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động tín dụng của
hệ thống ngân hàng.
2.2.1.3 Tỷ lệ thất nghiệp
Pouw và Kakes (2013) khi nghiên cứu tác động của các nhân tố vĩ mô đến hoạt
động của 28 ngân hàng quốc gia trong giai đoạn 1980 – 2009 đã kết luận rằng tỷ lệ
thất nghiệp có tác động tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng.
Về mặt vĩ mô, bất cứ giai đoạn nào mà tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và ở mức cao
cũng là một trong những biểu hiện bất ổn của nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng
kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực với nền kinh tế, và trong đó bao gồm tăng trưởng tín
dụng ngân hàng. Cụ thể, đối với các cá nhân và hộ gia đình, khi tỷ lệ thất nghiệp gia
tăng, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của họ có xu hướng suy giảm. Điều này cũng kéo
theo sự giảm sút về nhu cầu tín dụng, từ đó làm giảm hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại. Đối với doanh nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng sẽ khiến các doanh
nghiệp có xu hướng thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm bớt đầu tư. Điều
này cũng làm giảm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
2.2.2 Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng
2.2.2.1 Quy mô ngân hàng
Thông thường, các ngân hàng có quy mô lớn thường là các ngân hàng lớn đã
tạo ra được vị thế, danh tiếng trong ngành. Do đó, các ngân hàng này có lợi thế để
huy động được nhiều tiền gửi trong nền kinh tế. Đồng thời, các ngân hàng lớn cũng
có lợi thế về hệ thống chi nhánh rộng khắp, đội ngũ nhân sự nhiều kinh nghiệp, quy


12

trình nghiệp vụ hoàn thiện, nhờ đó họ dễ dàng tiếp cận được với các khách hàng có
nhu cầu sử dụng vốn hơn. Nghiên cứu của Chernykh và Theodossiou (2011) cho thấy
các ngân hàng lớn thường có nhiều cơ hội để đa dạng hơn và họ có nguồn vốn lớn,
khả năng tiếp cận nhiều hơn đến các khách hàng vay từ các công ty lớn với một số
dư nợ tín dụng cao. Ngoài ra, họ có đủ nguồn lực chi cho các hệ thống tiên tiến để

quản lý và đánh giá rủi ro tín dụng. Điều này làm cho các ngân hàng lớn có thể đặt ra
mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao hơn. Nghiên cứu của G.Meral (2015) khi xem xét
tác động của quy mô đến kênh cho vay của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ 2002 – 2008
và nghiên cứu của A. & Sharma A. K. (2016) cũng đều chứng minh tác động đồng
biến của quy mô và tăng trưởng tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, cũng có quan điểm ngược lại cho rằng quy mô càng lớn thì càng
làm giảm tăng trưởng tín dụng ngân hàng. Tiêu biểu như nghiên cứu của Laidroo
(2015) khi phân tích các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng và kiểm định sự
ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đối với tăng trưởng tín dụng trong thời kỳ có và không
có khủng hoảng tài chính tại các ngân hàng thuộc khu vực CEE (11 nước khu vực
Đông và Trung Âu). Nghiên cứu chứng minh quy mô ngân hàng có tác động ngược
chiều đến tăng trưởng tín dụng. Điều này được giải thích rằng các ngân hàng thương
mại có quy mô lớn thường là các ngân hàng lớn, có uy tín. Thông thường, họ sẽ chỉ
chấp nhận cho vay các khoản nợ ít rủi ro. Ngược lại, các ngân hàng có quy mô nhỏ
thường dễ chấp nhận các khoản nợ rủi ro cao hơn nhằm đảm bảo mức tăng trưởng tín
dụng của mình. Như vậy, quy mô ngân hàng trong trường hợp này sẽ có tác động
ngược chiều đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
2.2.2.2 Tăng trưởng tiền gửi
Ngân hàng là định chế tài chính đặc biệt sử dụng nguồn vốn chủ yếu để cho
vay là từ nguồn vốn huy động. Như vậy, với vai trò là là đầu vào cho hoạt động cấp
tín dụng, nguồn vốn huy động tăng sẽ thúc đẩy khả năng tăng trưởng của hoạt động
cấp tín dụng. Lưu ý rằng, nguồn vốn huy động được nhắc đến ở đây là nguồn vốn có
thể sử dụng để cấp tín dụng, phân biệt với các nguồn vốn khác mà ngân hàng thương


13

mại có thể huy động được để tài trợ cho hoạt động của mình, như vốn điều lệ, các
quỹ, thặng dư vốn cổ phần, vốn của các tổ chức tín dụng khác hoặc các nguồn vốn có
tính chất chiếm dụng khác.

Aydin B. (2008) khi nghiên cứu các yếu tố góp phần dẫn đến đến hiện tượng
bùng nổ tín dụng trong giai đoạn những năm 1988 – 2005 của các ngân hàng tại các
quốc gia Trung và Đông Âu đã tìm thấy sự tương quan cùng chiều giữa tỷ lệ tiền gửi
với sự bùng nổ tín dụng ở các nước này. Kết luận này cũng đúng với nghiên cứu của
Tracey (2011) khi xem xét các nhân tố nội tại tác động tới mức tín dụng tại các ngân
hàng ở Jamaica, Trinidad và Tobago. Tác giả đã nhận thấy rằng tại Jamaica, các khoản
vay tín dụng tại ngân hàng chịu tác động cùng chiều của tốc độ tăng trưởng tiền gửi.
Sharma và Gounder (2012) cũng cho ra kết quả nghiên cứu tương tự, tác giả xác định
rằng tiền gửi có đóng góp tích cực vào tăng trưởng tín dụng.
2.2.2.3 Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
Nghiên cứu của Aydin B. (2008) đã chứng minh chỉ số ROE có tác động cùng
chiều đối với tăng trưởng tín dụng. Chỉ số ROE dùng để đo lường suất sinh lời của
một đồng vốn mà ngân hàng đã bỏ ra. Như vậy, về mặt trực quan, khi chỉ số ROE
càng cao thì kỳ vọng lợi nhuận thu được từ hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
càng cao. Do đó các ngân hàng sẽ có xu hướng tăng mạnh hoạt động tín dụng nhằm
đem lại lợi nhuận cao hơn cho mình.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Tôn Nữ Trang Đài (2015) về các nhân tố nội tại
tác động đến tăng tưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam 2006 –
2014 cũng đã chứng minh mối quan hệ cùng chiều giữa ROE và tăng trưởng tín dụng
ngân hàng.
2.2.2.4 Thanh khoản ngân hàng
Thanh khoản của ngân hàng thể hiện khả năng chuyển đổi tiền mặt với thời
gian và chi phí thấp nhất.


14

Theo một số quan điểm, thanh khoản ngân hàng có tác động cùng chiều đến
tăng trưởng tín dụng. Điển hình như nghiên cứu của Guodong Chen và Yi Wu (2014)
khi xem xét tăng trưởng tín dụng tại các thị trường mới nổi trước, trong và sau khủng

hoảng tài chính 2008 – 2009, nghiên cứu đã kết luận rằng các ngân hàng có tỷ lệ thanh
khoản tốt hơn cũng có tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn. Tương tự với kết quả
này, Laidroo (2015) cũng đã chứng minh rằng tăng trưởng tín dụng chịu tác động
cùng chiều của tỷ lệ thanh khoản.
Giải thích cho quan điểm này, khi chỉ số thanh khoản cao, ngân hàng đủ khả
năng đáp ứng các nhu cầu vốn vay của khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời,
tạo thuận lợi để tăng trưởng tín dụng. Trong tình trạng thanh khoản yếu, ngân hàng
không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, do đó thanh khoản yếu làm
giảm tăng trưởng tín dụng.
2.2.2.5 Vốn chủ sở hữu
Nghiên cứu của Carlson M. và cộng sự (2013) trên các ngân hàng Mỹ từ 2001
– 2011 đã nhận thấy có sự tác động cùng chiều của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến hoạt
động cấp tín dụng. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016) giải thích mối quan
hệ này là vì khi tỷ lệ vốn tăng, ngân hàng có lớp đệm vốn an toàn nên nguy cơ rủi ro
cao trong hoạt động tín dụng giảm. Đến một điểm tới hạn thì ngân hàng trở nên hoạt
động không hiệu quả và phải nới rộng cho vay kéo theo sự tăng của hoạt động tín
dụng.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Foos D. và cộng sự (2010) lại chỉ ra một mối quan
hệ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tín dụng. Foos D và cộng sự
(2010) nghiên cứu trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng tăng dư nợ cấp tín
dụng lại là những ngân hàng có tỷ lệ nguồn vốn có khuynh hướng giảm, lý do là trong
khủng hoảng, các ngân hàng duy trì mức tăng trưởng tín dụng cao đã thực sự phải
hứng chịu những tác động tiêu cực từ nợ xấu và thậm chí thâm vào vốn. Nghiên cứu
của Lê Tấn Phước (2017) cũng đồng quan điểm về mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ
lệ vốn chủ sở hữu và tăng trưởng tín dụng. Tác giả giải thích nguyên nhân là vì các


15

ngân hàng có tỷ lệ vốn cao sẽ quản lý tốt được các khoản tín dụng hiện hữu, từ đó

giảm việc tăng trưởng tín dụng.
2.3 LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Đối với đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng,
trước đây đã có không ít nghiên cứu ở cả trong và ngoài nước. Tiêu biểu như một số
nghiên cứu sau đây:
2.3.1 Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Burcu Aydin (2008) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng
tín dụng tại các nước Trung Âu và Đông Âu. Nghiên cứu kết luận có sự ảnh hưởng
của các nhân tố sau đến tăng trưởng tín dụng: tính chất sở hữu của các ngân hàng (sở
hữu nhà nước hay các ngân hàng nước ngoài), tỷ lệ sinh lời của ngân hàng ROE và
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
P. K. Gupta và Ashima Jain (2010) nghiên cứu các yếu tố tác động đến vấn đề
cho vay của các ngân hàng khu vực tư nhân tại Ấn Độ. Nghiên cứu tìm ra các yếu tố
tác động đến hoạt động cho vay như: kích thước của ngân hàng, thành phần danh mục
đầu tư, chi phí hoạt động, lợi nhuận thuần, tỷ lệ an toàn vốn, tín dụng nhanh và mở
rộng chi nhánh.
Guo Kai và Stepanyan Vahram (2011) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại tại 38 nước có nền kinh tế
mới nổi trong thập kỷ vừa qua. Nghiên cứu nhấn mạnh tốc độ tăng trưởng tiền gửi và
tốc độ gia tăng nợ của ngân hàng có tác động cùng chiều có ý nghĩa tới tăng trưởng
tín dụng.
Kashif Imran và Mohammed Nishat (2013) nghiên cứu những yếu tố tác động
đến tín dụng ngân hàng từ năm 1971 đến 2010 tại Pakistan. Nghiên cứu đã đo lường
được xu hướng cũng như mức độ tác động của các biến. Cụ thể, các nhân tố có mối
liên kết đáng kể với tín dụng ngân hàng trong khu vực tư nhân tại Pakistan trong dài
hạn là: nhân tố vay nợ quốc tế, nguồn tiền huy động trong nước, tăng trưởng kinh tế


×