Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đề tài: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH CỬU pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 90 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế hàng hóa trước đây thì quan hệ cung cầu vốn đầu tư chưa
phát triển, không phải lúc nào người thừa vốn và thiếu vốn cũng gặp nhau và trao đổi
vốn trực tiếp cho nhau được, chính về thế họ cần ai đó đứng ra làm trung gian giữa
họ. Từ đây các ngân hàng ra đời, lúc này với sự ra đời mới mẻ thì các ngân hàng hoạt
động thiếu liên kết với nhau, hoạt động dưới hình thức riêng lẻ chỉ đáp ứng được nhu
cầu nhỏ của xã hội, nó cịn ẩn chứa nhiều rủi ro làm các ngân hàng điêu đứng. Cùng
với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, các ngân hàng cũng phát triển theo, từ hoạt
động đơn lẻ chuyển sang hoạt động có tổ chức hệ thống chịu sự quản lý của nhà nước.
Các nghiệp vụ của ngân hàng phát triển theo, từ những nghiệp vụ đơn giản chuyển
sang những nghiệp vụ phức tạp đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, với gia nhập WTO đã và đang đặt ra những thách thức mới cho
sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay và sau này. Việc này đã thúc đẩy luồng đầu tư
từ nước ngoài vào, đã tạo cho nước ta những cơ hội mới cho nền kinh tế nước ta nói
chung, cho các doanh nghiệp nói riêng có thể cạnh tranh một cách lành mạnh hơn.
Các doanh nghiệp muốn vươn tầm ra xa thế giới thì các doanh nghiệp này cần rất
nhiều vốn đầu tư, mà hiện nay việc sử dụng nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng đang
còn nhiều bất cập. Doanh nghiệp, các cá nhân muốn tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức
tín dụng cịn phải mất nhiều thời gian, cơng sức thậm chí là những khoản phí mà cá
nhân, doanh nghiệp khơng định trước được gây ra ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của
doanh nghiệp, tạo ra sự cản trở cho nền kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng hiện nay là một hoạt động quan trọng hàng đầu của các
ngân hàng thương mại. Nhưng hoạt động tín dụng ln chịu sự tác động từ các yếu tố
bên ngoài lẫn bên trong ngân hàng làm ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng,
cũng như tác động tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.
Để hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng, các yếu tố này ảnh hưởng mạnh hay yếu tới hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại như thế nào? Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài:




2

“KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN VIỆT
NAM, CHI NHÁNH HUYỆN VĨNH CỬU”.
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi hoạt động của các tổ chức kinh tế
nói chung, các ngân hàng nói riêng đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế.
Năm 2010 đánh dấu 3 năm Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế đang trên đà hội
nhập nền kinh tế thế giới, trên đà khắc phục những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008 và năm 2009. Trước tình hình đó, nhà nước đã đưa ra một số biện
pháp ổn định nền kinh tế.
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, chịu sự tác động trực tiếp của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại cũng bị ảnh
hưởng, chịu sự quản lý mạnh từ ngân hàng nhà nước. Chính vì thế mà đã thúc đẩy
nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế hiện nay để tìm ra giải pháp để ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả
hơn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của các ngân hàng thương mại. Do
đó, đề tài nghiên cứu liên quan tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là
khá phổ biến. Trong các kỳ nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học Lạc
Hồng cũng khá nhiều đề tài viết về vấn đề này, tiêu biểu có:
- Nguyễn Cao Quang Nhật, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Một số giải pháp
mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh khu công nghiệp Biên
Hòa”.
- Lê Thị Mai Trâm, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi

nhánh tỉnh Đồng Nai”.
- Nguyễn Thị Kim Hảo, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n”.


3

- Hồ Thanh Minh, Báo cáo nghiên cứu khoa học: “Giải pháp mở rộng hoạt
động tín dụng ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
tỉnh Bình Định trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
- Nguyễn Thụy Mai Trinh, Báo cáo nghiện cứu khoa học: “Vận dụng mơ hình
hổi quy Binary logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay
của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai”.
Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.
Trên thực tế, hầu hết các nghiên cứu đều nêu ra được tính cấp thiết của đề tài,
làm rõ được những lý luận về hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng tình hình hoạt
động tín dụng tại ngân hàng mà tác giả nghiên cứu, đã đưa ra được những biện pháp
cải thiệt hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Tuy nhiên, xét về hồn cảnh kinh tế cụ
thể thì các giải pháp đưa ra thường chung chung chưa cụ thể, thiếu tính thực tế, nên
việc áp dụng vào thực tế ngân hàng nghiên cứu là thiếu khả thi.
Mỗi tác giả nghiên cứu đều có phong cách riêng, cách nhìn nhận vấn đề nghiên
cứu là khác nhau như: thời gian nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, hồn cảnh nghiên
cứu,…Mặc dù đề tài này là khá nhiều, nhưng trong bài nghiên cứu này em nghiên cứu
đề tài với định hướng cụ thể như sau:
- Qua tình hình kinh tế, xã hội năm 2008, 2009, 2010 tìm ra những nhân tố bên
ngồi tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, xem xét các số
liệu thu thập qua các năm 2008, 2009, 2010 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Vĩnh Cửu, từ đó tìm ra những nhân tố bên trong tác động tới hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Làm rõ nguyên nhân làm cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu gặp khó khăn như
hiện nay, nhằm đưa ra định hướng phát triển của hoạt động tín dụng, cũng như hoạt
động của ngân hàng trong thời gian tới.
- Mục tiêu nghiên cứu là kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu thông qua
xây dựng và kiểm định mơ hình hồi quy. Trong bài nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát
thực tế từ hai phía ngân hàng và khách hàng để thu thập thông tin tại chi nhánh huyện


4

Vĩnh Cửu để tìm ra các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
huyện Vĩnh Cửu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
Phân tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với khách
hàng của ngân hàng.
Đưa ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
Tìm ra mơ hình của các nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Cửu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: năm 2008, năm 2009, năm 2010.
Không gian nghiên cứu: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Việt Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
+ Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
+ Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích số liệu liên quan tới
tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình huy động vốn, tình hình hoạt động tín dụng
của ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh
Cửu qua các năm 2008, 2009 và năm 2010.
- Phương pháp hiện trường:
+ Phương pháp điều tra thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi phiếu khảo
sát thực tế: lập bảng câu hỏi những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng


5

của ngân hàng No&PTNT Vĩnh Cửu; chọn mẫu khảo sát 100 khách hàng trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu có lịch sử giao dịch và đang giao dịch vay nợ tại ngân hàng
No&PTNT Vĩnh Cửu; tiến hành phát phiếu khào sát thực tế tới khách hàng; thu hồi
phiếu khảo sát và phân tích số liệu.
+ Sử dụng phương pháp thống kê phân tích số liệu.
+ Sử dụng phần mềm tin học Eviews 5.1 để phân tích số liệu thu thập từ ngân
hàng và phiếu khảo sát: chạy mơ hình; chạy kiểm định; tiến hành phân tích các nhân
tố và mức độ tác động của các nhân tố đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng
No&PTNT huyện Vĩnh Cửu.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
- Cung cấp số liệu năm 2008, năm 2009 và năm 2010 của NHNo&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai. Từ các số liệu và khảo sát thực tế tìm
ra các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, đưa ra mơ hình của các
nhân tố tác động tới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Cửu.

- Từ mơ hình trên, dự báo sự ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới hoạt động
tín dụng tại ngân hàng trong năm 2011.
- Bên cạnh đó, đưa ra định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thơn huyện Vĩnh Cửu năm 2011.
7. Nội dung nghiên cứu:
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, báo cáo nghiên cứu khoa học cịn có các phần
sau:
Chương 1: Tín dụng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín
dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Cửu.
Kết luận chung
Ngồi ra, báo cáo nghiên cứu cịn có danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng biểu, danh mục biểu đồ, danh mục sơ đồ, danh mục viết tắt và phụ lục đính kèm.


6

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
Trước khi muốn hiểu được hoạt động của tín dụng ngân hàng thương mại thì ta
phải hiểu được tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì?
1.1.1 Khái niệm về tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng: [3]
Tín dụng xuất phát từ chữ La-tinh: Creditium, có thể hiểu Creditium là sự tin
tưởng, là sự ni dưỡng lịng tin, là sự hẹn trả.

Tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa chủ thể
kinh tế này với chủ thể kinh tế khác trên ngun tắc có hồn trả. Nói cách khác, tín
dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho vay (người sở
hữu) sang người đi vay (người sử dụng) và khi đến hạn phải hoàn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn cái ban đầu, khoản giá trị dơi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
1.1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Trong tất cả các hình thức tín dụng thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín
dụng vơ cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu cung cấp phần lớn nhu
cầu tín dụng cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ chức kinh tế. Với
sự phát triển cơng nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên
quan trọng và không thể thiếu ở trong nước và quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các
tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng
hóa, cịn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt
và bút tệ. [3]
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: [16]


7

Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
thương mại.
Q trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình sản xuất xã hội.

Hơn nữa tín dụng ngân hàng cịn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn; Tín dụng
ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu
về thời hạn vay; Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3 Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế thị trường: [3]
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng đóng một vai trị rất quan
trọng được biểu hiện cụ thể như sau:
Thúc đẩy kinh tế phát triển:
Góp phần điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì q
trình tái sản xuất được tiến hành thường xuyên và liên tục.
Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia
tăng vốn đầu tư phát triển.
Thúc đẩy q trình tập trung vốn và tích tụ vốn:
Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính, các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư được huy động tạo thành các quỹ cho vay tập trung
để cho vay đáp ứng nhu cầu nền kinh tế. Tuy nhiên, nguồn vốn tập trung này không
phải được cho vay rải đều cho mọi đối tượng trong xã hội mà được đầu tư một cách
tập trung vào những ngành sản xuất then chốt, những khu vực kinh tế trọng điểm,


8

những doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả, …từ đó tạo động lực thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế phát triển.
Nhờ hoạt động của các trung gian tài chính có hiệu quả nên bản thân họ cũng
có lợi nhuận trong kinh doanh và khách hàng của các trung gian tài chính vừa mở

rộng quy mơ sản xuất kinh doanh vừa thu được lợi nhuận tối đa làm cho tổng số vốn
của xã hội gia tăng.
Góp phần tác động đến việc nâng cao chế độ hoạch toán kinh tế:
Bản chất của tín dụng là có tính hồn trả gồm cả vốn gốc và lợi tức, do vậy nó
buộc các chủ thể vay vốn phải luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay, tiết giảm chi phí,… nhằm nâng cao doanh lợi, để vừa có khả năng trả
nợ gốc, vừa có khả năng trả nợ lãi mà vẫn có lợi nhuận.
Sự thẩm định, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của ngân hàng
cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc nguyên
tắc hoạch toán kinh tế: lấy thu bù chi, có doanh lợi.
Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế, đối ngoại:
Thông qua hoạt động tài trợ ngoại thương, đã góp phần thúc đẩy việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
1.1.4 Phân loại tín dụng: [2]
Tín dụng ngân hàng có thể chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những
tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.4.1 Phân loại theo mục đích tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cơng thương nghiệp: Là hình thức cấp
tín dụng cho KH, nhằm mục đích hỗ trợ KH có thêm nguồn vốn để kinh doanh các
mặt hàng thuộc ngành nghề cơng thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua bất động sản của cá nhân và hộ gia đình.


9


- Cho vay nơng nghiệp: Là loại hình cho vay nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng
có thêm nguồn vốn để sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi thủy hải
sản, …
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Là loại hình cho vay đối với KH là
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để
thuận tiện trong q trình xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.1.4.2 Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.1.4.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại hình cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để ra quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.4.4 Phân loại theo phương thức cho vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): Là hình thức cấp tín dụng cho
khách hàng một lần trên mỗi hợp đồng vay vốn của khách hàng với lãi suất, thời hạn
trả nợ và số tiền vay xác định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng cho KH, khi KH
có nhu cầu vay vốn chỉ cần làm một bộ hồ sơ duy nhất để vay trong một kỳ nhất định
với mức tín dụng mà KH và NH đã thỏa thuận. Ngân hàng sẽ cấp cho KH một hạn
mức, chỉ giới hạn dư nợ, khơng giới hạn doanh số. Hình thức này chỉ áp dụng đối với



10

KH thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm với NH. Hình thức
cho vay này hiện không được phổ biến ở Việt Nam.
1.1.4.5 Phân loại theo phương thức trả nợ vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại như sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp: Đây là
phương thức cho vay mà theo đó các kỳ trả nợ gốc và lãi vay trùng nhau, số tiền trả
nợ mỗi kỳ bằng nhau, số tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.1.5 Các loại hình tín dụng trong nền kinh tế: [3]
Nếu căn cứ vào chủ thể tín dụng thì tín dụng có các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng bằng hàng hóa giữa các doanh
nghiệp trực tiếp sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa, được biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công
ty, các tổ chức kinh tế… Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức
hàng hóa, cịn tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền
mặt và bút tệ.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ hoặc bằng hiện vật giữa
một bên là Nhà nước với một bên là dân cư, mà trong đó Nhà nước là người đi vay để
trang trải các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước, còn dân cư là người cho vay bằng
việc mua trái phiếu Chính phủ như cơng trái Nhà nước hoặc mua tín phiếu Kho bạc

Nhà nước.
1.1.6 Quy trình tín dụng: [2]
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi từ khi tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và


11

thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều thiết kế cho mình một Quy trình
tín dụng cụ thể phù hợp với ngân hàng của mình.
Về mặt quản trị ngân hàng, quy trình tín dụng có tác dụng sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hợp đồng tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính; Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan
trong hoạt động tín dụng.


12

Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thơng tin

Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn
- Phỏng vấn khách
hàng

Lập hồ sơ:

- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/ Dự án

Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi

Tổ chức phân tích
và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay

Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
-Giấy tờ về bảo đảm nợ

Cập nhật thơng tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý

Quyết định tín dụng:
- Hội nghị phán quyết
- Cá nhân phán quyết

Từ chối

Chấp thuận


Giấy báo
lý do

Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết HĐ tín dụng
- Ký kết HĐ phụ khác

Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng
- Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
- Nhân viên kế tốn
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm sốt viên
Thanh lý hợp
đồng tín dụng
bắt buộc

Thu nợ cả gốc và lãi
Đầy đủ và đúng hạn

Xử lý:
Tóa án, cơ quan
thẩm quyền

Giám sát
tín dụng


Vi phạm
hợp đồng

Khơng đủ,
Khơng đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo,
Tăng cường kiểm
sốt, Ngừng giải
ngân, Tái xét tín dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Khơng đủ,
Khơng đúng hạn

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng chung
(Nguồn: Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng- TS. Nguyễn Minh Kiều,
năm 2008 [2])


13

Nội dung chi tiết quy trình tín dụng chung xin xem phụ lục 6.
1.1.7 Lãi suất tín dụng ngân hàng:
Lãi suất là tỷ số giữa lợi tức thu được hàng năm so với tổng số cho vay hàng
năm. Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãi suất áp dụng trong quan hệ tín dụng ngân
hàng, lãi suất tín dụng ngân hàng do hệ thống ngân hàng quy định. [3]
1.1.7.1 Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng ngân hàng: [16]
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo cơ chế thị trường:
- Lãi suất huy động vốn < lãi suất cho vay. Nó cho phép đảm bảo tính có lợi
nhuận của hoạt động kinh doanh của các NHTM.

- Lãi suất tín dụng ln dương và tối đa bằng suất lợi nhuận bình quân.
- Lãi suất phi kinh tế là lãi suất tín dụng nặng lãi. Nó hồn tồn phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu của nguồn vốn cho vay, khả năng chịu đựng của người đi vay và
tính chất xã hội hóa hoạt động của mạng lưới ngân hàng.
Những nguyên tắc xác định lãi suất hình thành theo luật định:
Trong nền kinh tế thị trường, thông thường các NHTW ấn định một khung lãi
suất trong từng thời kỳ và các tổ chức tín dụng tự xác định lãi suất riêng cho ngân
hàng thương mại của mình theo quan hệ cung cầu thị trường. Ngân hàng trung ương
xác định lãi suất dựa vào những quy tắc sau:
- Đối với lãi suất huy động vốn:
+ Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn < lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.
+ Lãi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế < lãi suất tiền gửi của dân cư.
+ Lãi suất tiền gửi của dân cư là cao nhất.
- Đối với lãi suất cho vay:
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay dài hạn.
+ Lãi suất cho vay các ngành sản xuất < lãi suất cho vay các ngành thương
mại và dịch vụ.
+ Lãi suất các khoản cho vay đến hạn < lãi suất các khoản cho vay quá hạn.
+ Lãi suất các khoản cho vay ưu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp
nhất.


14

1.1.7.2 Phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng: [3]
Có rất nhiều cách phân loại lãi suất tín dụng khác nhau, ở đây phân loại lãi suất
tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau:
- Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng thương mại trả cho khách hàng gửi tiền
tại ngân hàng. Lãi suất tiền gửi có các loại như: Lãi suất tiền gửi thanh toán; Lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn; Lãi suất tiền gửi tiết kiệm; …

- Lãi suất cho vay: Là lãi suất ngân hàng thu được từ các chủ thể vay vốn tại
ngân hàng. Lãi suất cho vay có các loại sau: Lãi suất cho vay ngắn hạn; Lãi suất cho
vay trung và dài hạn.
- Lãi suất chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng
thương mại nhận được thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ
có giá, lãi suất chiết khấu là lãi suất ngắn hạn.
- Lãi suất tái chiết khấu: Là loại đặc biệt của lãi suất cho vay mà ngân hàng
thương mại phải trả cho ngân hàng trung ương khi ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng vay của ngân hàng trung ương dưới hình thức tái chiết khấu thương
phiếu hoặc các giấy tờ có giá, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất ngắn hạn.
1.1.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng ngân hàng:[3]
Đối với các NHTM để đưa ra mức lãi suất nào cho thỏa đáng với mỗi khoản
vay thì cần xem xét rất nhiều yếu tố, các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân
hàng bao gồm:
- Mức cung cầu tiền tệ: Là tổng thể tiền tệ được cung cấp từ hệ thống ngân
hàng để sử dụng giao dịch thanh toán trên thị trường. Quyền kiểm soát mức cung tiền
tệ được giành riêng cho NHTW. Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng tới lãi suất
tín dụng ngân hàng.
- Lạm phát: là nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất, khi lạm phát gia tăng tức giá trị
của đồng tiền giảm, những người có khả năng cho vay khơng muốn giữ tiền mặt họ
chuyển sang nắm giữ hàng hóa, vàng, ngoại tệ mạnh để dự trữ hoặc đầu cơ. Điều đó
dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, làm cho lãi suất tăng. Lạm phát, không chỉ làm giảm
độ lớn của cung mà cịn kéo theo việc tăng qui mơ về cầu quỹ cho vay, dẫn đến lãi
suất tăng.


15

- Sự ổn định của nền kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng
lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền giao dịch đủ cho nhu cầu sử dụng, số tiền

còn lại họ muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán, dẫn đến cung tiền cho vay tăng
lên, làm cho lãi suất có xu hướng giảm. Khi nền kinh tế ổn định các doanh nghiệp,
công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh do đó họ cần nhiều vốn, đã dẫn đến cầu tiền
vay tăng lên, làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên.
- Các chính sách của nhà nước: Để đạt được mục tiêu một nước có nền kinh tế
phát triển, Nhà nước phải sử dụng các cơng cụ bằng các chính sách có thể điều chỉnh
tốc độ và phương hướng hoạt động kinh tế như chính sách tài chính, chính sách tiền
tệ, chính sách thu nhập, chính sách tỷ giá hối đối, cân đối ngân sách Nhà nước. Q
trình thực hiện các chính sách này đều tác động đến lãi suất cân bằng trên thị trường.
1.1.8 Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại: [16]
Để đảm bảo các khoản vay, các ngân hàng đưa ra cho mình một chính sách tín
dụng riêng phù hợp với những tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý ngân hàng đặt ra.
Thông thường một chính sách tín dụng tốt gồm các yếu tố quan trọng sau:
- Một bản tiêu chuẩn đối với doanh mục cho vay của ngân hàng.
- Một bản tiêu chuẩn chất lượng thích hợp áp dụng cho tồn bộ doanh mục cho
vay. Công bố mức giới hạn tối đa đối với tổng dư nợ.
- Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ tín dụng và ban thẩm
định tín dụng.
- Những thủ tục và hoạt động cần thiết cho việc tiếp cận khách hàng, xem xét,
đánh giá và ra quyết định đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Những hướng dẫn về việc tiếp nhận, đánh giá và bảo quản tài sản thế chấp
cho các khoản vay khách hàng.
- Một bản trình bày về chính sách và thủ tục đối với việc xác định lãi suất cho
vay, các khoản phí, thời gian các khoản vay.
- Miêu tả các bước cần thiết để tiến hành phát hiện và phân tích những khoản
vay có vấn đề, …
Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân
hàng. Nó hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phải tuân



16

thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Nó giúp cho ngân hàng hướng tới một
doanh mục cho vay hiệu quả, có thể đạt được những mục tiêu như tăng cường khả
năng sinh lợi, hạn chế rủi ro và đáp ứng được những yêu cầu của cơ quan quản lý.
1.1.9 Rủi ro tín dụng ngân hàng:
Rủi ro tín dụng (Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ khơng
cịn khả năng chi trả. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là loại tổn thất tài
chính xuất phát do người vay khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng hoặc người vay mất khả năng thanh tốn. Trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng, ngân hàng khơng thể lường trước được rủi ro tín dụng do đây
là một biến cố không thể đo lường bởi tác động từ nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. [1]
Trong NHTM các hình thức cấp tín dụng đều ẩn chứa rủi ro tín dụng. Chính vì
thế, để hoạt động tín dụng của NHTM đạt hiệu quả các NHTM phải nắm vững các
loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để có những biện pháp phịng ngừa và hạn chế
rủi ro đến mức thấp nhất thiệt hại đối với ngân hàng. [1]
1.1.9.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tới hoạt động ngân hàng
thương mại:[1]
Nếu một khoản vay nào đó bị thất thốt, khơng thu hồi được, ngân hàng phải
sử dụng chính nguồn vốn của mình để chi trả cho nguồn vốn mà ngân hàng đã huy
động từ khách hàng. Hoạt động tín dụng là một hoạt động chính và đem lại doanh thu
lớn cho ngân hàng. Vì vậy nếu xảy ra quá nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng mà
ngân hàng phải dùng chính nguồn vốn của mình để bù đắp, thì đến một lúc nào đó
ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn cho người gửi tiền, thậm chí
dẫn đến phá sản.
1.1.9.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: [1]
Rủi ro tín dụng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân và được thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:



17

Nguyên nhân
rủi ro tín dụng

Nguyên nhân từ
phía khách hàng

Nguyên nhân từ
phía ngân hàng

Nguyên nhân khác

Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân dẫn đến rủi do tín dụng
(Nguồn: giáo trình quản trị rủi ro tài chính – TS. Nguyễn Minh Kiều, năm 2009 [1])
Chi tiết nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xin xem phụ lục 4
1.1.9.3 Tăng cường đảm bảo an tồn tín dụng của NHTM: [16]
Để phịng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, hiện nay các NHTM đã và
đang thực hiện một số biện pháp tăng cường sau:
- Mở rộng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng.
- Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu quả của sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn.
- Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ khách hàng.
- Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định cho vay đó.
- Ngân hàng phải chủ động phân tán rủi ro để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
- Cho vay phải có đảm bảo tiền vay.
Hiện nay việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc bảo đảm tín dụng là một vấn đề
rất quan trọng để phịng tránh được rủi ro tín dụng.

1.2 Kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại:
1.2.1 Ý nghĩa của kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến động tín
dụng của ngân hàng thương mại:
Kiểm định giả thuyết là một bài toán quan trọng trong đời sống cũng như trong
thống kê, kiểm toán. Ta thường gặp một cặp giả thuyết đối nghịch nhau, bằng khả
năng của mình, ta phải xác định xem giả thuyết nào đúng. Có rất nhiều hiện tượng
trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả năng xảy ra một sự kiện nào đó mà ta quan tâm


18

(chính là xác suất xảy ra của sự kiện, hiện tượng), ví dụ sản phẩm mới khi bán ra thị
trường có được KH chấp nhận hay khơng, người vay trả được nợ hay không, mua hay
không mua…
Trong hoạt động của NHTM nói chung, cũng như hoạt động tín dụng nói riêng
việc kiểm định các yếu tố tác động đến hoạt động là vô cùng quan trọng. Qua việc
kiểm định các yếu tố ta biết được yếu tố nào quan trọng, từ đó đưa ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trong tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng như lãi suất, thời gian
đáo hạn, số tiền vay, tình hình tài chính của KH, … liệu yếu tố nào ảnh hưởng mạnh
nhất, tất cả sẽ được trả lời thông qua kiểm định mơ hình các nhân tố này.
1.2.2 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại: [2]
Trong hoạt động tín dụng có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
tín dụng của NHTM, thể hiện qua sơ đồ sau:


19


Thói quen tâm lý của KH
Phương án SXKD
Khách hàng

Mục đích sử dụng vốn
Khả năng tài chính KH
Quản lý của NH

Hiệu quả hoạt
động tín dụng
của NHTM

Quy trình tín dụng
Ngân hàng

Trình độ, đạo đức CBTD
Phòng ban
Thiên tai, dịch bệnh

Yếu tố khác

Yếu tố kinh tế thị trường
Thủ tục hành chính

Sơ đồ 1.3: Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến HĐTD của NHTM
(Nguồn: T ng h

củ tác giả)

Chi tiết các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng

thương mại xin xem phụ lục 3.
1.2.3 Nền tảng của phân tích hồi quy Logit: [15]
Thuật ngữ “Hồi quy” do Francis Galton đưa ra lần đầu tiên. Phân tích hồi qui
là một trong những công cụ cơ bản của kinh tế lượng. Phân tích hồi quy là nghiên cứu
sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc hay biến được giải thích) vào một hay
nhiều biến khác (biến độc lập hay biến giải thích), với ý tưởng ước lượng hay dự báo
giá trị bình quân (hay trung bình của tổng thể) biến phụ thuộc. Trên cơ sở các giá trị
biết trước hay cố định các biến giải thích.
Mơ hình Binary logit (gọi tắt là mơ hình Logit) là mơ hình hồi quy mà trong đó
biến phụ thuộc là biến giả. Có rất nhiều hiện tượng, nhiều q trình mà khi mô tả


20

bằng mơ hình kinh tế lượng, biến phụ thuộc lại biến chất, do đó phải dùng đến biến
giả (với biến giả rời rạc, nó có thể nhận một trong hai giá trị 0 và 1).
Mơ hình Logit, các pi được xác định bằng:

exp( X i  )
e  0 1*X1i
e X i *
pi 


(*)
0  1* X1i
X i *
1  exp( X i  )
1 e
1 e

X = (1,X1); Xi = (1, X1i); β = (β0, β1)
Lấy log cơ số e hai vế của phương trình (*) ta được:

log

e

[

P(Y  1)
]   0  1i X i
P(Y  0)

(**)

Vì Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 và 1, Y có phân phối nhị thức, nên hàm
hợp lý với mẫu kích thước n.
Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó khơng thể được nghiên cứu với
dạng hồi quy thơng thường, vì nó sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến
phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì thật khơng phù hợp khi giả định rằng phần dư có
phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất
hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường của chúng ta.
Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thơng thường là giá trị dự đoán được
của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất (giá trị ước lượng của biến
phụ thuộc trong hồi quy Logit phải rơi vào khoảng (0;1))
Với hồi quy Logit, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một
sự kiện nào đó có xảy ra hay khơng, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với
0 là không xảy ra sự kiện và 1 là có xảy ra sự kiện, và tất nhiên là cả thông tin về các
biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán
xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0.5 thì kết quả

dự đốn sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đốn sẽ cho là
“khơng”.
Chương trình Eviews sẽ tự động thực hiện việc tính tốn các hệ số cho bạn và
cho hiện cả hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi.
Khi diễn dịch dấu của các hệ số, một hệ số dương làm tăng tỷ lệ xác suất được
dự đoán trong khi hệ số âm làm giảm tỷ lệ xác suất dự đoán.


21

Kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số trong mơ hình:
Hồi quy Logit cùng địi hỏi kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác không. Để
kiểm tra ý nghĩa thống kê của các hệ số trong mô hình chúng ta sử dụng kiểm định z
(z-Statistic) thay vì thống kê t (t-Statistic) trong mơ hình hồi quy tuyến tính thơng
thường.
So sánh giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số với Critical value Z với mức ý
nghĩa α/2, nếu giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số > Critical value Z với mức ý nghĩa
α/2 điều này chứng tỏ hệ số này khác 0 hay hệ số này có ý nghĩa thống kê. Ngược lại,
nếu giá trị z (z-Statistic) của từng hệ số < Critical value Z với mức ý nghĩa α/2 điều
này chứng tỏ hệ số này bằng 0 hay hệ số này khơng có ý nghĩa thống kê.
Trong kết quả của Eviews có cột P-Value (Prob), so sánh giá trị này của từng
hệ số với mức ý nghĩa α. Ví dụ như kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số β2i của biến
X2i trong phương trình (**) ta làm như sau:
Giả thuyết:
H0: β2i = 0
H1: β2i ≠ 0
So sánh P-Value của β2i với α, nếu:
P-Value của β2i > α: chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ giả thuyết H1 tức hệ số β2i
khơng có ý nghĩa thống kê.
Ngược lại, P-Value của β2i < α: chấp nhận giả thuyết H1, bác bỏ giả thuyết H0

tức hệ số β2i có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định ý nghĩa chung của tồn mơ hình:
Hồi quy Logit cũng địi hỏi kiểm định ý nghĩa chung của tồn bộ mơ hình.
Chúng ta sử dụng thống kê khi bình phương thay vì thống kê F trong mơ hình tuyến
tính thơng thường.
LR = Likelihood ration = 2(LLFUR-LLFR) so sánh với giá trị tới hạn thống kê
khi bình phương với mức ý nghĩa α cho trước (thông thường α = 5%) và df=số biến
độc lập trong mơ hình.
Chúng ta có thể so sánh giá trị Probability (LR stat) với mức ý nghĩa.


22

Phần mềm Eviews đã cung cấp tất cả các tính tốn khi kiểm định mức ý nghĩa
α cho trước (thơng thường α = 5%) của mơ hình. Nếu LR stat < α tồn tại quan hệ giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mơ hình hồi quy logit hay thể hiện độ phù
hợp của mơ hình. Ngược lại, Nếu LR stat > α không tồn tại quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi quy logit.
Đánh giá độ thích hợp tốt của mơ hình:
Đối với mơ hình Logit khi đánh giá độ thích hợp tốt của mơ hình căn cứ vào
chỉ số: Pseudo R2 = Mc Fadden R2 = 1 – (LLFUR/LLFR)
1.2.4 Kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại:
Để kiểm định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại, ta có thể vận dụng mơ hình hồi quy Logit với biến phụ thuộc Y là
hoạt động tín dụng của NHTM, biến độc lập X là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng như nợ quá hạn trong quá khứ của khách hàng, phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng, trình độ cán bộ tín dụng, .... Từ các số liệu thu thập và mã
hóa cho phù hợp, để kiểm định các nhân tố xem nhân tố nào ảnh hưởng sử dụng mơ
hình hồi quy và loại bỏ những biến hay những nhân tố không cần thiết tới biến phụ

thuộc. Từ kết quả đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố giúp ngân hàng
có cái nhìn khái qt và tồn diện về hiệu quả hoạt động tín dụng. Tùy thuộc vào từng
thời điểm, từng tình huống cụ thể của từng ngân hàng mà các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động tín dụng cũng khác nhau, mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
Để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ta sẽ vận dụng mơ hình hồi quy Logit với hỗ trợ của phần mềm Eviews.
Để tiến hành kiểm định ta có thể chạy mơ hình tổng thể và loại bỏ các biến độc lập
không phù hợp, kết quả cuối cùng mơ hình chỉ cịn những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Thơng qua mơ hình cuối cùng ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng mạnh yếu
của các nhân tố tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, từ đó có thể giúp
ngân hàng có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.


23

1.3 Hiệu quả tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại:
1.3.1 Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại: [2]
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
lớn nhất cho ngân hàng thương mại, chính vì thế ngân hàng ln chú trọng phát triển
hoạt động tín dụng. Hiệu quả tín dụng được thể hiện ở nhiều góc độ như xã hội, ngân
hàng và đối với khách hàng và được thể hiện theo sơ đồ sau:
ho t đ n
tn

Xã hội

n c


Ngân hàng

Khách hàng

Sơ đồ 1.4: Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
(Nguồn: Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng - TS. Nguyễn Minh Kiều,
năm 2008 [2])
Chi tiết hiệu quả hoạt động tín dụng xem phụ lục 3.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại:
1.3.2.1 Phân loại nợ: [9]
Trước khi đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt đông tín dụng của ngân hàng,
cần xem xét các cách phân loại nợ. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 của NH nhà nước thì có các phương pháp sau:
- Phương pháp định lượng: Nợ được phân loại thành năm nhóm gồm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ có cơ cấu
lại thời hạn trả nợ.


24

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

- Phương pháp định tính: Nợ được phân loại thành các nhóm
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ đựoc đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là khơng cịn
khả năng thu hồi mất vốn.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại: [7]
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM, các NHTM thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động:
Doanh số cho vay
Tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động =

x 100%
Vốn huy động

Tỷ lệ này phản ánh phần trăm nguồn vốn huy động dùng để thực hiện cho vay
đối với khách hàng. Giá trị tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động tiến gần
đến 1 thể hiện hoạt động tín dụng hiệu quả, vì vốn huy động được sử dụng gần hết để
cho vay. Nếu giá trị tỷ lệ tổng doanh số cho vay trên vốn huy động lớn hơn 1, thể hiện


25


hoạt động tín dụng khơng hiệu quả, vì NH phải sử dụng nguồn vốn từ các nguồn vay
khác với lãi suất cao và rủi ro lớn.
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động =

x 100%
Vốn huy động

Tỷ lệ thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng thấp cho thấy tính thanh khoản của NH càng cao, nó cho thấy hoạt động tín dụng
của NH chưa phát huy hiệu quả. Ngược lại, tỷ lệ này càng cao cho thấy tính thanh
khoản của NH càng thấp, nó thể hiện tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.
- Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu nợ của ngân hàng, nó thể hiện được hiệu
quả cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ số này càng cao thì khả năng trả nợ của khách
hàng càng lớn, đây là điều rất tốt đối với ngân hàng.
- Vịng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình qn
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay của khách hàng. Tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thể hiện khả năng thu nợ
của ngân hàng càng cao và nguồn vốn vay của ngân hàng ít bị rủi ro hơn. Ngược lại,
tốc độ luân chuyển vốn càng chậm thể hiện khả năng thu nợ của ngân hàng càng thấp
và nguồn vốn vay của ngân hàng có thể gặp rủi ro cao hơn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =

x 100%
Tổng dư nợ


×