Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------PHAN ĐẶNG TRUNG CAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Kế toán
Mã Ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hƣởng đến
CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam” là
công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các thông tin số liệu đƣợc đƣợc thu
thập và đƣa vào luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019
NGƢỜI CAM ĐOAN

Phan Đặng Trung Can



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM DOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................3
6. Đóng góp của nghiên cứu ....................................................................................3
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .... 5
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................5
1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam...........................................................................11
1.3 Khe hỏng nghiên cứu .....................................................................................18
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........... 22
2.1 Cơ sở lý thuyết về CLLN.................................................................................22
2.1.1 Khái niệm chất lƣợng lợi nhuận................................................................22
2.1.2 Cấu trúc chất lƣợng lợi nhuận theo Schipper và Vincent (2003) .............24
2.1.2.1 Cấu trúc CLLN theo chuỗi thời gian ...............................................24


2.1.2.2 Cấu trúc CLLN theo mối quan hệ giữa doanh thu, dồn tích, tiền. .25
2.1.2.4 Cấu trúc CLLN theo quyết định thực hiện. .....................................26
2.1.3 Cấu trúc CLLN theo Francis và công sự (2004) .....................................27

2.1.4 Lựa chọn khía cạnh đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận .............................30
2.2 Lý thuyết nền ...................................................................................................31
2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm ..................................................................................31
2.2.2 Lý thuyết tín hiệu .....................................................................................33
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 36
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu ..............................................36
3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................36
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................36
3.2 Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................38
3.2.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam ..........................................................38
3.2.2 Phát triển giải thuyết..................................................................................39
3.2.2.1 Quy mô công ty ...................................................................................39
3.2.2.2 Cơ hội đầu tƣ .....................................................................................40
3.2.2.3 Uy tín công ty kiểm toán ..................................................................40
3.2.2.4 Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. ........................................41
3.2.2.5 Đòn bẩy tài chính ..............................................................................42
3.2.3 Mô hình hồi quy và đo lƣờng biến ............................................................44
3.2.3.1 Mô hình hồi quy. .................................................................................44
3.2.3.2 Đo lƣờng biến ....................................................................................44
3.2.3.2.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc............................................................44
3.2.3.2.2 Đo lƣờng biến độc lập ................................................................45


3.3 Chọn mẫu thu thập dữ liệu ............................................................................46
3.3.1 Chọn mẫu .................................................................................................46
3.3.2 Thu thập dữ liệu .......................................................................................47
3.4 Phân tích dữ liệu .............................................................................................48
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả .........................................................................48
3.4.2 Phân tích tƣơng quan ...............................................................................48

3.4.3 Phân tích hồi quy .....................................................................................48
3.5 Kiểm định các khuyết tật của mô hình .........................................................50
3.5.1 Hiện tƣợng tự tƣơng quan .......................................................................50
3.5.2 Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi .............................................................51
3.5.3 Hiện tƣợng đa cộng tuyến .......................................................................51
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 53
4.1 Phân tích CLLN của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay
...............................................................................................................................53
4.2 Kết quả phân tích hồi quy và tƣơng quan. ...................................................55
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu. ........................................................................64
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 68
5.1 Kết luận. ..........................................................................................................68
5.2 Kiến nghị.........................................................................................................69
5.3 Hạn chế ...........................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CLLN

Chất lƣợng lợi nhuận

HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội


HOSE

Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

BCTC

Báo cáo tài chính

FEM

Mô hình tác động cố định

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của I Laksmana và Y Yang (2009) .................... 6
Bảng 1.2 Kết quả nghiên cứu của Parte - Estebe và cộng sự (2014) ................. 7
Bảng 1.3 Kết quả nghiên cứu của Bennasr và cộng sự (2015) .......................... 8
Bảng 1.4 Kết quả nghiên cứu của Nasution và Jonnergard (2017) .................... 10
Bảng 1.5 Tổng hợp các nghiên cứu của tác giả trên thế giới ............................ 10
Bảng 1.6 Kết quả nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2014) .................................. 12
Bảng 1.7 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2016) ............................. 13
Bảng 1.8 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) ............... 14
Bảng 1.9 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017)..................... 16
Bảng 1.10 Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018) ......................... 17
Bảng 1.11 Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam ............. 17

Bảng 2.1: Ƣu nhƣợc điểm theo cách tiệp cận của Schipper và Vincent (2003) và
Francis và công sự (2004) ................................................................................ 30
Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 37
Bảng 3.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nền có liên quan. .. 42
Bảng 3.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nghiên cứu trƣớc
......................................................................................................................... 43
Bảng 3.4 Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích đo lƣờng CLLN ............... 46
Bảng 4.1 Thực trạng CLLN từ năm 2012 đến 2017 .......................................... 53
Bảng 4.2 Thực trạng CLLN theo ngành 2012 đến 2017 ................................... 54
Bảng 4.3 Thực trạng CLLN theo sàn chứng khoán ........................................... 55
Bảng 4.4 Bảng kết quả hồi quy mô hình bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng
Pooled OLS ...................................................................................................... 56
Bảng 4.5 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động ngẩu nhiên REM ................. 56
Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM .......... 57
Bảng 4.7 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM ....................... 58
Bảng 4.8 Tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình ....................................... 59


Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey cho mô hình FEM ................. 59
Bảng 4.10 Ma trận tƣơng quan ......................................................................... 60
Bảng 4.11 Giá trị VIF ....................................................................................... 60
Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Breusch and Pagan cho mô hình FEM ............... 61
Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình FGLS ....................................................... 61
Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả kiểm định và giả thuyết....................................... 62
Bảng 4.15 tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN ................. 63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Thực trạng về CLLN của các công ty niêm yết năm 2012-2017 .... 54



DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN đo lƣờng dựa trên
tính ổn định của lợi nhuận ........................................................................................ 39


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM.
TÓM TẮT
1. Lý do nghiên cứu
Theo Schipper and Vincent (2003) và Francis và cộng sự (2004) thì số liệu
lợi nhuận là dấu hiệu quan trọng nhất của công ty vì nó cung cấp thông tin hữu ích
và ảnh hƣởng lớn đến việc ra quyết định. Chính vì tầm quan trọng của nó mà doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thƣờng
có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Ở Việt
Nam, các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán phải sửa đổi BCTC sau kiểm toán
là khá nhiều. Theo thống kê của Vietstock tính đến 16/4/2018 trên cả 2 sàn HOSE
và HNX thì có khoản 76% doanh nghiệp phải điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận trên báo
cáo tài chính năm 2017 sau kiểm toán. Từ đó cho thấy điều đáng lo ngại cho các
nhà đầu từ nếu chỉ xem xét, phân tích dựa trên số liệu lợi nhuận của doanh nghiệp
để đƣa ra các quyết định đầu tƣ mà không xem xét đến chất lƣợng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN
của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sản giao dịch chứng khoán Việt Nam.

-

Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để xem xét tác của
các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN.
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam là chƣa cao và CLLN bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố: quy mô công


ty, cơ hội đầu tƣ, uy tín công ty kiểm toán, tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
đòn bẩy tài chính.
5. Kết luận và hàm ý
Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các nhà quản trị, đầu tƣ, phân tích tham
khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC để đƣa ra các quyết định liên quan.
Từ khoá: Chất lƣợng lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận.


FACTORS AFFECTING THE OF THE EARNINGS QUALITY OF
COMPANIES LISTED IN VIETNAM STOCK EXCHANGE
ABSTRACT
1. Reasarch reason
According to Schipper and Vincent (2003) and Francis et al. (2004) the profit
figures are the most important sign of a company because it provides useful
information and greatly influences decision making. Because of its importance, the
company especially those listed on the stock market tend to adjust profits to achieve
the goals. In Vietnam, there are many companies listed on stock exchanges have to

modify their financial statements after auditing. According to Vietstock's statistics,
due to April 16th 2018, it had about 76% of businesses had to adjust their earnings
on the 2017 financial statements after the audit on both HOSE and HNX
This shows that it is worry for investors to consider and analyze based on the
earnings data of the enterprise to make investment decisions without considering the
earnings quality of the business. Therefore, the author chose the topic: "Factors
affecting the earnings quality of companies listed on Vietnam stock exchange”.
2. Reasarch objective
- Identify factors affecting the earnings quality of companies listed on the
Vietnamese stock exchange.
- Measuring the influence of factors on the earnings quality of

the

companies listed on Vietnam stock exchange.
3. Reasarch method
The research method used by the author is a quality research method to
consider impacts of factors to the earnings quality
4. Reasarch results
The research results show that the earnings quality of companies listed on
the Vietnamese stock market is not high and the earnings quality is affected by
factors: firm size, investment opportunities, audit company reputation, density of
foreign investors' shares, financial leverage.


5. Conclusion and implications
Managers, investors and analyze can be references the research results for
using information on the financial statements to make related decisions.
Keywords: Earnings quality, earning smoothness.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là kết quả từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng thì phải có lợi nhuận. Các
nhà đầu tƣ, cổ đông, chủ nợ thƣờng dựa vào lợi nhuận để đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định của mình. Theo Schipper and
Vincent (2003) và Francis và cộng sự (2004) thì số liệu lợi nhuận là dấu hiệu quan
trọng nhất của công ty vì nó cung cấp thông tin hữu ích và ảnh hƣởng lớn đến việc
ra quyết định. Chính vì tầm quan trọng của nó mà doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thƣờng có xu hƣớng điều chỉnh
lợi nhuận để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.
Ở Việt Nam, các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán phải sửa đổi BCTC
sau kiểm toán là khá nhiều. Theo thống kê của Vietstock tính đến 16/4/2018 trên cả
2 sàn HOSE và HNX thì có khoản 76% 1doanh nghiệp phải điều chỉnh chỉ tiêu lợi
nhuận trên báo cáo tài chính (BCTC) năm 2017 sau kiểm toán. Điển hình trong năm
2017 là việc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai điều chỉnh lợi nhuận sau thuế
giảm 64% sau kiểm toán nguyên nhân là do tăng giá vốn hàng bán, tăng dự phòng
các khoản phải thu, tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp….Việc
điều chỉnh số liệu lợi nhuận sau kiểm toán ảnh hƣởng rất lớn đến lợi ích của cổ
đông và làm giảm giá trị thông tin của BCTC. Đó là chƣa kể đến việc BCTC có sai
sót trọng yếu mà nhƣng kiểm toán chƣa phát hiện đƣợc.
Từ đó cho thấy điều đáng lo ngại cho các nhà đầu từ nếu chỉ xem xét, phân
tích dựa trên số liệu lợi nhuận của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định đầu tƣ mà
không xem xét đến chất lƣợng lợi nhuận (CLLN) (earnings quality) của doanh
nghiệp. Theo Dechow and Schrand (2004) CLLN cao thì phản ánh chính xác kết
quả hoạt động hiện tại của công ty, là chỉ báo tốt về kết quả hoạt động trong tƣơng
lai; và là một biện pháp hữu ích để đánh giá giá trị doanh nghiệp. Do vậy mà các

1

Thông tin tại trang />

2

nhà đầu tƣ cần phải quan tâm hơn đến CLLN của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết
định của mình.
Trên thế giới thì khá nhiều các nghiên cứu về CLLN theo nhiều khía cạnh
khác nhau. Ở Việt Nam đa số là nghiên cứu CLLN dựa trên khía cạnh quản trị lợi
nhuận và các nghiên cứu này có phạm vi trên sàn HOSE hoặc HNX chƣa có nghiên
cứu trên cả hai sàn HOSE và HNX, và thời gian thu thập dữ liệu là từ 3 đến 5 năm.
Gần đây thì có nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) và Trần Thị Mỹ
Trinh (2018) đo lƣờng CLLN dựa trên các khía cạnh khác tuy nhiên kết quả của các
nghiên cứu này có khác biệt. Với những lý do nêu trên, tác giả cho rằng nên cần có
thêm nhiều nghiên cứu về CLLN đo lƣờng trên các khía cạnh khác trên cả hai sàn
HOSE và HNX với thời gian thu thập dữ liệu dài hơn để cũng cố thêm cho kết quả
nghiên cứu và là vấn đề cần thiết, mang nhiều ý nghĩa cho nhà đầu tƣ. Do vậy, tác
giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam”.Trong luận văn này tác giả sẽ đo
lƣờng CLLN dựa trên khía cạnh tính ổn định (smoothing) với 5 nhân tố trong đó
có 2 nhân tố có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng
Hồng (2016) và Trần Thị Mỹ Trinh (2018) là đòn bẩy tài chính và quy mô công
ty nhằm cũng cố thêm cho kết quả nghiên cứu và 3 nhân tố còn lại tác giả lựa
chọn chủ quan dựa trên việc tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
-

Nghiên cứu CLLN và các nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm


yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nghiên cứu đƣa ra 2 mục tiêu:
-

Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
-

Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay ?
-

Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam nhƣ thế nào?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến

CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Luận văn nghiên cứu CLLN của các công ty niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP HCM - HOSE và Hà Nội – HNX tại Việt Nam, ngoại trừ
các công ty thuộc lĩnh vục tài chính, bảo hiểm vì những công ty này mang tính chất
đặc thù của ngành nên BCTC có những khác biệt so với các ngành còn lại.
+ Thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là từ năm 20082017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu đinh lƣợng. Phƣơng pháp
nghiên cứu đinh lƣợng đƣợc sử dụng dựa trên các lý thuyết nền và kế thừa mô hình
nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến CLLN để xây dựng mô hình
nghiên cứu. Sau đó, tác giả thu thập dữ liệu, thực hiện phân tích hồi quy và các
kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN và mức độ ảnh hƣởng
của các nhân tố này
6. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trên khía cạnh tính
ổn định của lợi nhuận.
Về mặt thực tiễn: Thông qua kết quả kiểm định mô hình hồi quy, nghiên cứu
đã cho thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN. Kết quả nghiên


4


cứu cũng là cơ sở để các nhà quản trị, đầu tƣ, phân tích tham khảo trong việc sử
dụng thông tin trên BCTC để đƣa ra các quyết định liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn chia làm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chƣơng 5: Nhận xét và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN
Trong chƣơng này tác giả sẽ trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu có liên quan
đến CLLN và các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN mà tác giả sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho nghiên cứu của mình.
1.1 Các nghiên cứu trên thế giới
-

Nghiên cứu “Corpoate citizenship and earnings attributes” của I

Laksmana và Y Yang 2009.
Nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ doanh nghiệp công dân và thuộc tính của
lợi nhuận. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập tại Mỹ trong năm 2001, 2002. Mẫu
nghiên cứu gồm 652 trong đó có những doanh nghiệp công dân đƣợc tác giả lựa
chọn từ tạp chí đạo đức kinh doanh trong năm 2001, 2002. Thuộc tính của lợi nhuận
gồm: tính bền vững, tính ổn định, khả năng dự báo và chất lƣợng dồn tích. Biến độc

lập gồm: doanh nghiệp công dân, quy mô công ty, biến động doanh thu, biến động
dòng tiền, lỗ của năm trƣớc, chi phí nghiên cứu phát triển, tỉ lệ giữa giá trị máy
móc thiết bị trên tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu tác giả tìm thấy lợi nhuận của
những doanh nghiệp công dân có tính bền vững, tính ổn định, khả năng dự báo cao
hơn những doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp công dân
Hạn chế: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa trách
nhiệm xã hội và thuộc tính của lợi nhuận trong khi đó tác giả không nghiên cứu một
cách chính thức cơ chế đứng sau mối quan hệ tích cực này. Nghiên cứu tương lai có
thể mở rộng nghiên cứu bằng cách tìm hiểu tại sao những doanh nghiệp công dân
tốt báo cáo thuộc tính lợi nhuận đáng ao ước hơn những đối tác của họ.


6

Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của I Laksmana và Y Yang (2009)
Nhân tố
Tính bền
vững
(Persistence)

Doanh nghiệp công
dân
Quy mô công ty
Biến động doanh thu
Biến động dòng tiền

Kết quả nghiên cứu
Khả năng dự
Dấu hiệu dữ
báo

liệu bị can
(Predictability thiệp
)
(smoothing)

-

-

-

+
+
0

+
+
-

+
0

Chất
lƣợng
dồn tích
(accrual
quality)
0
+
0


Lỗ của năm trƣớc
+
+
+
+
Chi phí nghiên cứu
0
+
+
phát triển
Tỉ lệ giữa giá trị máy
0
+
0
móc thiết bị trên tổng
tài sản
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác
động.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
-

Nghiên cứu: Dechow và cộng sự 2010 “Understanding earnings quality:

A review of the proxies, their derterminants and their consequences”.
Bằng cách tổng hợp 300 nghiên cứu trƣớc đó trên thế giới, tác giả đƣa ra chỉ
dẫn đo lƣờng CLLN gồm: (1) tính nhất quán, (2) tính dồn tích, (3) tính ổn định, (4)
tính kịp thời, (5) tránh lỗ, (6) phản hồi của nhà đầu tƣ, (6) các chỉ số bên ngoài nhƣ
trình bày và thực thi theo SEC. Đối với mỗi chỉ dẫn đo lƣờng CLLN tác giả cũng
tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng kèm theo. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp 6

nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN gồm: (1) đặc điềm của công ty, (2) thực tiễn
BCTC,(3) quản trị và kiểm soát nội bộ, (4) kiểm toán, (5) động lực của thị trƣờng
vốn, (6) các nhân tố bên ngoài và mỗi nhân tố ảnh hƣởng đều có các nghiên cứu liên
quan. Hạn chế không được tác giả để cập trong bài.


7

-

Nghiên cứu “The influence of firm characteristics on earnings

quality” của Parte - Estebe và cộng sự 2014
Nghiên cứu này xem xét ảnh hƣởng của đặc tính của công ty đến CLLN
bằng việc chọn mẫu là các công ty trong lĩnh vực khách sạn. Dữ liệu đƣợc thu
thập ở Tây Ban Nha từ năm 2000 đến 2011, gồm 1805 công ty.
Mô hình nghiên cứu đƣợc tác giả xây dựng gồm: biến độc lập: pháp luật,
vị trí, công ty đa quốc gia, cấu trúc vốn, công ty kiểm toán, qui mô, đòn bảy tài
chính, lợi nhuận âm, biến động doanh thu, biến động dòng tiền. Biến phụ thuộc
đƣợc đo lƣờng thông qua giá trị trung bình của 4 thuộc tính: tính bền vững, khả
năng dự báo, tính ổn định, tính biến động lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng, tác giả đo lƣờng CLLN của từng công ty trong chu kỳ
5 năm từ năm t-4 đến năm t.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có biến đòn bảy tài chính và vị trí của
công ty là không có tác động đến CLLN. Hạn chế chính của nghiên cứu này là
dữ liệu của biến độc lập như: cấu trúc sở hữu và công ty kiểm toán không được
công bố nên khó thu thập, vì thế làm giảm cỡ mẫu. Các nghiên cứu trong tương
lai có thể xem xét tác động của các nhân tố này tại các nước khác.
Bảng 1.2 Kết quả nghiên cứu của Parte - Estebe và cộng sự (2014)
Nhân tố


Kết quả
Trung bình của tính bền vững, khả năng dự báo,
tính ổn định, tính biến động lợi nhuận
(Persistence,

Predictability,

Variability)
Khủng hoảng tài chính

+

Vị trí của công ty

0

Ngành nghê kinh doanh

-

Quyền sở hữu bởi nƣớc ngoài

+

Quyền sở hữu của thành viên

-

trong gia đình quản lý


smoothing,


8

Quyền sở hữu bởi cổ đông lớn

-

Loại công ty kiểm toan

+

Quy mô công ty

+

Đòn bẩy tài chính

0

Lỗ của năm trƣớc

-

Biến động doanh thu

-


Biến động dòng tiền

-

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác
động.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
-

Nghiên cứu “ Earnings quality in privatized firms: The role of state

and foreign owners” của Bennasr và cộng sự 2015
Mục tiêu nghiên cứu của các tác giả là xem xét tác động của vốn nhà
nƣớc và vốn của của nƣớc ngoài lên CLLN. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
định lƣợng đƣợc tác giả thực hiện ở 45 quốc gia thu thập dữ liệu từ 350 công ty
tƣ nhân. Tác giả đo CLLN dựa trên các đai diện: dồn tích bất thƣờng, hệ số
phản hồi lợi nhuận, tính bền vững lợi nhuận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu nhà nƣớc gắn với dồn tích bất
thƣờng cao hơn, thông tin lợi nhuận ít hơn, lợi nhuận ít bền vững hơn vì thế làm
giảm CLLN. Trong khi quyền sở hữu nƣớc ngoài gắn với dồn tích bất thƣờng
cao hơn, thông tin lợi nhuận cao hơn, lợi nhuận bền vững hơn vì thế làm CLLN
tăng lên. Hạn chế của nghiên cứu này không được tác giả đề cập đến.
Bảng 1.3 Kết quả nghiên cứu của Bennasr và cộng sự (2015)
Nhân tố

Kết quả
Dồn tích bất

Hệ số phản hồi lợi


Tính bền vững

thƣờng

nhuận (Earnings

(Earnings

(Discretionary

response coefficient) persistence)

abnormal acruals)
Quyền sở hữu của

+

-

-


9

nhà nƣớc
Quy mô công ty

-

0


0

Quyền sở hữu nƣớc

+

+

+

Đòn bẩy tài chính

-

0

Tỉ lệ sinh lợi trên

0

ngoài

tổng tài sản
Tốc độ tăng tài sản

+

0


trong năm
Dòng tiền hoạt động

0

Biến động dòng tiền

0

Lỗ của năm trƣớc

+

Tỉ lệ giá trị thị trƣờng

0
+

trên giá trị sổ sách
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác
động. Khoảng trống: không có trong mô hình kiểm định.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
-

Nghiên cứu “Do auditor and CFO Gender matter to earnings Quality?

Eviden from Sweden?” Nasution và Jonnergard, 2017
Nghiên cứu gần đây của Nasution và Jonnergard, 2017 về việc ảnh hƣởng
của giới tính đến CLLN. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở Thụy Điển nơi mà có
xếp hạng cao về bình đẳng giới. Dữ liệu đƣợc thu thập từ năm 2007- 2014 trên

976 công ty quan sát, CLLN đƣợc tác giả đo lƣờng dựa trên chất lƣợng dồn tích
theo mô hình của Dechow and Dichev (2002). Kết quả cho thấy giới tính kiểm
toán viên và giới tính CFO không liên quan đến CLLN. Và sự tƣơng tác giữa
kiểm toán viên và CFO ảnh hƣởng đến CLLN và không liên quan đến giới tính.
Nghiên cứu này có hạn chế là dữ liệu chỉ thu thập trong một nước nên không
thể đưa ra kết luận cho các quốc gia khác. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ đo


10

lường CLLN trên một khía cạnh, vì vậy cần có thêm những nghiên cứu đo lường
CLLN dựa trên các khía cạnh như tính ổn định, thận trọng
Bảng 1.4 Kết quả nghiên cứu Nasution và Jonnergard (2017)
Nhân tố

Kết quả
Dồn tích bất thƣờng (Discretionary abnormal
acruals)

Giới tính kiểm toán viên

0

Giới tính CFO

0

Loại công ty kiểm toán

0


Tuổi kiểm toán viên

+

Quy mô công ty

+

Thời gian niêm yết trên sàn

+

Đòn bẩy tài chính

0

Lỗ của năm trƣớc

0

Biến động doanh thu

0

Biến động tài sản

0

Tỉ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị


0

sổ sách của vốn chủ sở hữu
Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác
động.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 1.5 Tổng hợp các nghiên cứu của tác giả trên thế giới
Nghiên cứu

Đo lƣờng CLLN

Phạm vi mẫu nghiên

Thời gian

cứu
Tính bền vững
I Laksmana
và Y Yang
(2009)

Khả năng dự báo
Dấu hiệu dữ liệu bị
can thiệp

652 quan sát tại Mỹ

2001-2002



11

Chất lƣợng dồn tích
Tính bền vững
Các công ty trong

Parte - Estebe

Khả năng dự báo

và cộng sự

Tính ổn định

(2014)

Tính biến động lợi

lĩnh vực khách sạn ở
Tây Ban Nha, 21,660

2000-2011

quan sát

nhuận
Dồn tích bất thƣờng
Ben Nasr và


Hệ số phản hồi lợi

cộng sự (2015) nhuận

350 công ty tƣ nhân từ

Từ năm 1985-

45 quốc gia khác nhau

2007

Tính bền vững
Nasution và
Jonnergard,

Chất lƣợng dồn tích

(2017)

976 quan sát tại Thụy
Điển

2007-2014

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác
động.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam
-


Giáp Thị Liên – 2014 “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị lợi

nhuận với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán TP.HCM”
Nghiên cứu sử dụng mô hình Dechow và các công sự (1995) để nhận diện
hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dữ liệu đƣợc thu thập của các công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn
từ năm 2009 – 2013, kết quả nghiên cứu cho thấy chủ tịch HĐQT không đồng
thời là tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ
HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu cổ phần HĐQT độc lập giúp giảm hành vi điều
chỉnh lợi nhuận. Và các công ty có vốn luân chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh càng lớn thì càng giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do giới hạn


×