Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn quận 3, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
_________________

VŨ THỊ MỸ NGỌC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 10/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
___________________

VŨ THỊ MỸ NGỌC

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN VÀO VIỆC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI.

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 10/2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của chính tác giả thực
hiện. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn
nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Công Khải.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Thị Mỹ Ngọc


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 01
1.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………………. 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………………….. 03
1.2.1. Mục tiêu chung…………………………………………………………… 03
1.2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………… 03
1.3. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………………… 03

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………. 04
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….. 04
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………. 04
1.5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………... 04
1.6. Bố cục của đề tài…………………………………………………………………... 04


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
KHU DÂN CƯ…………………………………………………………..…………….. 06
2.1. Các khái niệm liên quan đến văn hóa và đô thị…………………………………… 06
2.1.1. Khái niệm về văn hóa……………………………………………………. 06
2.1.2. Khái niệm về khu phố văn hóa…………………………………………... 07
2.1.3. Khái niệm văn hóa đô thị………………………………………………… 08
2.1.4. Khái niệm môi trường văn hóa đô thị……………………………………. 08
2.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết về sự tham gia………………………………………… 08
2.2.1. Khái niệm về sự tham gia của người dân………………………………… 09
2.2.2. Đo lường sự tham gia của người dân…………………………………….. 10
2.2.3. Vai trò tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa…………. 13
2.3. Xây dựng khung phân tích sự tham gia của người dân……………………………. 14
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân………………………… 15
2.3.2. Khung phân tích sự tham gia của người dân vào xây dựng ĐSVHKDC…. 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………... 22
3.1. Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………….…. 22
3.2. Dữ liệu nghiên cứu………………………………………………………………..... 23
3.2.1. Thông tin dữ liệu thứ cấp…………………………………………………. 23
3.2.2. Số liệu sơ cấp……………………………………………………………… 23
3.3. Xây dựng thang đo…………………………………………………………………. 24
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu…………………………………………………….. 27



CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………. ………. 28
4.1. Tổng quan thực trạng xây dựng khu phố văn hóa ở Quận 3……………………….. 28
4.1.1 Về số lượng công nhận khu phố văn hóa………………………………… 28
4.1.2. Về chất lượng khu phố văn hóa………………………………………….. 28
4.2. Đánh giá tình hình tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa
bàn Quận 3 qua kết quả khảo sát……………………………………………………….. 30
4.2.1. Thông tin chung mẫu khảo sát……………………………………………. 30
4.2.2. Tình hình tham gia xây dựng ĐSVH ở KDC của người dân…………….. 33
4.2.3. Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVH ở KDC…………………….. 37
4.3. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia xây dựng ĐSVH ở KDC
trên địa bàn Quận 3……………………………………………………………………… 41
4.3.1. Tài sản tâm lý (MA)………………………………………………………. 41
4.3.2. Tài sản nhóm và mạng lưới (OA)…………………………………………. 42
4.3.3. Tài sản thông tin (IA)……………………………………………………… 43
4.3.4. Tài sản vật chất và tài chính (CA)………………………………………… 44
4.3.5. Tài sản con người (HA)…………………………………………………… 45
4.4. Đánh giá mức độ tham gia xây dựng đời sống văn hóa KDC……………………… 45
4.4.1. Mức độ tham gia xây dựng đời sống văn hóa KDC………………………. 45
4.4.2. Phân tích mức độ tham gia theo đặc điểm cá nhân……………………….. 47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ……………………………… 57
5.1. Kết luận…………………………………………………………………………….. 57
5.2. Các khuyến nghị………………………………………………………………….. .. 58


5.2.1. Đối với yếu tố tài sản tâm lý…………………………….………………… 58
5.2.2. Đối với yếu tố tài sản thông tin……………………………………………. 59
5.2.3. Đối với yếu tố tài sản nhóm và mạng lưới……………………………….. 61
5.2.4. Đối với yếu tố tài sản vật chất và tài chính……………………………….. 62
5.2.5. Đối với yếu tố tài sản con người………………………………………….. 63

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo…………………………………. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Giải thích

ĐSVH

Đời sống văn hóa

KDC

Khu dân cư



Quyết đinh

UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các hình thức tham gia của người dân…………………..........………………14

Bảng 2.2: Các chỉ số gián tiếp của trao quyền……………..………………………….. 15
Bảng 3.1: Chi tiết các thang đo và nguồn sử dụng……...……………………………… 25
Bảng 4.1: Tài sản tâm lý………………...……………………………………………… 41
Bảng 4.2: Tài sản nhóm và mạng lưới………..………………………………………… 42
Bảng 4.3: Tài sản thông tin………………..………………………………………….... 43
Bảng 4.4: Tài sản vật chất và tài chính………..……………………………………….. 44
Bảng 4.5: Tài sản con người……………………………………………………………. 45


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Hình thang mô tả mức độ tham gia của người dân………………..………… 12
Hình 2.2: Khung phân tích sự tham gia của người dân ………………………..………. 21
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu………………………………………………..……..… 23
Hình 4.1: Độ tuổi của thành viên tham gia khảo sát……………………………………. 31
Hình 4.2: Trình độ học vấn của thành viên tham gia khảo sát …………………………. 32
Hình 4.3: Nghề nghiệp hiện tại của thành viên tham gia khảo sát ……...……………… 32
Hình 4.4: Tiếp nhận thông tin của thành viên tham gia khảo sát ………..…………….. 33
Hình 4.5: Đánh giá của của cư dân về sự cần thiết của xây dựng ĐSVH KDC….....….. 34
Hình 4.6: Sự tự nguyện tham gia vào xây dựng ĐSVH KDC…………..……………… 35
Hình 4.7: Lý do tham gia vào xây dựng ĐSVH KDC……………..…………………… 35
Hình 4.8: Hình thức tuyên truyền, vận động tham gia xây dựng ĐSVH KDC….......…. 36
Hình 4.9: Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVH KDC…………..……………… 37
Hình 4.10: Hiểu biết về các hoạt động xây dựng ĐSVH KDC thông qua các phương tiện
truyền thông…………………………………………………………………………….. 38
Hình 4.11: Hiểu biết của người tham gia xây dựng ĐSVH theo mức tự nguyện………. 39
Hình 4.12: Hiểu biết của người tham gia xây dựng ĐSVH theo độ tuổi…...………….. 39
Hình 4.13: Hiểu biết của người tham gia xây dựng ĐSVH theo nghề nghiệp…..…….. 40
Hình 4.14: Hiểu biết của người tham gia xây dựng ĐSVH theo trình độ học vấn…..… 41
Hình 4.15: Mức độ tham gia xây dựng ĐSVH KDC……………...…………………… 46

Hình 4.16: Thống kê mức độ tham gia theo mức độ hiểu biết……………..………….. 48


Hình 4.17: Thống kê mức độ tham gia theo mức độ cần thiết…………………………. 48
Hình 4.18: Thống kê mức độ tham gia theo mức độ tự nguyện……………………….. 49
Hình 4.19: Thống kê mức độ tham gia theo tính tự do phát biểu ý kiến ………………. 50
Hình 4.20: Thống kê mức độ tham gia theo giới tính…………..……………………… 51
Hình 4.21: Thống kê mức độ tham gia theo độ tuổi…………...……………………….. 52
Hình 4.22: Thống kê mức độ tham gia theo ngành nghề………..…………………….. 53
Hình 4.23: Thống kê mức độ tham gia theo trình độ học vấn………..………………… 54


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của
người dân và phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sự tham gia của người
dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh, qua đó đề ra những khuyến nghị giúp tăng cường sự tham gia trong việc xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm bổ sung những tiêu chí đánh
giá, điều chỉnh thang đo, hoàn chỉnh bảng hỏi để tiến hành nghiên cứu chính thức. Tiến
hành phỏng vấn chính thức 320 người dân ở 63 khu phố trên địa bàn Quận, bình quân khảo
sát 5 người cho mỗi khu phố.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến sự tham gia của người
dân vào việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư trên địa bàn Quận 3. Vấn đề tác động
nhiều nhất đó là niềm tin của người dân đối với việc thực hiện những quy định trong xây
dựng đời sống văn hóa, những yếu tố cùng tác động đó là chất lượng hoạt động của các
loại hình Hội, đoàn thể, mức sống của hộ dân, công tác truyền thông, trình độ học vấn.
Từ các kết quả nghiên cứu đã thực hiện, đề tài nghiên cứu đưa ra những khuyến
nghị nhằm tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư trên địa bàn quận thời gian tới.

Từ khóa : Đời sống văn hóa, khu dân cư, tuyên truyền.


ABSTRACT

The research project is aimed at the participation of the people, the analysis and
evaluation about the factors which affecting the level of participation of citizens in building
the cultural life of neighborhoods in District 3, Ho Chi Minh City, thereby proposing
recommendations to enhance participation of citizens.
The project uses qualitative research method to supplement the evaluation criteria,
adjust the scale, complete the questionnaire for research. There are 63 neighborhoods in
the District 3 and 320 persons were interviewed, there are 5 ones for each neighborhood.
The research results show that there are many problems which affect to people's
participation in building cultural life in District 3. The most important problem is people's
belief in doing the rule of making the cultural life, and the quality of associations, unions,
living standards, communication, education level.
Based on the results, the research offers recommendations to enhance people's
participation in building cultural life in District 3 in the future.
Keywords: Cultural life, residential area, propaganda.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu.
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” đã được triển khai thực hiện

hơn 15 năm. Phong trào đã phát huy truyền thống tương thân tương ái của dân tộc, giúp
cho chất lượng đời sống của người dân ngày một nâng lên về tinh thần cũng như vật
chất. Phong trào được xem như là một trong nhiều giải pháp thực hiện Nghị quyết 33NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng lần thứ 9, khóa XI. Tuy
vậy, trên thực tế chất lượng của các danh hiệu văn hóa chưa đi đôi với số lượng; phương
pháp đánh giá một số tiêu chí còn cảm tính, chưa lượng hóa được, do đó phong trào còn
mang tính hình thức; khi xét chọn, tôn vinh các danh hiệu văn hóa, cụ thể như tỉ lệ 100%
hộ gia đình đều đạt gia đình văn hóa – là tỉ lệ không mang tính thực tế.
Căn cứ vào những quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về nội
dung của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” và kết quả thực tiễn tại Quận
3 trong Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện phong trào tại văn bản số 147 /BC-BCĐ ngày
17 tháng 11 năm 2015 của Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH
quận 3, tỉ lệ người dân tham gia các cuộc sinh hoạt tổ dân phố chỉ đạt 68%, theo quy
định việc tổ chức họp tổ dân phố là 1 quý/lần. Số lượng người dân tham gia các cuộc
tuyên truyền pháp luật những chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước chỉ tập
trung vào đội ngũ ban điều hành các tổ dân phố, khu phố; tỉ lệ người dân thường xuyên
tham gia rèn luyện thể dục thể thao đạt 28%, tỉ lệ người dân tham gia cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” còn thấp, việc vận động nhân dân thực
hiện nếp sống văn minh trong việ cưới, tang, lễ hội theo các quy định của nhà nước, tỉ
lệ người dân thực hiện ước đạt 60%. Tỉ lệ người dân tham gia xây dựng “gia đình học
tập” chưa đạt được tỉ lệ 50%. Việc tham gia giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, các công trình công cộng, bảo tồn các hình thức sinh hoạt


2
văn hóa dân gian truyền thống chưa được thực hiện triệt để, vẫn còn tình trạng người
dân bày bán, kinh doanh lấn chiếm làm mất vẻ mỹ quan kiến trúc, vẫn còn tình trạng xả
rác bừa bãi, mất trật tự đô thị. Ý thức của người dân đối với viêc chấp hành quy định

của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng chưa nghiêm, vẫn còn tình trạng xây dựng nhà
sai phép, không phép. Theo Quyết định 58/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố
thành phố Hồ Chí Minh về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020, mức thu nhập từ trên 21 triệu đồng đến 28 triệu
đồng/người/năm và phải có 05 loại dịch vụ xã hội: về giáo dục, đào tạo, y tế, việc làm,
bảo hiểm xã hội, điều kiện sống, tiếp cận thông tin. Trong công tác giảm nghèo bền
vững, Quận 3 vẫn còn 230 hộ thuộc diện nghèo và 540 hộ thuộc diện cận nghèo. Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” được xem như là một giải pháp kết hợp của
nhiều ban ngành, đoàn thể để giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân về vật
chất cũng như về tinh thần.
Mặc dù, trong công tác xây dựng ĐSVH ở cơ sở, việc xây dựng khu phố văn hóa
được tập trung chỉ đạo, tính đến nay, toàn quận có 63/63 KDC đăng ký xây dựng khu
phố văn hóa nhưng mức độ tham gia của người dân trong các KDC trên địa bàn quận
vẫn còn thấp, chưa thể hiện được vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng ĐSVH
ở KDC. Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân
vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC, từ những phân tích thực trạng nguyên nhân vấn đề
tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân Quận 3
trong việc xây dựng ĐSVH góp phần phát triển văn hóa xã hội và nâng cao được sự
đồng thuận trong nhân dân cùng với chính quyền xây dựng chất lượng cuộc sống ngày
càng tốt hơn. Đây là đóng góp quan trọng của đề tài, không những góp phần thúc đẩy
quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân mà là tạo nguồn lực
mới có thể đem lại thành công của chương trình.


3

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của người dân và các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa
bàn Quận 3, qua đó, đề ra những khuyến nghị giúp tăng cường sự tham gia trong việc
xây dựng ĐSVH ở KDC.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu được thực hiện nằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây
dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3.
 Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc
xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 trong thời gian qua.
 Khuyến nghị các giải pháp để cải thiện sự tham gia của người dân vào việc xây
dựng ĐSVH ở KDC nhằm giữ vững khu phố văn hóa, các danh hiệu văn hóa
nói chung và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” ở Quận 3 đạt
được những kết quả thực chất, giữ gìn giá trị cho các danh hiệu được công nhận.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện để trả lời các câu hỏi:

 Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng
ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3?
 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây
dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3 như thế nào?
 Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
ĐSVH ở KDC, nhằm giữ vững khu phố văn hóa, các danh hiệu văn hóa nói
chung và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng ĐSVH” ở Quận 3 đạt được
những kết quả thực chất, giữ gìn giá trị cho các danh hiệu được công nhận?



4

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến

sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở KDC trên địa bàn Quận 3.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại 63 KDC bàn trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.2.2. Thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân dân vào việc xây dựng
ĐSVH ở KDC tại địa bàn nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019, khi Quận 3 thực hiện
Quyết định 389/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2017 về việc ban hành Đề án nâng
cao chất lượng khu phố văn hóa trên địa bàn Quận 3 giai đoạn 2017 – 2021.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Trước hết, tác giả nghiên cứu các mô hình lý thuyết tổng quát trên thế giới và

trong nước nhằm xác định mô hình nghiên cứu phù hợp và xây dựng thang đo cơ bản.
Sau khi xác định thang đo và bảng câu hỏi hoàn chỉnh sẽ tiến hành phỏng vấn chính thức
để thu thập dữ liệu thực tế từ người dân của 63 KDC bàn trên địa bàn Quận 3, thành phố
Hồ Chí Minh.
Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã hóa
và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS IBM 20.0.

Trình tự thực hiện: thống kê mô tả đơn biến kết hợp đa biến nhằm đánh giá thực trạng
việc tham gia của người dân vào xây dựng ĐSVH KDC và các yếu tố ảnh hưởng; phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng ĐSVH ở
KDC trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
1.6.

Bố cục của đề tài
Luận văn được trình bày gồm có 5 Chương với bố cục như sau:


5
Chương 1 giới thiệu tổng quan nghiên cứu. Chương này trình bày lý do, mục tiêu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
thực tiễn và bố cục của đề tài.
Chương 2 tổng quan cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân vào xây dựng
khu phố văn hóa. Chương này trình bày các khái niệm văn hóa đô thị, môi trường văn
hóa đô thị, vai trò tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa, các lý thuyết
và nghiên cứu liên quan.
Chương 3 trình bày phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương này trình bày
mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, quy trình phân tích bộ dữ liệu và lựa chọn
phương pháp phù hợp.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu: thống kê mô tả, phân tích và kiểm định
mô hình, phân tích thực trạng sự tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn hóa,
các nhân tố tác động.
Chương 5 là phần kết luận. Chương này trình bày tóm tắt, thảo luận lại các vấn
đề chính của nghiên cứu, gợi ý chính sách. Phần cuối của chương trình bày đóng góp,
hạn chế, và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tóm tắt chương 1:
Nội dung Chương 1 đã nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và giới thiệu bố cục 5 chương của đề

tài. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư trên địa bàn Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” giúp cho tác
giả đánh giá thực trạng của sự tham gia của người dân vào việc xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư trong thời gian qua, thể hiện qua hình thức bảng hỏi khảo sát, phân
tích các yếu tố tác động đến sự tham gia, từ đó giới thiệu các khuyến nghị giúp cho việc
định hướng tổ chức các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hóa
ở khu dân cư trên địa bàn quận trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG ĐSVH KDC
Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
đã trình bày trong Chương 1, trong chương này tác giả sẽ tổng quan những vấn đề cơ
bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân vào xây dựng khu phố văn
hóa trong các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó,
thông qua khung lý thuyết và thực nghiệm đã được chứng minh có cơ sở khoa học, tác
giả sẽ đưa ra khung phân tích cho đề tài.
2.1.

Các khái niệm liên quan đến văn hóa và đô thị
2.1.1. Khái niệm về văn hóa
Ngày nay, trong thập kỷ thế giới phát triển văn hoá, quan niệm về văn hoá ngày

càng được xác định đầy đủ. Trước đây, khái niệm văn hoá chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp
trong giới hạn các hoạt động văn học, nghệ thuật thì ngày nay văn hoá được hiểu theo
nghĩa rộng là tổng thể các hệ thống giá trị bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất
và tinh thần của xã hội do con người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn - lịch sử của
mình, trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và xã hội. “Văn hoá là tổng thể

sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và
trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên các giá trị, các
truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”
(theo Mayor, 1986, trích trong Khoa Văn hoá xã hội chủ nghĩa - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, 2004). Trong ý nghĩa rộng nhất này, UNESCO (1988) cũng đã đưa ra
khái niệm "Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn
hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con
người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng".
Dưới góc độ tiếp cận xem lao động sáng tạo là cội nguồn, khởi điểm của văn hóa
hướng về các giá trị nhân bản nhằm hoàn thiện con người, Hoàng Vinh (1999) cho rằng:
“Văn hóa là toàn bộ sáng tạo của con người, tích lũy lại trong quá trình hoạt động thực
tiễn xã hội, được đúc kết thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội, biểu hiện thông qua vốn


7
di sản văn hóa và hệ ứng xử văn hóa của cộng đồng người. Hệ giá trị xã hội là một thành
tố cốt lõi làm nên bản sắc riêng của một cộng đồng xã hội, nó có khả năng chi phối đời
sống tâm lý và một hoạt động của những con người sống trong cộng đồng xã hội ấy”.
Một định nghĩa mang tính hệ thống của Trần Ngọc Thêm “Văn hóa là một hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và
xã hội của mình” (Trần Ngọc Thêm, 2001).
Hoạt động sáng tạo văn hóa vật chất và tinh thần của con người là nhằm hình
thành nên các giá trị văn hóa, để từ đó cộng đồng người nói chung và mỗi con người nói
riêng soi vào nó để chiêm nghiệm, đối chiếu và phấn đấu để đạt được những chuẩn mực
giá trị cần thiết mà mỗi cá nhân, gia đình, xã hội đòi hỏi. Vì vậy, có thể hiểu: Văn hóa
là quá trình vận động đặc biệt làm biến đổi liên tục và sâu sắc đến năng lực sáng tạo của
cá nhân và cộng đồng nhằm ngày càng hoàn thiện nhân cách và xã hội, vươn tới sự
thống nhất cao giữa mỗi cá nhân - gia đình - cộng đồng làng xã và toàn xã hội vì sự tồn

tại và phát triển tiến bộ của con người và xã hội.
2.1.2. Khái niệm khu phố văn hóa
Theo Huỳnh Quốc Thắng (2003), “Ấp văn hóa hay khu phố văn hóa không có gì
khác hơn là một mô hình nông thôn mới hoặc một đô thị mới được xây dựng trên nền
tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với quá trình đô thị hóa và quá trình thực hiện
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần giữ gìn, phát huy một bản
sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, của địa phương”
Theo Tô Thị Bích Châu (2018), xây dựng khu phố văn hóa là cả một quá trình
tích cực tham gia, vận động, hoạt động vì lợi ích chung của cộng đồng như giúp đỡ các
hoàn cảnh khó khăn, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, bài trừ tệ nạn xã hội, xóa mù
chữ, giảm hộ nghèo …với sự hưởng ứng của nhiều ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp,
các chợ, trường học.. ngoài ra cũng bao gồm nhiều hoạt động như tăng cường đầu tư cơ
sở hạ tầng, cải tạo, mở rộng các tuyến đường, tuyến hẻm, hình thành những tuyến đường
mới làm thay đổi lớn về mỹ quan đô thị các mảng xanh ngày càng phát triển nhiều hơn,


8
tình hình vệ sinh môi trường, trật tự lòng lề đường phải có chyển biến, góp phần nâng
cao chất lượng ĐSVH ở KDC.
2.1.3. Khái niệm văn hóa đô thị
Theo phân tích của Tôn Nữ Quỳnh Trân (2010), văn minh là bản chất cơ bản tạo
nên sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn và những tính chất của đô thị cùng nền văn
hóa của đô thị cũng xuất phát từ bản chất này. Văn hóa và văn minh có nhiều điểm khác
nhau nhưng tại đô thị, văn hóa và văn minh kết hợp vào nhau để tạo nên một bản sắc văn
hóa của đô thị, vì vậy văn hóa đô thị là điểm trùng nhau giữa văn minh và văn hóa.
2.1.4. Khái niệm môi trường văn hóa đô thị
Theo Nguyễn Thị Hậu (2014), môi trường văn hóa đô thị có nội hàm rộng lớn,
được coi như là sự tổng hòa của lối sống đô thị; đó là sự tổng hòa các dạng hoạt động
sống điển hình của các cư dân đô thị, bao gồm các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần
của lối sống. Ở đó con người là thể thống nhất của các điều kiện tự nhiên, xã hội, lịch sử

trong đô thị. Trong quá trình hình thành và phát triển của đô thị, mỗi cộng đồng xã hội ở
đó đã tạo nên cách sống, phương thức sống, và các hình thức sống riêng biệt của mình.
2.2.

Tổng quan cơ sở lý thuyết về sự tham gia
Trong chiến lược phát triển cộng đồng "sự tham gia của quần chúng" được xem

là một công cụ hữu hiệu và luôn được mong đợi như là một thành tố chính của phát triển
cộng đồng trong thời gian gần đây vì những lý do:
Một là, sự tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài
nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần
chúng vào các hoạt động phát triển.
Hai là, nó giúp xác định nhu cầu của cộng đồng và giúp tiến hành những hoạt
động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự tham gia của
quần chúng cho dự án hay hoạt động được công nhận, khuyến khích người dân tham gia
thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động
phát triển cho thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham
gia của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.


9
Sự tham gia tích cực của người dân được xem là một thành tố chủ yếu trong phát
triển, nhưng vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động phát
triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tuỳ theo tính chất của dự án phát triển. Ở
hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra từ mức độ cao đến
thấp, chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tuỳ thuộc vào các
yếu tố như mô hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối
cảnh văn hoá xã hội của đất nước hay cộng đồng. Những yếu tố khác cũng được xem là
yếu tố quyết định như khả năng vận động người dân, các tổ chức xã hội tham gia và
năng lực để tham gia của nhóm đối tượng.

2.2.1. Khái niệm về sự tham gia của người dân
Có nhiều khái niệm về sự tham gia của người dân. Theo Florin (1990) sự tham
gia của người dân là “một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định
trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ”.
Theo Andre, Martin & Lanmafankpotin (2012) “sự tham gia của người dân là
một quá trình mà trong đó những người dân thường tham gia – trên cơ sở tự nguyện
hoặc bắt buộc và hành động một mình hoặc trong một nhóm – với mục tiêu ảnh hưởng
đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ”. Sự tham gia này có thể xảy ra bên
trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể được tổ chức bởi thành viên của
các tổ chức xã hội hay người ra quyết định.
Về mặt khái niệm, sự tham gia của cộng đồng trong phát triển kinh tế-xã hội
thường được luận giải theo hai hướng: (1) là quá trình theo đó sự tham gia ảnh hưởng
đến tiến trình hoạch định, thực hiện và kết quả phát triển; (2) là cơ chế mà theo đó năng
lực của cộng đồng được củng cố để giải quyết các vấn đề của họ và thúc đẩy khả năng
tự thích ứng (Simmons, 1994; Reed, 1997).
Trong xây dựng khu phố văn hóa, sự tham gia của cộng đồng địa phương lại được
tiếp cận theo hướng kết quả với sự kết hợp của cả hai quan điểm trên nhằm hướng tới
sự phân phối công bằng hơn các lợi ích cho cộng đồng địa phương (Brohman, 1996;
Aref và Redzuan, 2008). Đây cũng chính là cách tiếp cận hợp lý có thể giải thích sự hình


10
thành của một cơ chế mà trong đó có sự tham gia thực sự của người dân trong xây dựng
khu phố văn hóa theo hướng bền vững.
2.2.2. Đo lường sự tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân trong nghiên cứu này được đo lường đại diện bởi mức
độ tham gia. Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hóa, điều kiện địa lý của từng vùng
miền khác nhau, mức độ tham gia của người dân vào các công việc phát triển cộng đồng
thể hiện ở các cấp độ khác nhau, như một tiến trình liên tục và chia thành 6 cấp độ
(Andre, Martin & Lanmafankpotin, 2012):

- Tham gia thụ động (Passive participation): trong các hoạt động người dân thụ
động tham gia, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định.
- Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin (Participation as contributors):
thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát của các nhà nghiên cứu. Người dân không
tham dự vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin.
- Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants): Người dân được tham
vấn và đưa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phương.
- Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation): Trong các hoạt
động người dân thành lập nhóm để thục hiện những chương trình hay các dự án tại địa
phương, tuy nhiên ở cấp độ này họ không tham dự vào quá trình ra quyết định.
- Tham gia trong quá trình ra quyết định (Participation in decision): Người dân
chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, họ tham gia vào quá
trình ra quyết định tại địa phương.
- Tham gia tự nguyện (Self - mobilization): Người dân tự thực hiện từ đầu mọi
công việc, lên ý tưởng, lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động, việc này được thực hiện
không có sự hỗ trợ, định hướng từ bên ngoài.
Ở mức độ khái quát hơn, Tosun (1999) đã khái quát 3 dạng tham gia của cộng
đồng, gồm: (1) Sự tham gia tự phát: sự tham gia tự phát được xem là hình thức tham gia
thực sự và chủ động của người dân trong quá trình phát triển cộng đồng bao gồm cả
trong quá trình lập kế hoạch và lựa chọn giải pháp phát triển; (2) Sự tham gia mang tính


11
hình thức: mang tính bị động và thường là áp đặt từ trên xuống, có ít lựa chọn cho người
dân, thậm chí có những hoạt động có tính biểu tượng; (3) Sự tham gia bắt buộc: cũng
mang tính bị động áp đặt từ trên xuống có tính bắt buộc, chỉ đạo và hoàn toàn hình thức,
không có tính tham gia thực sự.
Nghiên cứu của Arnstein (1969) từ lâu đã trở thành khung khổ lý thuyết căn bản
để các học giả xem xét mức độ tham gia của công dân. Theo Arnstein (1969) chú trọng
đến phân chia mức độ tham gia của người dân thông qua việc đưa ra 8 mức độ

(Vancouver Community Network, 2014). Thang đo 8 mức độ này được Wilcox (2003)
phân chia từ cao đến thấp và mô tả như sau: ở 2 nấc thấp nhất là Sự vận động
(manipulation) và Liệu pháp (therapy) hoàn toàn chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục
đích đào tạo người tham gia; ở nấc thang Cung cấp thông tin (Informing), đây là bước
quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính
một chiều mà không có phản hồi; ở mức Tham vấn (Consultation) sẽ thực hiện các bước
khảo sát, tổ chức các cuộc họp KDC và tham khảo ý kiến người dân, tuy nhiên ở mức
độ này chỉ là nghi thức; ở nấc thang Động viên (Placation) người dân sẽ bầu và đưa
những thành viên xứng đáng vào một nhóm để thực hiện chương trình, thường là một
ủy ban; ở mức độ Hợp tác (Partnerchip) có sự phân phối lại quyền lực giữa người dân
và nhà cầm quyền, cả hai đều phải có trách nhiệm trong kế hoạch và ra quyết định; ở
nấc thang thứ bảy Ủy quyền (Delegated Power) người dân thường nắm giữ đa số các vị
trí trong ủy ban và có quyền quyết định, ở mức độ này người dân đã có thể chịu trách
nhiệm; và ở nấc thang cuối cùng Người dân quản lý (Citizen Control) cộng đồng thực
hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý một chương trình
(Wicox, 2003).


12

Hình 2.1: Hình thang mô tả mức độ tham gia của công dân.
Nguồn: Arnstein (1969).
Nếu như Arnstein (1969) đánh giá mức độ tham gia của công dân thông qua mức
độ trao quyền từ phía nhà quản lý thì Brager & cộng sự (1987) lại đánh giá trực tiếp
thông qua hành động của công dân. Các tác giả đã đưa ra 7 mức độ tham gia theo thứ tự
từ cao xuống thấp như sau:
(1) Cộng đồng có quyền kiểm soát: Cộng đồng xác định các vấn đề và thực hiện
tất cả các quyết định quan trọng, còn các nhà chức trách có nhiệm vụ sẵn sàng giúp đỡ
cộng đồng trong từng bước hoàn thành mục tiêu.
(2) Cộng đồng được ủy quyền: các nhà chức trách xác định và trình bày vấn đề

với cộng đồng, sau đó yêu cầu cộng đồng thực hiện các quyết định có thể đã được trình
bày trong một kế hoạch từ trước.
(3) Kế hoạch phối hợp: các nhà chức trách trình bày kế hoạc dự kiến từ trước và
để cho những người bị ảnh hưởng đưa ý kiến nếu muốn thay đổi kế hoạch.


×