Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng vốn con người đến quy mô kinh tế ngầm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

TRẦN VIỆT TÂN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
CHẤT LƯỢNG “VỐN CON NGƯỜI” ĐẾN QUY MÔ
KINH TẾ NGẦM Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

TRẦN VIỆT TÂN
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
CHẤT LƯỢNG “VỐN CON NGƯỜI” ĐẾN QUY MÔ
KINH TẾ NGẦM Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGYỄN HỒNG THẮNG



TP.HCM, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chất lượng “vốn con người” đến quy mô kinh tế ngầm ở Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn
Hồng Thắng.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu trong phần tài liệu tham khảo,
số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2019

Người thực hiện luận văn

TRẦN VIỆT TÂN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT

ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi về không gian ................................................................................. 3

1.4.3.

Phạm vi về thời gian ..................................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.6. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 5
1.7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................. 7
2.2. Khái niệm thể chế ................................................................................................. 9


2.3. Khái niệm kinh tế ngầm, phân loại, cách đo lường, nguyên nhân ................. 12
2.3.1.


Khái niệm ................................................................................................... 12

2.3.2.

Cách đo lường quy mô kinh tế ngầm ......................................................... 14

2.3.3.

Phân loại kinh tế ngầm ............................................................................... 15

2.3.4.

Nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh tế ngầm .......................................... 15

2.3.5.

Mối quan hệ giữa kinh tế ngầm và kinh tế chính thức ............................... 18

2.4. Khái niệm “vốn con người” và đo lường chất lượng “vốn con người” ......... 19
2.5. Một số nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI, chất lượng thể
chế và quy mô kinh tế ngầm ........................................................................................ 22
2.5.1.

Mối quan hệ giữa FDI và chất lượng thể chế ............................................. 22

2.5.2.

Mối quan hệ giữa FDI và quy mô kinh tế ngầm ........................................ 25

2.5.3.


Mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và quy mô kinh tế ngầm ................. 26

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 30
3.2. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 34
3.3.1.

Hồi quy theo phương pháp bình phương tối thiểu OLS và kiểm định

các giả thiết của mô hình OLS. .................................................................................. 35
3.3.2.

Kiểm định tính dừng của các biến .............................................................. 35

3.3.3.

Xác định độ trễ tối ưu của mô hình ............................................................ 36

3.3.4.

Kiểm định đồng liên kết bằng phương pháp kiểm định đường bao ........... 36

3.3.5.

Mô hình sai số hiệu chỉnh ECM ................................................................. 37

3.3.6.


Kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các biến số của mô hình ............... 38

3.3.7.

Các kiểm định bổ sung ............................................................................... 38


3.3.8.

Kiểm định tính ổn định của mô hình .......................................................... 40

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 1986-nay .............................. 41
4.2. Thực trạng thu hút, quản lý FDI của Việt Nam thời gian qua....................... 42
4.3. Thực trạng về thể chế và chất lượng thể chế của Việt Nam ........................... 49
4.4. Thực trạng quy mô kinh tế ngầm ở Việt Nam ................................................. 51
4.5. Thống kê mô tả ................................................................................................... 52
4.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 52
4.6.1.

Kiểm định tính dừng ................................................................................... 52

4.6.2.

Kết quả ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu OLS ........... 53

4.6.3.

Kiểm định các giả thuyết của mô hình OLS .............................................. 54


4.6.4.

Xác định độ trễ tối ưu của mô hình ............................................................ 56

4.6.5.

Kiểm định đồng liên kết bằng phương pháp kiểm định đường bao. .......... 57

4.6.6.

Một số kiểm định bổ sung cho phương pháp ARDL ................................. 58

4.6.7.

Kết quả tác động trong ngắn hạn ................................................................ 59

4.6.8.

Kết quả tác động trong dài hạn ................................................................... 60

4.6.9.

Kiểm đinh mối quan hệ nhân quả Granger giữa các biến số ...................... 61

4.7. Thảo luận kết quả ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ nghiên cứu ........................................ 64
5.1.1.

Kết luận ...................................................................................................... 64


5.1.2.

Hàm ý chính sách ....................................................................................... 64

5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thể chế phi chính thức ....................... 65
5.3. Một số giải pháp cải thiện chất lượng thể chế chính thức .............................. 68


5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Giải thích

1 UNCTAD

Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại và
Phát triển

2 FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


3 GDP

Tổng thu nhập quốc gia

4 OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

5 IMF

International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ
Quốc tế)

6 WB

World bank (Ngân hàng Thế Giới)

7 VN

Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa quy mô kinh tế ngầm và quy mô kinh tế chính thức...19
Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 30
Bảng 3.2: Diễn giải các biến trong mô hình.............................................................. 33
Bảng 4.1: Phân loại FDI vào Việt Nam theo quốc gia và vùng lãnh thổ .................. 43
Bảng 4.2: FDI vào Việt Nam phân theo địa phương ................................................ 44
Bảng 4.3: Các hình thức FDI tính đến tháng 11/2018 .............................................. 47
Bảng 4.4: FDI vào Việt Nam phân theo ngành nghề ................................................ 48

Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 52
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định tính dừng .................................................................... 53
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng bằng phương pháp OLS ............................................. 54
Bảng 4.8: Kết quả nhân tử phóng đại phương sai VIF.............................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định White .......................................................................... 55
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey ...................................................... 55
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định Jarque-Bera .............................................................. 56
Bảng 4.12: Kết quả xác định độ trễ tối ưu ................................................................ 57
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định đồng liên kết ............................................................. 58
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định bổ sung cho phương pháp ARDL ............................ 59
Bảng 4.15: Hệ số tác động trong ngắn hạn ............................................................... 60
Bảng 4.16: Kết quả tác động trong dài hạn ............................................................... 61
Bảng 4.17: Kiểm định nhân quả Granger giữa các biến ........................................... 62


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Diễn biến tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2015.................42
Hình 4.2: Diễn biến của vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện tại Việt Nam ............. 46
Hình 4.3: Diễn biến quy mô kinh tế ngầm của Việt Nam giai đoạn 1991-2015 .......51
Hình 4.4: Kiểm định tính ổn định của mô hình ARDL .............................................59


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Môi trường thể chế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia. So với các nước phát triển, chất lượng thể chế ở các nước
đang phát triển còn nhiều khiếm khuyết và hạn chế, đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến kinh tế ngầm ở các nước đang phát triển luôn tồn tại và tồn tại ở quy mô
khá lớn. Ở Việt Nam vì nhiều lý do khác nhau mà kinh tế ngầm vẫn tồn tại, và tác động
của thể chế phi chính thức (đo lường bằng chất lượng “vốn con người”) là hướng
nghiên cứu còn khá ít các nghiên cứu trước đây đề cập đến.

Tác giả kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS, phương pháp
tự hồi quy phân phối trễ ARDL, phương pháp kiểm định nhân quả Granger để ước
lượng kết quả hồi quy và kiểm chứng mô hình, dựa trên những số liệu được các tổ chức
có uy tín công bố để làm rõ chiều tác động và mức độ tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài, của chất lượng thể chế phi chính thức đến quy mô kinh tế ngầm ở Việt Nam
cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất những khuyến nghị với các cơ quan quản lý trong
việc hoạch định chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các biện pháp hạn chế
hoạt động kinh tế ngầm để thúc đẩy khu vực kinh tế chính thức của Việt Nam phát triển
theo hướng bền vững.
Từ khóa: Kinh tế ngầm, Thể chế phi chính thức, chất lượng vốn con người, FDI.


Abstract
The institutional environment plays an important role in a country's economic
growth and development. Compared with developed countries, the institutional
quality in developing countries has many shortcomings and limitations, this is one
of the reasons for the shadow economy in developing countries to exist and exist in
fairly large scale. In Vietnam for many reasons, the shadow economy still exists,
and the impact of the informal economy (measured by the quality of "human
capital") is that the research direction is quite few previous studies mention.
The author combines using both qualitative and quantitative research methods:
using OLS least squares method, ARDL delay distribution regression method,
Granger causality test method to estimate amount of regression results and model
verification, based on data published by reputable organizations to clarify the
impact and degree of impact of foreign direct investment, of non-institutional
quality Officially to the shadow economy scale in Vietnam both in short and
longterm.
Based on the results of the study, recommendations are made to the authorities in

the making of foreign direct investment policies, measures to restrict shadow
economy

activities to promote the formal economic sector. Vietnam's

development towards sustainability.
Keyword: Shadow economy, informal economy, quality of human capital, FDI.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường thể chế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng

kinh tế của một quốc gia. Sự khác biệt về môi trường thể chế là nguyên nhân căn
bản dẫn đến khác biệt về tăng trưởng kinh tế, lâu dài hình thành nên các quốc gia
phát triển, đang phát triển và kém phát triển (Acemoglu & Robinson, 2008). So với
các nước phát triển, chất lượng thể chế ở các nước đang phát triển còn nhiều khiếm
khuyết và hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến kinh tế ngầm ở các
nước đang phát triển luôn tồn tại và tồn tại ở quy mô khá lớn. Kinh tế ngầm phát
triển liệu có kìm hãm kinh tế chính thức? Theo Alm & Embaye (2013) sự gia tăng
quy mô của nền kinh tế ngầm sẽ bóp méo việc phân bổ nguồn lực, làm thay đổi
phân phối thu nhập và giảm nguồn thu thuế cho Chính phủ. Theo số liệu của Quỹ
tiền tệ thế giới IMF năm 2015 thì kinh tế ngầm vẫn tồn tại ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Ngoài yếu tố chất lượng thể chế, Schneider và cộng sự (2010),
Schneider (2012) còn cho rằng không thể bỏ qua sự đa dạng của các thành phần
kinh tế (gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài)

cũng như chất lượng “vốn con người” khi nghiên cứu sự phát triển của khu vực
kinh tế ngầm. Bởi vì, doanh nghiệp là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế (bao gồm cả
kinh tế ngầm), còn chất lượng “vốn con người” sẽ quyết định đến cơ hội và động cơ
của người lao động khi tham gia vào thị trường lao động.
Khác với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
có ít động lực hơn để gắn bó lâu dài với quốc gia họ đầu tư. Sự khác biệt về tập
quán kinh doanh, ý thức tôn trọng pháp luật, kinh nghiệm quản lý…của các doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa là cơ hội vừa thách thức đối với các nước
tiếp nhận đầu tư. Xét ở khía cạnh tích cực, thông qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm
(Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự, 2006; Lê Thanh Thúy, 2007; Lê Việt Anh, 2009;
Phạm Đình Long và cộng sự, 2018) đã chỉ ra đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
(Foreign Direct Investment) đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của Việt


2

Nam như: Tạo việc làm, cải thiện thu nhập và lan tỏa công nghệ… Theo số liệu của
Tổng cục thống kê thì ngoại trừ hai năm 1996 và 2008 có tính chất đột biến thì nhìn
chung Việt Nam vẫn đang điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài với số
lượng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện luôn nằm trong xu hướng năm sau cao
hơn năm trước. Xét ở khía cạnh tiêu cực, khu vực FDI cũng đặt ra nhiều thách thức
trong quản lý và mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam như: Gây ra tình trạng
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Đứng trên góc độ tiếp
cận của kinh tế ngầm thì việc chuyển giá, khai báo xuất xứ hàng hóa, gia công giữa
công ty mẹ và công ty con… của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu
khai báo không trung thực sẽ gây thất thu thuế rất lớn cho ngân sách, tạo ra lợi thế
cạnh tranh vượt trội cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài so với doanh
nghiệp trong nước. Lâu dần sẽ làm hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp
trong nước, gián tiếp làm giảm quy mô của khu vực kinh tế chính thức.
Theo North (1990) thể chế được chia thành 2 dạng chính là thể chế chính

thức (đại diện cho khả năng lập pháp, hành pháp của cơ quan quản lý Nhà nước) và
thể chế phi chính thức (văn hóa, tập quán, ý thức dân tộc, chất lượng “vốn con
người”). Mối quan hệ giữa chất lượng thể chế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và quy
mô kinh tế ngầm là đề tài đã thu hút được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
(Larrain và Tavares, 2004; Kwok và Tadesse, 2006; Dang, 2013; Dreher &
Schneider, 2010; Singh và cộng sự, 2012; Razmi và cộng sự, 2013, và Hassan &
Schneider, 2016) nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì còn rất ít ở Việt Nam. Các
nghiên cứu trước thường nhấn mạnh vào tác động/vai trò của thể chế chính thức đối
với kinh tế ngầm. Tuy nhiên thực tế tại các quốc gia đang phát triển cho thấy nếu
chỉ hạn chế kinh tế ngầm bằng thể chế chính thức sẽ không hiệu quả (Johnson và
cộng sự, 1998; của Hassan & Schneider, 2016) do chất lượng “vốn con người” của
người dân chưa được nâng lên thì họ vẫn phải tham gia vào kinh tế ngầm, lý do là
cơ hội để tham gia vào khu vực kinh tế chính thức bị hạn chế. Thậm chí ngay cả khi
chất lượng “vốn con người” được cải thiện, vẫn có khả năng họ tham gia vào kinh
tế ngầm vì lợi ích của khu vực kinh tế ngầm thường lớn hơn khu vực chính thức,


3

thủ tục tham gia đơn giản. Acemoglu & Robinson (2008) cho rằng, hạn chế kinh tế
ngầm bằng cả thể chế chính thức và thể chế phi chính thức là lựa chọn đúng đắn và
mang lại hiệu quả lâu dài.
Ở Việt Nam vì nhiều lý do khác nhau mà kinh tế ngầm vẫn tồn tại, và tác
động của FDI cùng chất lượng “vốn con người” là hướng nghiên cứu còn ít các
nghiên cứu trước đây đề cập đến. Chính vì những lý do trên và yêu cầu của thực tiễn
phải kiểm soát tốt khu vực kinh tế ngầm mà tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng “vốn con người” đến quy mô kinh tế
ngầm ở Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
1.2.


Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
(i)

Xác định được chiều tác động và mức độ tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài, của chất lượng “vốn con người” đến quy mô kinh tế ngầm
ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn.

(ii)

Dựa trên kết quả nghiên cứu đề xuất những khuyến nghị với các cơ
quan quản lý trong việc hoạch định chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các biện pháp hạn chế hoạt động kinh tế ngầm để thúc đẩy
khu vực kinh tế chính thức của Việt Nam phát triển theo hướng bền
vững.

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau:
(i)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động đến quy mô kinh tế ngầm ở
Việt Nam hay không? Nếu có, thì tác động theo hướng tích cực hay tiêu
cực?

(ii)

Chất lượng “vốn con người” có tác động đến quy mô kinh tế ngầm ở
Việt Nam hay không? Nếu có, thì tác động theo hướng tích cực hay tiêu

cực?


4

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài, chất lượng “vốn con người” và quy mô kinh tế ngầm của Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu này được thực hiện cho dữ liệu kinh tế của Việt Nam, cho nên
các lý giải của tác giả về kết quả nghiên cứu cũng lấy từ thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Các dữ liệu phản ánh đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn con người và quy mô
kinh tế ngầm được thu thập từ năm 1991 đến năm 2015, vì năm 1991 các số liệu về
quy mô kinh tế ngầm mới được công bố lần đầu tiên. Những dữ liệu sau năm 2015
cần có thêm thời gian để thẩm định nên chưa được công bố chính thức.
Nguồn dữ liệu: Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ thế giới IMF, Diễn đàn
của Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển UNCTAD, Cục dự trữ liên bang
Mỹ FRED.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Trước hết, tác giả lược khảo các quan điểm về kinh tế ngầm, phân loại các

hoạt động kinh tế ngầm, định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài, thể chế và chất

lượng thể chế … Sau đó là lược khảo lý thuyết về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp
nước ngoài, chất lượng thể chế và quy mô kinh tế ngầm để xây dựng được khung lý
thuyết phân tích. Từ đó chọn ra mô hình nghiên cứu, chọn biến đại diện cho các yếu
tố để phân tích tác động của chúng đến quy mô kinh tế ngầm của Việt Nam. Sau đó,
thu thập dữ liệu từ các nguồn tin cậy như Ngân hàng thế giới WB (World Bank),
Diễn đàn Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD (United Nations
Conference on Trade and Development), Quỹ tiền tệ thế giới IMF (International
Monetary Fund), Cục dữ trữ liên bang Mỹ FRED (Federal Reserve Bank of


5

St.Louis) tác giả tiến hành chạy hồi quy và cuối cùng là kiểm chứng tính hợp lý của
mô hình.
Với tập dữ liệu thu về, sau khi hoàn tất việc gạn lọc, kiểm tra, tổng hợp, mã
hóa và làm sạch, sẽ tiến hành xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Eviews. Để
thực hiện luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Để tổng kết lý thuyết nền về đầu tư trực
tiếp nước ngoài, tăng trưởng kinh tế và lược khảo các nghiên cứu trước về mối quan
hệ nhân quả giữa FDI, chất lượng “vốn con người” và quy mô kinh tế ngầm của các
quốc gia/khu vực trên thế giới.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đầu tiên, tác giả sẽ ước lượng bằng
phương pháp bình phương tối thiểu OLS để cung cấp kết quả hồi quy sơ bộ và kiểm
định các giả thiết của mô hình OLS theo các tiêu chí của Gauss & Markov. Tiếp
theo tác giả sử dụng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive
Distributed Lag) do Pesaran và cộng sự đề xuất năm 2001, phương pháp kiểm định
nhân quả Granger để ước lượng kết quả hồi quy và kiểm chứng mô hình, dựa trên
những số liệu được các tổ chức có uy tín công bố. Tác giả sẽ so sánh kết quả của 2
phương pháp ước lượng và lý giải sự hợp lý của phương pháp ước lượng tự hồi quy
phân phối trễ ARDL.

1.6.

Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu về hoạt động kinh tế ngầm và các nguyên nhân dẫn đến hoạt

động kinh tế ngầm còn rất ít ở Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp tự hồi quy
phân phối trễ ARDL để phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, của chất
lượng “vốn con người” đến quy mô kinh tế ngầm ở Việt Nam cả trong ngắn hạn và
dài hạn, vì vậy nghiên cứu này sẽ có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn:
(i)

Bổ sung một bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại của kinh tế ngầm

tại Việt Nam và mối quan hệ của khu vực kinh tế ngầm với khu vực kinh tế chính
thức.
(ii)

Xác định và lượng hóa mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài,

chất lượng “vốn con người” và quy mô kinh tế ngầm tại Việt Nam.


6

(iii)

Gợi ý một số hàm ý chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

và các biện pháp để quản lý và hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm tại Việt Nam.
1.7.


Kết cấu luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 5 chương, không tính phụ lục và tài liệu tham khảo
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 1 trình bày tổng quan chung về nội dung, mục đích của nghiên cứu,

bao gồm: đặt vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu
của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm về kinh tế
ngầm, đầu tư trực tiếp nước ngoài, thể chế, chất lượng “vốn con người” và cách đo
lường. Tác giả sẽ lược khảo các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về mối quan
hệ nhân quả giữa FDI, chất lượng “vốn con người” và quy mô kinh tế ngầm.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Chương 3 tác giả giới thiệu về khung phân tích, nguồn dữ liệu và quy trình
nghiên cứu được tác giả thực hiện trong quá trình nghiên cứu. Qua đó sẽ chỉ ra cách
mà tác giả xây dựng mô hình, kỳ vọng hướng tác động, lập luận sự hợp lý của các
biến đưa vào mô hình, bao gồm: Thiết kế nghiên cứu, khung phân tích, nguồn và
cách thu thập dữ liệu, các công cụ nghiên cứu cơ bản, các biến được sử dụng trong
nghiên cứu…
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 4 tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc với từng biến độc lập, ước lượng tác động của FDI và chất lượng “vốn con
người” đến quy mô kinh tế ngầm của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Giải
thích ý nghĩa thực tiễn rút ra từ kết quả của nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương 5 tác giả trình bày các kết luận được rút ra từ nghiên cứu và khuyến
nghị/hàm ý một số chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, các biện pháp



7

quản lý và hạn chế hoạt động kinh tế ngầm, đồng thời chỉ ra những hạn chế của
nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1.

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và cách đo lường

a.

Khái niệm
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), đầu tư trực tiếp nước

ngoài phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một
nước (nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác.
Lợi ích lâu dài thể hiện ở chỗ sự tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư
với doanh nghiệp được đầu tư. Nhà đầu tư có được ảnh hưởng quan trọng và hiệu
quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao gồm việc thực hiện
những giao dịch từ đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp theo giữa hai thực thể và
các doanh nghiệp được liên kết một cách chặt chẽ. Như vậy, FDI là đầu tư vốn nước
ngoài có gắn liền với việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với dự án,
doanh nghiệp tiếp nhận phần vốn đó và có thời hạn lâu dài.
Theo Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), đầu

tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn,
phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền
kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp
thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước
ngoài).
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc đầu tư
vốn được thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài nhằm thu về những
lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có
hiệu quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
nhà đầu tư nước ngoài mở rộng một mối quan hệ lâu dài với một doanh nghiệp của
nước tiếp nhận đầu tư và có cổ phần trong doanh nghiệp đủ để duy trì một mức ảnh
hưởng quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp này.


9

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), đầu tư trực tiếp nước ngoài là dòng đầu tư
vốn chủ sở hữu đầu tư trực tiếp trong nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao
gồm: vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại và nguồn vốn khác. Đầu tư trực tiếp là một loại
đầu tư xuyên biên giới có liên quan đến một chủ thể trong một nền kinh tế có mức
độ kiểm soát hay ảnh hưởng đáng kể đến quản lý của một doanh nghiệp ở một nền
kinh tế khác. Ví dụ, đầu tư ròng (thuần) vào một quốc gia để nhà đầu tư có được
quyền quản lý lâu dài (nếu nắm được ít nhất 10% cổ phần thường) trong một doanh
nghiệp hoạt động trong một nền kinh tế khác (đối với chủ đầu tư).
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ban hành vào ngày 26/11/2014: Luật này
không nêu khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng trong Điều 3 có đề cập đến
Đầu tư kinh doanh và nhà Đầu tư nước ngoài như sau: Đầu tư kinh doanh “là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành
lập tổ chức kinh tế; Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh

tế; Đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án Đầu tư” và Nhà Đầu tư
nước ngoài “là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Từ những liệt kê trên, có thể nhận thấy rằng định nghĩa về dòng vốn đầu tư
nước ngoài bao gồm 2 đặc điểm sau: (1) Đầu tư từ quốc gia này đến quốc gia khác,
(2) Chủ thể của quốc gia đầu tư có ảnh hưởng lớn đến chủ thể của quốc gia được
đầu tư. Chính vì vậy, các định nghĩa trên hầu như không có mâu thuẫn. Vì vậy, để
đồng nhất trong diễn đạt, luận văn sẽ sử dụng định nghĩa của UNCTAD, bởi nó có
nhiều sự tương đồng với những điều Luật Đầu tư được nêu ra. Đồng thời, trong hầu
hết tất cả các nghiên cứu trước đây, cả trong và ngoài nước, thì UNCTAD luôn là
nguồn tài liệu tham khảo và số liệu thống kê để xem xét. Chính vì thế, định nghĩa
của UNCTAD sẽ tạo ra sự thống nhất với các chuỗi nghiên cứu trước đây về đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
b.

Cách đo lường
Trong các nghiên cứu thực nghiệm, đầu tư trực tiếp nước ngoài được đo

lường theo hai cách:


10

Cách 1: Tính theo tổng dòng vốn FDI mà một quốc gia thu hút được trong
một thời gian (năm, quý hoặc tháng). Tổng dòng vốn FDI có thể đo lường theo FDI
đăng ký hoặc FDI thực hiện.
Cách 2: Tính theo tổng vốn FDI bình quân đầu người.
Mỗi cách tính đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, chủ yếu phụ thuộc vào
mục đích của người nghiên cứu.
2.2.


Khái niệm thể chế và phân loại thể chế

a.

Khái niệm
Lý luận về thể chế nói chung và thể chế kinh tế nói riêng đã được nghiên cứu

từ đầu thế kỷ 20 và hiện nay vẫn đang được hoàn thiện. Do đó, vẫn tồn tại những
cách hiểu khác nhau về thể chế.
Cách 1: Thể chế là tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định không
chính thức hay những nhận thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi
phối sự tương tác của các cá nhân/tổ chức với nhau trong những lĩnh vực nhất định.
Các thể chế được tạo ra và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi
nhà nước (như các tổ chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định).
Cách 2: Thể chế là một cơ quan, tổ chức công với các cơ cấu và chức năng
được định sẵn một cách chính thức nhằm điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động nhất
định áp dụng chung cho toàn bộ dân cư. Đối với quốc gia, các thể chế chính trị bao
gồm Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan tư pháp. Mối quan hệ giữa các thể chế
này được quy định bởi Hiến pháp.
Theo Thorstein Veblen (1914) “Thể chế là tính qui chuẩn của hành vi hoặc
các quy tắc xác định hành vi trong những tình huống cụ thể, được các thành viên
của một nhóm xã hội chấp nhận về cơ bản, và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản
thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực bên ngoài khống chế”. Từ điển Việt Nam
(1992) cũng đưa ra định nghĩa “Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ
xã hội buộc mọi người phải tuân theo”. Tuy nhiên đến nay định nghĩa của North
(1990) về thể chế vẫn là định nghĩa được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu sử
dụng nhất. North định nghĩa “Thể chế là các luật lệ của trò chơi trong một xã hội,



11

hoặc chuẩn mực hơn, là các ràng buộc do con người đặt ra nhằm định hình sự
tương tác giữa con người với nhau”.
Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song nhìn chung các định nghĩa
về thể chế đều đề cập đến ba khía cạnh quan trọng nhất đó là:
(i)

“Luật chơi”: Thể hiện dưới góc độ chính thức (được đưa vào các văn

bản quy phạm pháp luật), hay phi chính thức (thể hiện trong văn hóa hay
phong tục tập quán).
(ii)

“Cách chơi”: Biểu hiện cho cơ chế hay chế tài để điều chỉnh các hành

vi giữa con người với con người.
(iii)

“Người chơi”: Là chủ thể gây ra hành vi/sự tương tác (cá nhân, tổ

chức) và cũng là đối tượng cần phải điều chỉnh.
b.

Phân loại thể chế
North (1990) chia thể chế thành hai dạng:
 Thể chế chính thức (Formal Institutions): Thể chế chính thức là những ràng
buộc giữa con người với con người trong xã hội sẽ được nâng lên thành các
văn bản pháp luật. Tức là bắt buộc con người “phải thực hiện” hoặc “không
được thực hiện” một số hành vi nhất định. Thể chế chính thức được biểu hiện

trong thực tế thông qua: Hiệu quả điều hành của các cơ quan quản lý nhà
nước, kiểm soát tham nhũng, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người
dân, số lượng và chất lượng của các văn bản pháp luật…
 Thể chế phi chính thức (Informal Institutions): là hệ thống bền vững các quan
niệm chung và sự hiểu biết mang tính tập thể nhưng không được hệ thống
hóa thành những quy tắc và chuẩn mực, qua đó tạo nên sự gắn kết và phối
hợp giữa các cá nhân trong một xã hội và phản ánh cấu trúc thực sự của xã
hội đó (Scott, 2005). Những hành vi không bắt buộc phải thực hiện giữa con
người với con người trong xã hội sẽ được điều chỉnh bằng thể chế phi chính
thức. Thay bằng quy định trong các văn bản pháp luật, giờ đây các hành vi
của con người với nhau sẽ được điều chỉnh thông qua các yếu tố như: Truyền


12

thống dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo, tinh thần khởi nghiệp, thái độ lạc quan
với tương lai...và đặc biệt là chất lượng “vốn con người”.
2.3.

Khái niệm “vốn con người” và cách đo lường chất lượng “vốn con

người”
Đến hiện nay, các nhà kinh tế đều nhìn nhận “vốn con người” như một dạng
nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, nhưng cách diễn đạt và cách đo lường
“vốn con người” vẫn khá phong phú. Theo trường phái kinh tế học cổ điển thì sự
gia tăng trong chất lượng nguồn nhân lực là một trong 4 nguồn vốn tạo ra tăng
trưởng kinh tế bên cạnh vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn tư bản và vốn tri thức công
nghệ. Khái niệm “vốn con người” được đề cập lần đầu tiên bởi Petty (1690) nhưng
chỉ trở nên phổ biến vào những năm 1960 với các nghiên cứu của Mincer (1958),
Schultz (1961) và Machlup (1962). Theo đó, “vốn con người” được nhìn nhận dưới

góc độ của từng cá nhân và được xem như một loại tài sản. Nếu được đưa vào trong
quá trình sản xuất thì Schultz (1961) còn cho rằng năng lực sản xuất của con người
lớn hơn rất nhiều so với tất cả các hình thức của cải khác kết hợp lại. Gần đây,
Sheffin (2003) định nghĩa nguồn “vốn con người” là mức độ kỹ năng và kiến thức
thể hiện trong khả năng lao động để tạo ra giá trị kinh tế. Rodiguez & Loomis
(2007) mở rộng hơn khi cho rằng nguồn “vốn con người” là kiến thức, kỹ năng,
năng lực và đặc điểm của cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra phúc lợi cá
nhân, xã hội và tổng thể nền kinh tế.Trong luận văn này, khái niệm “vốn con người”
được tác giả lấy từ định nghĩa của Mankiw (2002) theo đó “Vốn con người là toàn
bộ kiến thức và kỹ năng mà một cá nhân có thể thu được, sử dụng được thông qua
giáo dục đào tạo và tự tích lũy kinh nghiệm”.
Chất lượng “vốn con người” được các nhà nghiên cứu thực nghiệm tiếp cận
dựa trên 2 hướng: (i) Biểu hiện thông qua số lượng các kiến thức và kỹ năng mà
một cá nhân có thể tiếp thu được; (ii) Thông qua các giá trị mà lượng kiến thức hay
kỹ năng đó tạo ra trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Theo Woessmann
(2003), Le và cộng sự (2005) có 4 cách tiếp cận chính để đo lường chất lượng “vốn
con người” gồm:


13

 Tiếp cận dựa trên chi phí: Tức là “vốn con người” được tiếp cận thông qua
tổng chi phí đầu tư phải bỏ ra, như chi phí cho việc học tập, chi phí cho bảo
vệ sức khỏe …
 Tiếp cận dựa trên thu nhập: Tức là thu nhập mà một cá nhân nhận lại được từ
thị trường lao động là thước đo cho chính chất lượng “vốn con người” mà cá
nhân đó có.
 Tiếp cận dựa trên trình độ học vấn: Phương pháp tiếp cận dựa trên chi phí và
dựa trên thu nhập thì có cơ sở lý thuyết về kinh tế vững chắc, nhưng rất khó
để thống kê được trong thực tế. Do vậy, để đơn giản hơn thì Romer (1990)

hay Barro (2001) sử dụng luôn các thống kê về tỉ lệ người lớn biết độc biết
viết trên tổng dân số, số năm đi học trung bình, tỉ lệ dân số hoàn thành các
cấp học như trung học, cao đẳng, đại học v.v.. làm đại diện luôn cho chất
lượng “vốn con người”.
 Tiếp cận sử dụng các chỉ số và điểm chuẩn: Để thống nhất cách đo lường thì
gần đây chương trình phát triển của Liên hiệp quốc UNDP đã nghiên cứu và
xây dựng nên bộ chỉ số phát triển con người HDI (Human Development
Index) dựa trên 3 trụ cột chính là: Chỉ số giáo dục, chỉ số tuổi thọ và chỉ số
thu nhập để minh họa cho chất lượng “vốn con người”. Thang điểm từ 0 cho
đến 100 điểm, quốc gia nào có điểm số càng cao thì được hiểu là chất lượng
“vốn con người” ở quốc gia đó càng tốt.
2.4.

Khái niệm kinh tế ngầm, phân loại, cách đo lường, nguyên nhân

2.4.1. Khái niệm
Hoạt động kinh tế ngầm tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nên tùy
thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia đặc biệt là phụ thuộc vào thể chế và chất
lượng thể chế mà tên gọi và cách phân loại của các hoạt động này không đồng nhất
giữa các quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ “kinh tế ngầm” (shadow economy) còn
được gọi với nhiều tên gọi thay thế khác như kinh tế phi chính thức (informal
economy), kinh tế không khai báo (undeclared economy), kinh tế bất hợp pháp
(irregular economy), kinh tế bóng/ẩn (hidden economy). Hiện tại, mặc dù nhiều nhà


×