Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tác động của đầu tư nước ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

Hoàng Ngọc Thanh

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC

Hà Nội-2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

Hoàng Ngọc Thanh

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Việt Nam học và tiếng Việt
Mã số: 60220113

LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thành Nam

Hà Nội-2019



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học khoa học xã hội và
nhân văn, lớp Việt Nam học và Tiếng Việt. Bằng sự biết ơn và kính trọng, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, các phòng, khoa thuộc
Trƣờng … và các Giáo sƣ, Giáo sƣ, Tiến sĩ đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giảng
dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Bùi Thành Nam,
ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng lớp đã tạo điều kiện sát,
nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề nghiên
cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bài
nghiên cứu của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
06, tháng 05 năm 2019
Tác giả : Hoàng Ngọc Thanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
1. Bối cảnh nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu. ............................................... 2
2. Cở sở lý luận nghiên cứu về ảnh hƣởng của đầu tƣ nƣớc ngoài đối với cơ
cấu ngành công nghiệp Việt Nam trong và ngoài nƣớc. ................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. .................................... 12
CHƢƠNG 1 NGHIÊN CỨU SỰ THỂ HIỆN VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VIỆT NAM .............................................. 17
1.1 Khái niệm có liên quan và cơ sở lý luận................................................ 17

1. 1.1Xác định khái niệm cơ bản ..................................................................... 17
1.1.2 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ....................................... 18
1.1.3 Cơ sở lý thuyết của việc nâng cấp ngành công nghiệp.......................... 21
1.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến nâng cấp công
nghiệp của nước chủ nhà ................................................................................ 25
1.2 Phân tích giai đoạn của quy mô đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............. 28
1.3 Đặc điểm thay đổi của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài............................. 31
1.4 Đặc điểm phân phối ngành kinh tế của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ......... 33
1.5 Cơ cấu nguồn chính của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ........................ 35
1.6 Đặc trƣng diễn biến của sự khác biệt khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài..... 36
CHƢƠNG 2 NHỮNG THỂ HIỆN CỦA DIỄN BIẾN CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ VÀ NÂNG CẤP NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM ................... 39

2.1 Qúa trình năng động của diễn biến cơ cấu ngành kinh tế . ........ 39
2.1.1 Thực trạng nền công nghiệp Việt Nam trong thời gian qua .................. 39
2.1.2 Sự chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ............................................ 45
2.1.3 Sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.................................... 48
2.2 Ảnh hƣởng của khoa học công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp. ............................................................................................................ 49


CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP ĐỐI PHÓ VÀ ĐỀ XUẤT CHO NHÀ ĐẦU

TƢ NƢỚC NGOÀI ĐỂ THÚC ĐẨY TỐI ƢU HÓA VÀ NÂNG CẤP CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM ......................................................... 52
3.1 Thúc đẩy nƣớc ngoài đầu tƣ vào các ngành kinh tế Việt Nam phân
phối cân bằng . ............................................................................................... 52
3.1.1 Đối với ngành nông nghiệp. ................................................................... 53

3.1.2 Đối với ngành công nghiệp. ................................................................... 56
3.1.3 Đối với ngành dịch vụ. ........................................................................... 58
3.2 Tối ƣu hóa chiến lƣợc nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào khu vực.63
3.2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những năm tới. 63
3.2.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các địa phương. .......... 69
3.2.3 Nhận định lại và đưa ra giải pháp cụ thể nằm vấn đề đàu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa phương không cân bằng.................................................. 72
3.3 Tăng lên hiệu ứng "tràn" kỹ thuật của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. ........ 76
3.4 Đổi mới công nghệ lôi kéo sự điều chỉnh của cơ cấu ngành công
nghiệp. ............................................................................................................ 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PGS.TS
FDI

Phó Giáo Sƣ. Tiến Sĩ
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

TNCs

công ty xuyên quốc gia

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


PPP

Ngang Giá Sức Mua

KEI

chỉ số hiệu quả từ khóa – Càng cao càng tốt.

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

DN

doanh nghiệp

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

KHCN

Khoa học và công nghệ

CNHT


Công nghiệp hỗ trợ

1


MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu.
1.1 Bối cảnh nghiên cứu:
Bƣớc sang thế kỷ 21, xu thế quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ, phân công
lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế để
tận dụng triệt để hiệu quả của xu thế này. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu
của quá trình chuyển dịch công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Việt Nam đang
tham gia vào các tổ chức kinh tế nhƣ ASEAN và WTO. Theo điều khoản của
các hiệp định thƣơng mại này, Việt Nam phải mở cửa cho nƣớc ngoài đầu tƣ
vào một số ngành nhất định do đó các doanh nghiệp nƣớc ngoài và nội địa
đang phải cạnh tranh khốc liệt với nhau. Từ năm 1987 đến nay, chính phủ
Việt Nam mở cửa cho đầu từ nƣớc ngoài tạo ra những đóng góp tích cực và
ấn tƣợng trên nhiều mặt trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội
theo từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Trong quá trình này, thông qua việc
sử dụng vốn nƣớc ngoài đã dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
1.2 Ý nghĩa nghiên cứu.
Nghiên cứu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để thúc đẩy tối ƣu hóa và nâng
cấp cơ cấu ngành công nghiệp có hai ý nghĩa:
Thứ nhất, thông qua phân tích lý thuyết và thực nghiệm trên thực tế: Lý
thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI và thực trạng của cơ cấu ngành
công nghiệp Việt Nam hiện nay nhằm tổng hợp các lý thuyết khác nhau và tối
ƣu hóa và nâng cấp một số lý thuyết của FDI.
Thứ hai, Việt Nam hiện có dòng vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài tăng nhanh
qua các năm đồng thời giá trị xuất khẩu đang có xu hƣớng nghiêng mạnh về
khu vực FDI. Dẫn đến quan ngại liệu việc tập trung FDI có thể đƣợc sử dụng

để thúc đẩy tối ƣu hóa và nâng cấp cơ cấu ngành công nghiệp, qua đó thúc
đẩy nền kinh tế. Phát triển cân bằng là một hƣớng đi tốt cho các nƣớc đang
phát triển và cùng với nền kinh tế mở cửa, Việt Nam nên tập trung vào các
2


yếu tố đầu tƣ cần thiết để nâng cấp cơ cấu công nghiệp và đầu tƣ ra nƣớc
ngoài. Việc đầu tƣ hợp lý giúp tạo bƣớc nhảy vọt liên tục của nền kinh tế Việt
Nam.
1.3 Lí do chọn đề tài
Bƣớc sang thế ký 21 xu thế quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ phân công
lao động ngày càng sâu sắc hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế để
tận dụng triệt để hiệu quả lợi thế. Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá
trình thực hiện công nghiệp háo hiện đại hóa. Việt Nam đang thao gia các tổ
chức kinh tế nhƣ ASEAN và WTO. Theo điều khoản của các hiệp định
thƣơng mại, Việt Nam phải mở cửa cho nƣớc ngoài đầu tƣ vào một số ngành
nhất định. Các doanh nghiệp nƣớc ngoài và nội địa đã cạnh tranh với nhau rất
khốc liệt. Nhà nƣớc muốn chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Từ năm 1986 đến nay, chính phủ Việt
Nam mở cửa cho nƣớc ngoài đầu từ vào nƣớc ta, đầu tƣ nƣớc ngoài đã có
những đóng góp tích cực và ấn tƣợng trên nhiều mặt trong tiến trình hội nhập
và phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc. Trong
quá trình này, thông qua việc sử dụng vốn nƣớc ngoài để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế. Cho nên em chọn đề tài: “Tác động của đầu tƣ
nƣớc ngoài đối với cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam” .
2. Cở sở lý luận nghiên cứu về ảnh hƣởng của đầu tƣ nƣớc ngoài đối
với cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam trong và ngoài nƣớc.
2.1 Các kênh tác động
FDI tác động tới tăng trƣởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau.
Theo cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trƣởng của FDI thƣờng đƣợc

thông qua kênh đầu tƣ và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách
tiếp cận rộng, FDI gây áp lực buộc nƣớc sở tại phải nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia mà trƣớc hết là cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, qua đó làm giảm

3


chi phí giao dịch cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt
cuộc là tác động tích cực tới tăng trƣởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng
FDI có thể làm tăng đầu tƣ trong nƣớc thông qua tăng đầu tƣ của các doanh
nghiệp trong nƣớc, đặc biệt là những doanh nghiệp trong nƣớc cung cấp
nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản phẩm từ các doanh
nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng của chính phủ
nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nƣớc
hình thành và phát triển.
Trái lại cũng có một số ý kiến lo ngại về tác động tiêu cực của FDI tới
tăng trƣởng kinh tế, cho rằng sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có
thể gây cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nƣớc mà phần thua
thiệt thƣờng là các doanh nghiệp trong nƣớc. Các doanh nghiệp trong nƣớc bị
mất thị trƣờng, mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra, vốn FDI có thể làm cho đầu tƣ trong nƣớc bị thu hẹp do nhiều
doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tƣ họăc đầu tƣ không hiệu quả do trình độ
công nghệ thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất hiện tác động lấn át đầu
tƣ của doanh nghiệp FDI.
Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trƣởng
theo cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích đã đƣợc vận dụng trên
thế giới. Các tác động trực tiếp của FDI tới tăng trƣởng thƣờng đƣợc truyền
qua kênh đầu tƣ và có thể ƣớc lƣợng bằng cách sử dụng mô hình tăng trƣởng
ở cấp vĩ mô. Trái lại, tác động gián tiếp trong đó có tác động tràn có thể đƣợc
xem xét ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Trên thực tế, việc đánh giá tác động tràn ở

tầm vi mô rất có ý nghĩa cho hoạch định chính sách nên đƣợc quan tâm nhiều
hơn. Ở tầm vi mô hay cấp độ doanh nghiệp, việc đánh giá loại tác động này
đòi hỏi phải xem xét ít nhất hai khía cạnh: thứ nhất là xác định các kênh tác
động và cơ chế truyền tác động và thứ hai là đánh giá mức độ của các tác
động này. Phần tiếp theo sẽ trình bày sâu hơn phƣơng pháp luận để đánh giá
4


các tác động của FDI tới tăng trƣởng thông qua kênh đầu tƣ ở tầm vĩ mô và
thông qua tác động tràn ở cấp vi mô.
2.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới tăng trưởng thông qua kênh
đầu tư
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế, cũng nhƣ
đánh giá đƣợc tác động của nó, phần này trình bày một khung khổ lý thuyết
sử dụng mô hình tăng trƣởng nội sinh 25. Trong mô hình này Y là sản phẩm
đầu ra của nền kinh tế đƣợc tạo ra bởi khu vực sản xuất sản phẩm cuối cùng
bằng công nghệ sản xuất tổng quát, sử dụng các yếu tố đầu vào là vốn vật
chất .
Lập luận trên đây cũng có nghĩa là, đối với nƣớc nghèo thì việc sản xuất
một loại hàng hoá vốn30 đã có là rẻ hơn so với sản xuất một loại hàng hoá
vốn chƣa hề có trên thị trƣờng thế giới. Ngoài ra, chi phí cố định ban đầu để
quá trình phổ biến tiến bộ công nghệ diễn ra còn phụ thuộc vào mức chênh
lệch về số lƣợng và chất lƣợng của hàng hoá vốn đƣợc sản xuất trong nƣớc so
với hàng hoá vốn đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài. Thông thƣờng, mức độ chênh
lệch này tỷ lệ thuận với chi phí cố định để áp dụng công nghệ. Tức là chi phí
cố định để áp dụng công nghệ sẽ cao hơn đối với nƣớc sản xuất ít hàng hoá
vốn hơn hay chi phí để cải tiến một hàng hoá vốn có hàm lƣợng chất xám cao
hơn sẽ đắt hơn chi phí cải tiến một loại hàng có hàm lƣợng chất xám thấp hơn.
Nhƣ vậy, nếu xảy ra tác động “bắt kịp” về công nghệ thì chi phí cố định để áp
dụng công nghệ thông qua các công ty nƣớc ngoài sẽ giảm đi khi số lƣợng

hàng hoá vốn đƣợc sản xuất trong nƣớc tăng lên.
Tăng trƣởng của một nền kinh tế đƣợc xác định bởi nhiều yếu tố khác
nhau. Song, điều quan trọng nhất rút ra từ mô hình là tồn tại mối quan hệ trực
tiếp giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Thông qua FDI, không những nhiều
hàng hoá vốn mới đƣợc tạo ra (tăng tài sản vốn vật chất của nền kinh tế) mà
chi phí để sản xuất ra chúng còn giảm đi, qua đó tác động tích cực tới tăng
5


trƣởng kinh tế. Ngoài ra, tốc độ tăng trƣởng còn tỷ lệ nghịch với mức chênh
lệch về công nghệ- trong bài này đƣợc đo bằng tỷ lệ giữa số hàng hoá vốn
mới sản xuất trong nƣớc và hàng hoá vốn sản xuất ở các nƣớc phát triển- giữa
nƣớc nhận FDI và các nƣớc phát triển. Tác động này biểu thị cho hiện tƣợng
“bắt kịp” về tăng trƣởng kinh tế của nƣớc nghèo hơn so với nƣớc giàu hơn.
Các tác động trên đây là lý do khiến tất cả các nƣớc đều rất nỗ lực thu hút
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nhất là các nƣớc nghèo và mô hình ở 1
là cơ sở lý thuyết để đánh giá tác động của FDI tới tăng trƣởng kinh tế ở tầm
vĩ mô. Do đóng góp của FDI tới tăng trƣởng đối với các nƣớc đang phát triển
là rất có ý nghĩa nên các nhà phân tích cũng hay quan tâm tới việc xác định
các yếu tố tác động đến thu hút và thực hiện dòng vốn này. Vấn đề này sẽ
đƣợc xem xét cụ thể trong phần phân tích định lƣợng nhằm bổ sung cho mục
tiêu chính mà đề tài đã đƣa ra ban đầu.
2.3 Cơ chế sinh ra tác động tràn
Bên cạnh tác động trực tiếp tới tăng trƣởng của cả nền kinh tế, sự có mặt
của các doanh nghiệp FDI còn tác động gián tiếp tới các doanh nghiệp trong
nƣớc nhƣ tăng áp lực cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp trong nƣớc phải tăng
hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình phổ biến và chuyển giao công nghệ
v.v. Các tác động này còn đƣợc gọi là tác động tràn của FDI. Sự xuất hiện của
tác động tràn của FDI có thể lý giải qua sự chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các doanh nghiệp nƣớc ngoài và doanh nghiệp trong nƣớc và vì vậy ƣu

thế thuộc về các công ty đa quốc gia- là các công ty có thế mạnh về vốn và
công nghệ. Nhờ đó các công ty con hoặc liên doanh do các công ty đa quốc
gia thành lập thƣờng có lợi thế về cạnh tranh so với các doanh nghiệp trong
nƣớc, đặc biệt là các nƣớc kém phát triển. Sự xuất hiện của các doanh nghiệp
1

Chú giải:

1. Phần này trình bày mô hình lý thuyết khái quát dựa trên nhiều tài liệu khác nhau. Một mô hình lý thuyết cụ thể hơn và
sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas có thể tham khảo nghiên cứu của Borensztein et al. (1995).
2. Có thể hiểu hàng hoá vốn này là cũ so với các nước phát triển hơn nhưng là mới đối với nước sở tại.

6


nƣớc ngoài trƣớc hết làm mất cân bằng trên thị trƣờng và buộc các doanh
nghiệp trong nƣớc phải điều chỉnh hành vi của mình nhằm duy trì thị phần và
lợi nhuận. Vì vậy, tác động tràn có thể đƣợc coi là kết quả của hoạt động của
các công ty nƣớc ngoài diễn ra đồng thời với quá trình điều chỉnh hành vi của
các doanh nghiệp trong nƣớc.
Có thể phân ra bốn loại tác động tràn: (1) tác động liên quan tới cơ cấu
đầu ra-đầu vào của doanh nghiệp 35, (2) tác động liên quan đến phổ biến và
chuyển giao công nghệ36, (3) tác động liên quan đến thị phần trong nƣớc hay
tác động cạnh tranh37 và (4) tác động liên quan đến trình độ lao động (hay
vốn con ngƣời). Các tác động tràn nêu trên có thể ảnh hƣởng tới năng suất của
các doanh nghiệp trong nƣớc. Do giá trị gia tăng của cả nền kinh tế đƣợc tạo
ra chủ yếu bởi các doanh nghiệp, nên có thể hình dung ra mối quan hệ gián
tiếp giữa tăng trƣởng và tác động tràn của FDI.
Tác động tràn loại thứ nhất xuất hiện khi có sự trao đổi/hoặc mua bán
nguyên vật liệu hoặc hàng hoá trung gian giữa các doanh nghiệp FDI và các

doanh nghiệp trong nƣớc. Loại tác động này có thể sinh ra theo hai chiều: tác
động xuôi chiều (forward effect) xuất hiện nếu doanh nghiệp trong nƣớc sử
dụng hàng hoá trung gian của doanh nghiệp FDI và ngƣợc lại tác động ngƣợc
chiều (backward effect) có thể xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI sử dụng
hàng hóa trung gian do các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất. Việc các doanh
nghiệp trong nƣớc cung cấp hàng hoá trung gian cho doanh nghiệp FDI sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp này mở rộng sản xuất và giảm chi phí trên 1
đơn vị sản phẩm38. Đồng thời để duy trì mối quan hệ bạn hàng lâu dài, các
doanh nghiệp trong nƣớc phải đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp FDI,
nhất là về chất lƣợng sản phẩm nên có xu hƣớng áp dụng các tiêu chuẩn chất
lƣợng mới trong sản xuất. Chính hành vi này giúp doanh nghiệp trong nƣớc
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng sản phẩm trong trung và dài hạn.
Nhiều nghiên cứu thực tiễn cho rằng hầu hết các doanh nghiệp trong nƣớc
7


khó trở thành nhà cung cấp nguyên liệu/hàng hoá trung gian đầu vào cho
doanh nghiệp FDI do không đáp ứng đƣợc yêu cầu do phía cầu đƣa ra. Tuy
nhiên, nếu tác động ngƣợc chiều xảy ra thì các doanh nghiệp trong nƣớc có
khả năng bứt lên và tiến hành xuất khẩu hoặc chiếm lĩnh dần thị phần sản
phẩm mà trƣớc đây do các doanh nghiệp FDI thống lĩnh. Vì vậy, tác động
ngƣợc chiều này là mong muốn và rất có ý nghĩa đối với các nƣớc chậm phát
triển.
Tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ thƣờng
đƣợc coi là một mục tiêu quan trọng của các nƣớc nghèo. Thông qua FDI, các
công ty nƣớc ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản
xuất tại nƣớc sở tại thông qua thành lập các công ty con hay chi nhánh. Sự
xuất hiện của các công ty nƣớc ngoài tuy nhiên xuất phát từ mục tiêu lợi
nhuận trên cơ sở tận dụng những lợi thế có đƣợc từ công ty mẹ để sẵn sàng
cạnh tranh với doanh nghiệp trong nƣớc. Vì vậy, hoạt động của các doanh

nghiệp FDI sẽ khuyến khích nhƣng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ
nhằm tăng năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong nƣớc. Về phía
doanh nghiệp trong nƣớc, một mặt do năng lực yếu kém về đổi mới công
nghệ, mặt khác công nghệ tiên tiến đều do các công ty qui mô lớn có tiềm
năng công nghệ trên thế giới nắm giữ39, để vƣợt qua yếu điểm này họ có xu
hƣớng muốn đƣợc áp dụng ngay công nghệ tiên tiến hoặc trực tiếp thông qua
thành lập các liên doanh với đối tác nƣớc ngoài hoặc gián tiếp thông qua phổ
biến và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp
FDI mặc dù không muốn tiết lộ bí quyết công nghệ cho đối thủ trong nƣớc
nhƣng cũng sẵn sàng bắt tay với đối tác trong nƣớc để thành lập liên doanh,
qua đó diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các
nƣớc nghèo là liệu các điều kiện trong nƣớc có đủ để đón nhận phổ biến và
chuyển giao công nghệ hay không. Kết quả từ nhiều mô hình lý thuyết 40

8


cũng rút ra là mức độ phổ biến và chuyển giao công nghệ còn phụ thuộc vào
khả năng hấp thụ của doanh nghiệp trong nƣớc 41.
Loại tác động tràn tiếp theo cũng đƣợc coi là rất quan trọng đối với các
nƣớc chậm phát triển là sự có mặt của doanh nghiệp FDI tạo ra tác động cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nƣớc. Tuy nhiên, tác động này lại phụ thuộc
vào cấu trúc thị trƣờng và trình độ công nghệ của nƣớc nhận đầu tƣ. Đối với
các nƣớc chậm phát triển, trong nhiều trƣờng hợp tác động cạnh tranh của
FDI là rất khốc liệt trƣớc khi nó mang lại tác động tràn tích cực khác. Ví dụ,
các doanh nghiệp FDI tung ra thị trƣờng một loại sản phẩm mới có tính chất
thay thế cho sản phẩm trƣớc đây sản xuất bởi doanh nghiệp trong nƣớc, qua
đó ảnh hƣởng lớn tới sự tồn tại của doanh nghiệp trong nƣớc. Sự hiện diện
của FDI chính là một tác nhân thúc đẩy cạnh tranh và trong nhiều trƣờng hợp,
tác động tràn có thể dẫn đến tình trạng giảm sản lƣợng của doanh nghiệp

trong nƣớc trong ngắn hạn (Hộp 1). Kết quả là các doanh nghiệp trong nƣớc
bị tác động hoặc phải rời khỏi thị trƣờng hoặc sống sót nếu vƣợt qua đƣợc
giai đoạn điều chỉnh cơ cấu để thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh.
Ngoài việc tạo thêm việc làm, FDI còn là một tác nhân truyền bá kiến
thức quản lý và kỹ năng tay nghề cho lao động của nƣớc nhận FDI. Tác động
tràn này xuất hiện khi các doanh nghiệp FDI tuyển dụng lao động nƣớc sở tại
đảm nhận các vị trí quản lý, các công việc chuyên môn hoặc tham gia nghiên
cứu và triển khai. Việc truyền bá kiến thức cũng diễn ra thông qua kênh đào
tạo công nhân kỹ thuật ở trong nƣớc và tại công ty mẹ. Tác động tràn tuy
nhiên chỉ phát huy tác dụng khi đội ngũ lao động có trình độ này ra khỏi
doanh nghiệp FDI và chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp trong nƣớc
hoặc tự thành lập doanh nghiệp và sử dụng những kiến thức tích luỹ đƣợc
trong quá trình làm việc cho các công ty con hoặc liên doanh với nứơc ngoài
vào công việc kinh doanh tiếp đó. Song mức độ di chuyển lao động còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ sự phát triển của thị trƣờng lao động, cầu về
9


lao động có trình độ kỹ năng cũng nhƣ các điều kiện gia nhập thị trƣờng khi
muốn khởi sự doanh nghiệp. Đây cũng chính là cản trở lớn mà các nƣớc chậm
phát triển đang phải đối mặt 42. Trên thực tế, loại tác động tràn do di chuyển
lao động tuy nhiên rất khó đánh giá với nhiều lý do. Chẳng hạn, doanh nghiệp
trong nƣớc tiếp nhận lao động chuyển sang không có điều kiện hoặc không
tạo điều kiện cho số lao động này phát huy năng lực của mình. Năng suất lao
động của doanh nghiệp tăng lên còn do nhiều yếu tố khác, phụ thuộc vào quy
mô vốn, cơ hội thị trƣờng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hình 1: Tác động cạnh tranh của FDI tới doanh nghiệp trong nƣớc
Hình 1 là một ví dụ thể hiện phản ứng (hay là kết quả của tác động tràn)
của doanh nghiệp trong nƣớc trƣớc sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI cùng

ngành trong ngắn hạn. Sự lấn át thị trƣờng của doanh nghiệp FDI làm thu hẹp
thị phần của doanh nghiệp trong nƣớc và đẩy chi phí cố định lên cao. Trƣớc
tác động này, doanh nghiệp trong nƣớc có xu hƣớng điều chỉnh giảm chi phí
trung bình (từ AC1 xuống AC2 ). Nhƣng nếu áp lực cạnh tranh ban đầu từ
doanh nghiệp FDI đủ mạnh, doanh nghiệp sẽ buộc phải giảm sản lƣợng (từ
Q1 xuống Q2 ) và tác động cuối cùng là làm tăng giá thành trên 1 đơn vị sản
phẩm (chuyển dịch từ vị trí 1 lên 2).
Nguồn: Aitken và Harrison (1999).
Chú giải:
35 Backward-forward effects.
36 Demonstration effects.

10


37 Competition effect.
38 Đây là kết quả của hiệu suất tăng dần theo qui mô.
39 Lưu ý là thị trường công nghệ thường là không hoàn hảo và trong
nhiều trường hợp là không tồn tại. Nguyên nhân chính là thất bại của thị
trường bởi những thông tin không cân xứng. Chính vì vậy mà người mua và
người bán thường không đi đến bất cứ thoả thuận nào và dẫn đến hành vi
muốn cùng chia sẻ công nghệ thông qua thành lập liên doanh hoặc chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước của công ty nước ngoài.
40 Có thể tham khảo Blomstroem M. và Sjoehlm (1999); Haddad Mona
và Harrison A. (1993) và nhiều tài liệu khác.
41 Theo Marin A. và Bell M. (2003), khả năng hấp thụ của doanh nghiệp
trong nước có thể được định nghĩa là năng lực của doanh nghiệp trong sử
dụng một cách hiệu quả tri thức bên ngoài từ các nghiên cứu cơ bản, ứng
dụng kỹ thuật tới triển khai dây chuyền sản xuất mới.
42 Trên thực tế khó đánh giá tác động tràn do di chuyển lao động.

Chẳng hạn, một vài đánh giá định lượng chỉ xác nhận mối quan hệ tích cực
giữa kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận lao động chuyển từ doanh
nghiệp FDI cùng ngành. Trái lại, mối quan hệ này không được xác nhận đối
với lao động trước đây được các công ty FDI đào tạo (dù dưới hình thức nào,
ví dụ tự đào tạo hoặc cử đi đào tạo) và làm trong các doanh nghiệp FDI khác
ngành. Có thể xem Goerg H. và Strobl E. (2002).
2.4 Mô hình ước lượng
Đánh giá tác động tràn của FDI có thể đƣợc thực hiện bằng cả hai
phƣơng pháp định tính và định lƣợng hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, kết quả
của đánh giá định tính chủ yếu mang tính mô tả, xác định khả năng có hay
không có các biểu hiện có thể tạo ra tác động tràn, nhƣng không đánh giá
đƣợc tác động tràn có thực sự xuất hiện hay không và mức độ của các tác
động đó. Đánh giá bằng phƣơng pháp định lƣợng khắc phục điểm yếu này
11


trên cơ sở áp dụng các mô hình kinh tế lƣợng đƣợc sử dụng ngày càng nhiều.
Từ đó có thể rút ra những kết quả cụ thể hơn và vì vậy có ý nghĩa đối với các
nhà hoạch định chính sách.
Nhƣ đã nêu ở trên, sự xuất hiện của FDI có thể sinh ra tác động tràn
thông qua nhiều kênh khác nhau. Tuy nhiên, các tác động này thƣờng chỉ có
thể nhận biết đƣợc thông qua thay đổi về kết quả sản xuất, có thể đo bằng
năng suất của doanh nghiệp. Về lý thuyết, sự xuất hiện của FDI có thể làm
thay đổi năng suất lao động của tất cả doanh nghiệp trong nƣớc, chẳng hạn do
áp lực cạnh tranh. Để kiểm định sự tồn tại của tác động tràn cần trƣớc hết xem
xét mối quan hệ giữa mức độ tham gia của phía nƣớc ngoài và sự thay đổi
năng suất lao động của các doanh nghiệp trong nƣớc. Trong phân tích định
lƣợng, có thể sử dụng nhiều chỉ số khác nhau để ƣớc lƣợng cho “mức độ tham
gia của phía nƣớc ngoài, các tiêu chí để đo vị thế của doanh nghiệp hay đƣợc
sử dụng là doanh thu đƣợc tạo ra bởi các doanh nghiệp FDI trong ngành, tỷ

trọng vốn FDI trong ngành hoặc một tiêu chí về lao động…
3. Nội dung nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
3.1 Mục tiêu chung
Việt Nam đang trong giai đoạn kinh tế tăng trƣởng khá ổn định khi luôn
cao hơn mức tăng trƣởng trung bình. Phƣơng thức phát triển kinh tế đang thay
đổi, cơ cấu kinh tế đang đƣợc chuyển dịch và chuyển đổi động lực tăng
trƣởng theo hƣớng tích cực. Ngành công nghiệp và dịch vụ đang chiếm vai trò
quan trọng trong tăng trƣởng của nền kinh tế. Số liệu của Tổng cục Thống kê
cho thấy tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng của ngành công nghiệp và dịch vụ ở
mức cao, đến nay chiếm khoảng 90% tăng trƣởng toàn ngành kinh tế (1).
Ngoài ra, tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm nhanh, tỷ trọng ngành công
nghiệp trong GDP tăng nhanh, tỷ trọng ngành dịch vụ chƣa có biến động
nhiều. Đồng thời đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam các năm qua chủ yếu là

12


đầu tƣ trực tiếp (FDI). FDI vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở ngành công
nghiệp và xây dựng trong đó công nghiệp đứng đầu.
Trong luận văn sẽ nghiên cứu ảnh hƣởng của FDI đến thay đổi cơ cấu
ngành công nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu các đặc điểm và kết cấu của FDI tại
Việt Nam, kết hợp với những đặc điểm và kết cấu ngành công nghiệp Việt
Nam, sử dụng dữ liệu có tính tin cậy cao và các mô hình đo lƣờng, nghiên
cứu theo ví dụ thực tế về tác động của FDI vào chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp Việt Nam, đề xuất những kiến nghị làm thế nào sử dụng tốt hơn
FDI nhằm thúc đẩy nâng cấp cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Việt Nam giờ đang đƣa ra nhiều chính sách để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, đặc biệt là từ năm 2017 nƣớc ngoài đầu tƣ Việt Nam tăng trƣởng mạnh
nhất so với những năm qua. Nghiên cứu này sẽ có hữu ích cho việc thúc đẩy

đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam. Trong khi bù đắp cho các khoảng trống trong
quá trình phát triển công nghiệp, thiếu vốn đầu tƣ và nâng cấp công nghệ tiên
tiến nhằm định hƣớng nâng cấp cơ cấu công nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu từ góc độ ngành công nghiệp, mối quan hệ giữa vốn nƣớc
ngoài và tăng trƣởng kinh tế sẽ góp phần tăng cƣờng giải phóng lực lao động
Việt Nam . Công ty liên doanh , hay công ty 100% vố n nƣớc ngoài t ạo điều
kiện cho ngƣời lao đô ̣ng có thêm viê ̣c làm

. Vƣ̀a giúp ngƣ ời dân có thêm

nguồn thu nhâ ̣p , vƣ̀a giúp chính doanh nghiê ̣p đó khai thác

đƣơ ̣c nguồ n lao

đô ̣ng giá rẻ . Đồng thời cũng góp phần nâng cao tay nghề của chính những lao
đô ̣ng này.
Nghiên cứu từ góc độ ngành công nghiệp, mối quan hệ giữa vốn nƣớc
ngoài và công nghệ, giúp tăng cƣờng thay đổi công nghệ. Đẩy mạnh đổi mới
công nghệ và nâng cấp kỹ thuật có thể thông qua nghiên cứu độc lập từ nội bộ.
Đồng thời cũng có thể thông qua sử dụng FDI, tăng cƣờng tiếp nhận công
nghệ tiên tiến và phát huy những hiệu quả kỹ thuật của các công nghệ mới
13


này. Qua đó tăng tốc đổi mới công nghệ và nâng cấp cơ cấu công nghiệp,
giúp tăng hiệu quả vốn đầu tƣ, kinh tế phát triển bền vững.
3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Trong bài này sẽ nghiên cứu về vai trò của FDI, làm thế nào chuyển
dịch cơ cấu ngành theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, tỷ trọng công
nghiệp so với GDP tăng lên. Khiến cho Việt Nam trở thành một quốc gia

công nghiệp có thể sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ
thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh
kiện điện tử...
- Nghiên cứu hiệu suất và đặc trƣng của FDI, bao gồm những vấn đề nhƣ
phân tích giai đoạn quy mô FDI ở Việt Nam, những đặc điểm của sự thay đổi
FDI, kết cấu về nguồn gốc của FDI, đặc điểm phân bố FDI của ngành kinh tế,
đặc trƣng của khu vực kinh tế khác nhau trong FDI.
- Sự phát triển của cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam và những biểu hiện
của chuyển dịch ngành kinh tế Việt Nam, bao gồm vấn đề nhƣ quá trình biến
đổi của cơ cấu ngành kinh tế, phân tích ngành kinh tế của các tỉnh thành phố
Việt Nam, những biểu hiện đổi mới kỹ thuật của ngành kinh tế.
3.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: FDI vào Việt Nam trọng điểm là ngành công
nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam.
- Về không gian nghiên cứ: những nơi nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung
đầu tƣ vào nhƣ tỉnh Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, Hà Nội…
- Về thời gian nghiên cứ: từ luật đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đƣa ra từ năm
1987 đến hiện nay, gồm quá trình 30 năm.
3.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài viết này sử dụng phân tích định tính và phân tích định lƣợng cùng
kết hợp với nhau, phƣơng pháp nghiên cứu là phân tích thực chứng và phân
tích chuẩn tắc.
14


- Thu thập và chỉnh lý tài liệu. Nghiên cứu khoa học cần thiết tìm hiểu
đƣợc tình trạng nghiên cứu và những thành tựu đã đạt đƣợc của các học giả
trong và ngoài nƣớc. Cho nên cần đọc nhiều tài liệu trong và ngoài nƣớc rồi
chỉnh lý và tóm tắt lại, do đó hình thành một sự hiểu biết khách quan về vấn
đề cụ thể cần nghiên cứu. Bài viết này sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài

liệu theo hệ thống và tóm tắt các tài liệu liên quan, bao gồm vấn đề nhƣ tác
động của đầu tƣ nƣớc ngoài lên sự hình thành vốn của nƣớc chủ nhà, tác động
cơ cấu công nghiệp và hiệu ứng lan tỏa kỹ thuật v.v..
- Phƣơng pháp nghiên cứu chuẩn tắc. Phƣơng pháp nghiên cứu chuẩn tắc
là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều lĩnh vực trong nghiên cứu học thuật,
lý luận, khái niệm và tính lô-gíc, phân tích định tính vấn đề cần nghiên cứu
đó, phân tích các nguyên nhân sâu xa cho những hiện tƣợng hoạt động của
kinh tế xã hội. Bài viết này dựa trên lý thuyết nhƣ hình thành đầu tƣ nƣớc
ngoài, nâng cấp ngành công nghiệp, lan tỏa kỹ thuật v.v.. kết hợp cùng với
thực trạng Việt Nam, đƣa ra các ý tƣởng nghiên cứu về tác động đầu tƣ nƣớc
ngoài đến việc nâng cấp ngành công nghiệp Việt Nam.
- Phƣơng pháp phân tích so sánh. Phân tích so sánh là phƣơng pháp cơ
bản đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu một vấn đề. Thông qua phân
tích so sánh từ nhiều góc nhìn vào đối tƣợng nghiên cứu do đó nhận đƣợc
những kết luận nghiên cứu thực nghiệm quan trọng. Phân tích so sánh trƣớc
và sau một đoạn thời gian, phân tích so sánh các cả thể khác nhau cùng trong
một thời gian, qua phân tích so sánh phát hiện những điểm chung và sự khác
biệt giữa các đối tƣợng. Bài viết này đƣợc sử dụng phƣơng pháp này để
nghiên cứu sự khác biệt biểu hiện bởi chỉ tiêu liên quan giữa nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài và nâng cấp cơ cấu ngành, và đặc trƣng thay đổi động thái.
- Phân tích thực chứng có khuynh hƣớng tìm kiếm cách mô tả khách
quan về các sự kiện hay quá trình trong đời sống kinh tế. Động cơ của phép
phân tích thực chứng là cắt nghĩa, lý giải và dự đoán về các quá trình hay sự
15


kiện kinh tế. Việc xây dựng các lý thuyết kinh tế thực chứng khác nhau nhằm
đƣa ra những công cụ tƣ duy để có thể thực hiện dễ dàng hơn những phân tích
này. Nâng cao độ tin cậy của các kết luận của nghiên cứu này.


16


CHƢƠNG 1 NGHIÊN CỨU SỰ THỂ HIỆN VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm có liên quan và cơ sở lý luận
1. 1.1Xác định khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết
tắt là FDI) là hình thức đầu tƣ dài hạn của cá nhân hay công ty nƣớc này vào
nƣớc khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nƣớc ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới đƣa ra định nghĩa nhƣ sau về FDI:
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc
(nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ
lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay đƣợc gọi là "công ty mẹ" và các
tài sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty" 2.
1.1.1 .2 Doanh nghiệp FDI theo luật pháp Việt Nam
Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tƣ 2014 thì3:
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Nhƣ vậy, theo quy định này, đối chiếu với khái niệm doanh nghiệp FDI
theo định nghĩa Tiếng Anh, pháp luật Việt Nam hiện hành ghi nhận hoạt động
của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong nền kinh tế nƣớc ta ở một phạm vi rộng
2

Dunning, John H. (2001) "The Eclectic (OLI) Paradigm of International Production: Past, Present and Future,"


International Journal of the Economics of Business, Vol. 8, No. 2, pp. 173–190
3

Luật đầu tư năm 2014 của quốc hội, số 67/2014/QH13

17


hơn (tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) so với doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Do đó, trong phạm vi này, ta có thể hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp
FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài, không phân
biệt tỷ lệ vốn của bên nƣớc ngoài góp là bao nhiêu.
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài bao gồm:
– Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
– Doanh nghiệp liên doanh giữa nƣớc ngoài và các đối tác trong nƣớc.
1.1.2 Lý thuyết về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
1.1.2.1 Lý thuyết về quyền lợi thị trường
Lý luận cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc quyền
nhóm trên phạm vi quốc tế nhƣ phản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế
bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu tƣ nƣớc ngoài theo chiều
rộng. Tất cả những hành vi này đều nhằm hạn chế cạnh tranh mở rộng thị
trƣờng và ngăn không cho đối thủ khác xâm nhập vào ngành. FDI theo chiều
rộng tồn tại khi các công ty xâm nhập vào nƣớc khác và sản xuất các sản
phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này đƣợc xuất ngƣợc trở lại và đƣợc
sản xuất với tƣ cách là đầu vào cho sản xuất của chủ nhà hay tiêu thụ những
sản phẩm đã hoàn thành cho những ngƣời tiêu thụ cuối cùng. Theo thuyết này
các công ty thực hiện FDI vì một số lý do: Thứ nhất do nguồn cung cấp
nguyên liệu ngày càng khan hiếm các Công ty địa phƣơng không đủ khả năng

tham do khái thác. Do vậy các MNC tranh thủ lợi thế cạnh tranh trên cở sở
khai thác nguyên liệu tại địa phƣơng. Điều đó giải thích tại sao FDI theo
chiều rộng đƣợc thực hiện ở các nƣớc đang phát triển .Thứ hai thông qua các
liên kết FDI dọc các Công ty độc quyền nhóm lập nên các hàng rào không cho
các công ty khác tiếp cận tới những nguồn nguyền liệu của chung.Thứ ba FDI
theo chiều rộng còn tạo ra lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỹ thuật

18


bằng cách phối hợp sản xuất và chuyền giao các sản phẩm giữa các công đoán
khác nhau của quá trình sản xuất.4
1.1.2 .2 Lý thuyết chu kỳ sống
Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hƣớng hoạt
động kinh doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI. Lý thuyết cho rằng đầu
tiên các nhà sản xuất tại chính quốc đạt đƣợc lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ
việc cho gia đời những sản phẩm mới, sản xuất vẫn tiếp tục tập trung tại chính
quốc này cả chỉ khi phí sản xuất ở nƣớc ngoài có thể thấp hơn.Trong thời kỳ
này để xâm nhập thị trƣờng nƣớc ngoài thì các nƣớc thực hiện việc kỹ năng
tăng trƣởng các nhà sản xuất khuyến khích đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm tận
dụng chi phí sản xuất thập và quan trọng hơn là ngăn chặn khả năng để rời thị
trƣờng và nhà sản xuất địa phƣơng.
1.1.2.3 Lý thuyết chiết trung
Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu,
nội địa hoá. Về địa điểm là các ƣu thế có đƣợc do tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định những ƣu thể về địa điểm có thể là
các nguồn tài nguyền thiên nhiên, nguồn lao động lãnh nghề và rẻ…. Sở hữu
là ƣu thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định
nhƣ nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý. nội địa hoá là
ƣu thể đạt đƣợc cho việc nội hoá hoạt động sản xuất thay vì chuyền nó đến

một thị trƣờng kém hiệu quả hơn. Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy
đủ các lợi thế trên, các công ty sẽ thực hiện FDI.5
1.1.2.4 Lý thuyết nội bộ hóa
Lý thuyết này cho rằng khi xuất hiện trên thị trƣờng cho hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả di các công ty thực hiện đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
4

TS. Hà Văn Hội (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

5

Dunning , Đại học Needs Anh

19


nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh và vƣợt qua yêu tố không hàon hảo
đó. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị trƣờng là rào cản thƣơng mại và
kiến thức đặc biệt:
- Các rào cản thƣờng mại thuế và hạn ngạch…
- Kiến thực đặc biệt là chuyền môn kỹ thuật của các kỹ sƣ hay khả năng
tiếp thị đặc biệt
của các nhà quản lý khi các kiến thực này chỉ là chuyên môn kỹ thuật thì
các công ty có thể bán cho các công ty nƣớc ngoài với một giá nhất định để
họ có thế sản xuất sản phẩm tƣơng tự. Những cơ hội thị trƣờng tại nƣớc ngoài
là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các công ty bán các kiến thức đặc biệt cho
nƣớc ngoài thì họ lại sợ tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tƣơng lai.
1.1.2.5 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm
Lý luận này đề cập tới chu kỳ phát triển của chu kỳ tuổi thọ của sản
phẩm quyết định các doanh nghiệp phải đầu tƣ ra ngoài để chiếm lĩnh vực thị

trƣờng ra nƣớc ngoài. Lý thuyết này đƣợc RAYMOND VENON xây dựng
năm 1966, nhằm mạnh về vòng đời của một sản phẩm bao gồm 3 thời kỳ:
Thời kỳ sản phẩm mới, thời kỳ sản phẩm hoàn thiện, thời kỳ sản phẩm tiêu
chuẩn hay chính muối. Lý thuyết này chỉ ra rằng chỉ đƣợc thực hiện khi sản
phẩm bƣớc sang thời kỷ chuẩn hoá và chi phí sản xuất là yếu tố quyết định
khi cạnh trạnh. Lý luận trên này vạch ra sự khác nhau về tầm quan trọng của
các yếu tố sản xuất trong các giai đoạn phát triển sản phẩm, là cái làm này nảy
sinh quy luật chiến dịch lợi thế.6
1.1.2.6 Lý thuyết quyết thành hữu cơ của đầu tư
Cạnh tranh thị trƣờng đang đƣợc mở rộng, tiền đề sống của xí nghiệp là
phải tiếp tục tăng trƣờng. Đầu tƣ ra nƣớc ngoài nhằm bảo vệ vị trí của mình
trên thị trƣờng ngày càng mở rộng. Xét dƣới góc độ của quy luật đầu tƣ,
6

Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân

20


×