Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành hà nội (khảo sát các đài phát thanh mỹ đức, chương mỹ, sóc sơn, 2016 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẶNG ĐÌNH SÁNG

VAI TRÒ CỦA ĐÀI PHÁT THANH CƠ SỞ TRONG
TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
(Khảo sát các Đài Phát thanh Mỹ Đức, Chƣơng Mỹ, Sóc Sơn, 2016 - 2017)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐẶNG ĐÌNH SÁNG

VAI TRÒ CỦA ĐÀI PHÁT THANH CƠ SỞ TRONG
TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI
Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
(Khảo sát các Đài Phát thanh Mỹ Đức, Chƣơng Mỹ, Sóc Sơn, 2016 - 2017)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. MAI ĐỨC LỘC

PGS.TS ĐINH VĂN HƢỜNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “ Vai trò của Đài phát thanh cơ sở trong
truyền thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội” này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sổ liệu đƣợc sử dụng trung thwucj và
kết quả nêu trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Đình Sáng

i


LƠI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin dành những tình cảm trân trọng
nhất đến PGS.TS Đinh Văn Hƣờng, ngƣời đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu
nhà trƣờng và Viện đào tạo báo chí và truyền thông trƣờng Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã quan tâm,
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu tại trƣờng. Xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo và tập thể cán bộ công

nhân viên Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội, Trung tâm văn hóa thể thao
và truyền thông các huyện Chƣơng Mỹ, Mỹ Đức, Sóc Sơn đã hƣớng dẫn, giúp
đỡ và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù tác giả đã rất
cố gắng tìm hiểu, nghiêm cứu để có thể hoàn thành nội dung đề tài một cách
tốt nhất. Song, công tình luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Chính vì vậy rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô giáo và bạn bè để tôi tiếp tục hoàn thiện tốt hơn nữa đề tài
luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2019
Tác giả

Đặng Đình Sáng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LƠI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 9
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................. 9
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài ....................................................... 10

7. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 11
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐÀI PHÁT THANH CƠ
SỞ TRONG TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI Ở CÁC HUYỆN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI ........................................................................................ 12
1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 12
1.2. Đặc điểm và vai trò của hệ thống Đài Phát thanh, truyền thanh cơ sở .............. 18
1.3. Cơ sở chính trị và pháp lý vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thông
về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội ............................................ 25
1.4. Những yêu cầu đối với truyền thông về chính sách đất đai trên hệ thống Đài
Phát thanh cơ sở ........................................................................................................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH
ĐẤT ĐAI TRÊN HỆ THỐNG ĐÀI PHÁT THANH CƠ SỞ Ở NGOẠI THÀNH
HÀ NỘI ..................................................................................................................... 39
2.1. Vài nét về hệ thống Đài Phát thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội ...................... 39
2.2. Khảo sát vấn đề vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thông về chính
sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội đƣợc lựa chọn .................................... 52

iii


2.3. Đánh giá kết quả khảo sát vấn đề vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền
thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội đƣợc lựa chọn ........... 70
2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền
thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội .................................. 74
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG CỦA ĐÀI PHÁT THANH CƠ SỞ
TRONG TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI Ở CÁC HUYỆN
NGOẠI THÀNH HÀ NỘI HIỆN NAY VÀ TIẾP THEO ........................................ 76
3.1. Một số vấn đề đặt ra ........................................................................................... 76
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách đất đai trên hệ thống Đài

Phát thanh cơ sở nói chung, ở ngoại thành Hà Nội nói riêng ................................... 81
3.3. Một số khuyến nghị cụ thể ................................................................................. 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 97

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt

1

BCH

Ban chỉ huy

2

PTTH

Phát thanh truyền hình

3


TNVN

Tiếng nói Việt Nam

4

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dữ liệu khảo sát về chủ thể truyền thông chính sách đất đai .............................. 53
Bảng 2.2: Ý kiến công chúng xếp loại trung bình hoặc yếu chƣơng trình phát thanh chính
sách đất đai của các đài phát thanh tại các huyện ngoại thành Hà Nội ............................... 54
Bảng 2.3: Đánh giá của công chúng các huyện ngoại thành Hà Nội về tính hợp lý của lịch
phát sóng chƣơng trình phát thanh liên quan đến chính sách đât đai .................................. 56
Bảng 2.4: Dữ liệu khảo sát về thông điệp truyền thông chính sách đất đai ......................... 57
Bảng 2.5: Dữ liệu khảo sát về kênh sử dụng để truyền thông chính sách đất đai ............... 58
Bảng 2.6: Dữ liệu khảo sát về công chúng tiếp nhận thông tin về chính sách đất đai ......... 59
Bảng 2.7: Dữ liệu khảo sát về các yếu tố nhƣ: nhiễu, phản hồi, hiệu quả, hiệu lực truyền
thông .................................................................................................................................... 60
Bảng 2.8: Ý kiến công chúng đánh giá về chất lƣợng chƣơng trình phát thanh về chính
sách đất đai của các đài phát thanh cơ sở tại các huyện ngoại thành Hà Nội ...................... 61

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Đánh giá của công chúng về tính hợp lý của lịch phát sóng chƣơng trình
phát thanh liên quan đến chính sách đât đai .............................................................. 56
Hình 2.2: Ý kiến đánh giá của công chúng về kênh sử dụng để truyền thông chính
sách đất đai ................................................................................................................ 59
Hình 2.3: Ý kiến đánh giá của công chúng về các yếu tố nhƣ: nhiễu, phản hồi, hiệu
quả, hiệu lực truyền thông ......................................................................................... 60

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thông tin là một trong những nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con
ngƣời trong xã hội hiện đại. Thông tin chính là yêu cầu của đời sống kinh tế,
xã hội. Thông tin phát triển vá sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Nền sản
xuất xã hội ngày càng phát triển, trình độ văn mình cao thì nhu cầu thông tin
càng lớn về số lƣợng và yêu cầu về tính nhanh nhạy, kịp thời cũng nhƣ chất
lƣợng ngày càng cao. Sự phát triển nhanh chóng, từng giờ, từng phút của các
phƣơng tiện thông tin đại chúng cũng góp phần tạo nên một kỳ nguyên thông
tin trên toàn cầu. Các thính giả sẽ đón nhận thông tin từ nhiều chiều và theo
những cách thức khác nhau. Và phát thanh chính là một trong những phƣơng
tiện truyền thông hiệu quả nhất. Phát thanh không hấp dẫn, hiện đại và thu hút
khan thính giả nhƣ truyền hình, tuy nhiên nó yêu cầu phải hiểu ngay tức khắc,
đồng thời trực tiếp can dự vào các sự kiện chính trị nổi bật. Các thông tin trên
phát thanh không bị giới hạn bởi hàng rào địa lý,vv mà ngay lập tức tác động
đến hàng triệu thính giả trên khắp hành tinh.
Truyền thông về chính sách đất đai hiện nay là vấn đề nóng, là tâm
điểm chú ý của xã hội. Đảng và nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng chính
sách liên quan đến đất đai nhƣng do ngƣời dân chƣa hiểu đƣợc nên ở nhiều

nơi, nhiều địa phƣơng, đặc biệt là các huyện ngoại thành Hà Nội thì những
vấn đề liên quan đến đất đai lại càng nóng hơn bao giờ hết. Có nhiều nguyên
nhân, trong đó chủ yếu là do khâu truyền thông chƣa tốt, ngƣời dân chƣa nhận
thức đƣợc những chính sách liên quan đến đất đai nên việc tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, các vi phạm, tranh chấp về đất đai vẫn còn diễn ra ở nhiều địa
phƣơng. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của phát thanh cơ sở ở trong
thời kỳ chiến tranh cũng nhƣ giá trị phát thanh ở cấp cơ sở ở miền núi, hải

1


đảo, vùng sâu vùng xa. Hiện nay hệ thống Đài Phát thanh cơ sở có từ trung
ƣơng đến địa phƣơng đã phát huy hiệu quả tích cực truyền thông đến ngƣời
dân những chính sách của đảng và nhà nƣớc nhất là những lĩnh vực liên quan
đến đất đai. Một trong những thế mạnh của hệ thống Đài Phát thanh ở cơ sở là
tác động nhanh, hiệu quả cao đến đông đảo ngƣời dân. Sức hấp dẫn của hệ
thống loa phát thanh ở cơ sở chính là ở là sự thân mật, gần gũi với mỗi ngƣời
dân, không phân biệt lứa tuổi, đối tƣợng. Hệ thống Đài Phát thanh cơ sở
không chỉ quan tâm đến việc đem lại cho công chúng những thông tin nóng
hổi, bổ ích, gần gũi với cuộc sống thƣờng ngày, mà còn bổ sung, giải đáp
những thông tin pháp luật bổ ích. Hệ thống Đài Phát thanh ở cơ sở đang ngày
một đƣợc nâng cấp, không ngừng cải tiến về hình thức và nội dung nhằm
truyền tải những thông tin pháp luật thời sự tới đông đảo quần chúng nhân
dân. Bên cạnh việc cập nhật các thông tin về kinh tế, xã hội, văn hóa, đời
sống... ở địa phƣơng thì mảng tuyên truyền, phổ biến về pháp luật luôn đƣợc
quan tâm hàng đầu. Đặc biệt những thông tin về chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định của chính quyền địa
phƣơng liên quan đến đất đai thƣờng xuyên đƣợc cập nhật và chuyển tải kịp
thời đến bà con các thôn trong xã. Hình thức tuyên truyền pháp luật qua hệ
thống phát thanh cơ sở có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có ý nghĩa liên

quan thiết thực với quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời dân. Đặc biệt ở các huyện
ngoại thành Hà Nội, các vấn đề liên quan đến đất đai lại càng nóng hơn bao
giờ hết. Điển hình nhƣ trong năm 2017, các vụ việc liên quan đến đất đai ở
Sân bay Miếu Môn (nằm trên địa giới xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức); Những
sai phạm về đất đai tại xã Đông Phƣơng Yên, huyện Chƣơng Mỹ ; Sai phạm
trong dồn điền đổi thửa ở xã Hoàng Văn Thụ, Thanh Bình ( huyện Chƣơng
Mỹ); Hợp đồng thuê đất giữa Công ty Vƣơng Thịnh với UBND xã Phú Minh
( huyện Sóc Sơn) cho thuê 3.666 m2 đất với giá chỉ 1.200 đồng/ m2/ năm với

2


thời hạn là 5 năm từ ngày 15/11/2014 đến 15/11/2019. Mục đích sử dụng vào
việc trồng cây và chăn nuôi.nhƣng hơn 1/3 phần diện tích đất trên đƣợc Công
ty sử dụng sai mục đích khi ngang nhiên xây dựng nhà xƣởng kiên cố phục vụ
kinh doanh; Nhiều diện tích đất công cộng do UBND xã Phù Lỗ, huyện Sóc
Sơn (Hà Nội) quản lý đã bị một số ngƣời sử dụng, lấn chiếm, biến tƣớng
thành cửa hàng, nhà hàng, bãi xe nhƣng chƣa đƣợc các cấp chính quyền sở tại
xử lý đến nơi đến chốn…Đều là những thông tin nóng hổi đƣợc đông đảo
công chúng quan tâm.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn về truyền thông những chính sách liên
quan đến đất đai, tôi chọn nghiên cứu vấn đề “ Vai trò của đài phát thanh cơ
sở trong truyền thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội”.
Khảo sát các Đài Phát thanh Mỹ Đức, Chƣơng Mỹ, Sóc Sơn năm 2016-2017 .
Vai trò của Đài phát thanh cơ sở cần đƣợc nghiên cứu về những vấn đề nhƣ:
Truyền thông nâng cao nhận thức của ngƣời dân về pháp luật liên quan đến
đất đai; Quan tâm đội ngũ phát thanh cơ sở, đầu tƣ trang thiết bị kỹ thuật; xây
dựng tốt thông điệp truyền thông gồm (nội dung thông điệp, hình thức thông
điệp, kênh truyền dẫn). Đồng thời đề xuất những giải pháp về máy móc, nội
dung, hình thức chuyển tải, con ngƣời để truyền thông chính sách đất đai

đƣợc tốt hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Một số tác phẩm đƣợc dịch sang tiếng Việt nhƣ: “Hướng dẫn sản xuất
chương trình phát thanh” của tác giả Lois Baird, Trƣờng Phát thanh Truyền
hình và Điện ảnh Ôxtrâylia (Tài liệu tham khảo nội bộ Đài Tiếng nói Việt
Nam).

3


“Phát thanh truyền thống và phát thanh trực tiếp” của tác giả Carl
Defoy đăng trên Nội san Nghiệp vụ phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam (đài
TNVN), số 2.
Chuyên luận “Các thể loại báo chí Phát thanh” của tác giả ngƣời Nga
V.V. Xmirnôp đƣợc Nhà xuất bản Thông tấn dịch và phát hành năm 2004.
2.1.2.Những nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về “ Vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thông về
chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội” là một vấn đề có tính cấp
bách. Song ở nƣớc ta hiện nay những công trình nghiên cứu về lĩnh vực này
còn chƣa đƣợc đề cập tới thƣờng xuyên và đối với thực tiễn xã hội đặt ra. Mặc
dù vậy, đã có những công trình nghiên cứu sau:
Thứ nhất là các sách tham khảo, giáo trình có nội dung liên quan đến
vấn đề truyền thông chính sách đất đai thông qua hệ thống phát thanh ở cơ sở.
Giáo trình Báo phát thanh do tập thể tác giả ở Phân viện Báo chí và
Truyên truyền và Đài TNVN viết (do Nhà xuất bản Văn hóa- Thông tin ấn
hành năm 2002) có 7 chƣơng, đề cập một cách khá toàn diện về những vấn đề
của phát thanh Việt Nam hiện đại.
Trong giáo trình của Marray Masterton và Roger Patching hợp tác với
Đài TNVN, tựa đề Cẩm nang báo chí phát thanh “Sau đây là bản tin chi tiết”,

xuất bản năm 2001, đã nhấn mạnh về vị trí, vai trò của tờ báo nói ở địa
phƣơng, cơ sở: “Radio là tiếng nói của thành phố hôm nay, cho những ngƣời
có quan tâm biết về những gì xảy ra trong thế giới của họ khi họ muốn” [41,
tr.25]
Cuốn sách “Nghề báo nói” của tác giả Nguyễn Đình Lƣơng, do Nhà
xuất bản Văn hoá - Thông tin in và phát hành năm 1993.
Giáo trình “Báo chí phát thanh” do các tác giả của Khoa Báo chí, Phân
viện Báo chí và Tuyên truyền cùng Đài TNVN biên soạn (Nxb Văn hóa -

4


Thông tin, Hà Nội, 2002). Giáo trình này tập trung nghiên cứu các lý thuyết ,
đặc điểm, vai trò liên quan đến báo chí phát thanh.
Chuyên luận “Lý luận báo Phát thanh” của tác giả Đức Dũng, do Nhà
xuất bản Văn hóa - Thông tin in và phát hành năm 2003, bao gồm 9 chƣơng,
trong đó đề cập đến các vấn đề đặc trƣng loại hình và các thể loại báo phát
thanh.
Tài liệu “Phát thanh-Truyền thanh nông thôn” do Ban Địa phƣơng, Đài
TNVN dịch và lƣu hành nội bộ, tái bản năm 2005. Tài liệu này đã trình bày rõ
các chuyên mục phát thanh, truyền thanh, các chƣơng trình thời sự tại các
vùng nông thôn trên cả nƣớc, đồng thời cũng đƣa ra các chính sách, quy định
của nhà nƣớc về các chính sách đất đai, trồng cây, vv để ngƣời dân nắm rõ.
Giáo trình “Phát thanh trực tiếp” do tác giả Vũ Văn Hiền và PGS.TS
Đức Dũng chủ biên, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị in và phát hành năm
2007. Tác giả đƣa ra các cơ sở lý luận về phát thanh trực tiếp, đồng thời cũng
chỉ ra quy trình, hƣớng dẫn, phƣơng pháp giúp những cán bộ trong nghề phát
thanh áp dụng hình thức phát thanh trực tiếp tại đài truyền thanh một cách
hiệu quả hơn.
Sách chuyên luận “ Sáng tạo tác phẩm báo chí của tác giả Đức Dũng

(2002, Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin ấn hành” có chƣơng 2 đề cập đến
vấn đề “ Nói và viết cho phát thanh, truyền hình”.
Thứ hai, là các Luận văn, bài viết, tham luận trong tạp chí ngƣời làm
báo, hội thảo khoa học về phóng sự truyền hình.
Luận văn Thạc sĩ truyền thông đại chúng của Phạm Thị Thanh Phƣơng
(thực hiện năm 2008 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: “Hệ
thống phát thanh, truyền hình các tỉnh miền Đông Nam bộ (khảo sát từ tháng
1/2007 đến tháng 6/2008)”. Luận văn này tập trung phản ánh về thực trạng
phát triển của các Đài PTTH địa phƣơng trong khu vực Đông Nam bộ. Tác

5


giả đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động, đáp
ứng yêu cầu về thông tin, tuyên truyền, giải trí của công chúng trong bối cảnh
mới.
Luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí học của Nguyễn Thị Phƣớc (thực hiện
năm 2010, tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn) với tiêu đề:
“Mạng lƣới phát thanh, truyền thanh cơ sở ở các tỉnh Miền Tây Nam Bộ thực trạng và giải pháp phát triển (dựa trên tƣ liệu khảo sát ở Vĩnh Long và
An Giang)”. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn để làm cơ sở
xem xét mạng lƣới phát thanh, truyền thanh cơ sở dƣới góc độ một phƣơng
tiện truyền thông đại chúng với những đặc trƣng riêng phù hợp với địa bàn
nông thôn ở miền Tây Nam Bộ. Trong luận văn này, tác giả đã khảo sát lấy
mẫu ở hai tỉnh Vĩnh Long và An Giang, phân tích những nguyên nhân chủ
yếu gây ra hạn chế của Phát thanh, truyền thanh cơ sở; đề xuất một số
khuyến nghị những giải pháp nhằm phát triển mạng lƣới phát thanh, truyền
thanh cơ sở ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Cùng nghiên cứu về hệ thống truyền thanh cơ sở có Luận văn Thạc sĩ
Báo chí học của Nguyễn Thanh Lâm (bảo vệ năm 2014, tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyền) có tiêu đề: “Hoàn thiện mô hình tổ chức họat động mạng

lƣới truyền thanh cơ sở các huyện ven biển tỉnh Bến Tre”.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học của Huỳnh Thiện Tài (bảo vệ năm 2014,
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền) với tiêu đề: “Hệ thống truyền thanh cơ
sở của tỉnh Bến Tre - Thực trạng và giải pháp phát triển”. Trong luận văn này,
tác giả đƣa ra các cơ sở lý luận liên quan đến truyền thanh, tiếp theo phân tích
thực trạng hệ thống truyền thanh cơ sở của tỉnh Bến Tre, cụ thể: kỹ năng nắm
bắt vấn đề của phát thanh viên đang còn yếu, đài chƣa đầu tƣ các trang thiết
bị,vv. Từ đó, tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhƣ: đƣa ra các chƣơng trình

6


đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên, đề xuất đầu tƣ hơn nữa các trang thiết bị phát
thanh,vv nhằm nâng cao hiệu quả phát thanh tại đài phát thanh Bến Tre.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học của Kiều Thanh Nhàn ( bảo vệ năm 2015,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: “Hệ thống Đài truyền thanh
cấp huyện tỉnh Cà Mau hiện nay: Thực trạng và giải pháp phát triển”. Tác giả
đã trình bày các lý thuyết về truyền thanh, đồng thời nêu ra đƣợc thực trạng
của đài truyền thanh cấp huyện tỉnh Cà Mau (chƣơng trình phát thanh chƣa đa
dạng, nội dung phát thanh chƣa chuyên sâu, thời lƣợng chƣơng trình giải trí
đang ít,vv), cuối cùng tác giả cũng đƣa ra các giải pháp nhƣ: đa dạng há các
chƣơng trình phát thanh, cần tuyển những nhân viên làm báo và phát thanh có
kinh nghiệm , năng lực để mang đến cho khan thính giả những mảng truyền
thông hay và ý nghĩa.
Tác giả Dƣơng Thị Thanh Thúy (2005, Học viện báo chí và tuyên
truyền có tiêu đề:” Tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình ở Đài
Phát thanh và truyền hình Đồng Tháp”. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng
đƣa ra các chuyên mục thời sự thƣờng phát trên sóng truyề hình, đƣa ra thực
trạng và giải pháp để nâng cao giúp cho việc sản xuất các chƣơng trình thời
sự truyền hình đƣợc hiệu quả hơn.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Cẩm Nam (2005, Trƣờng Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội) với đề tài: “ Tác
động của văn hóa bản địa Nam Bộ trong công tác tổ chức và tiếp nhận chƣơng
trình thời sự, văn hóa – xã hội trên các Đài truyền hình Nam Bộ (2001-2006).
PGS.TS Vũ Quang Hào, giảng viên khoa Báo chí - Đại học Khoa học
và Xã hội Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) - ngƣời đã có nhiều năm
nghiên cứu về phát thanh khẳng định: Phát thanh vẫn luôn có vai trò quan
trọng và rất phù hợp trong giai đoạn hiện nay bởi loại hình báo chí này có
những đặc trƣng riêng và vẫn có những thính giả trông đợi thông tin từ nó.

7


PGS.TS Vũ Quang Hào giải thích: Ngoài việc đƣa thông tin, phát thanh có ƣu
thế riêng và có sức mạnh rất lớn khi tham gia vào việc xử lý các khủng hoảng
đặc biệt, các tình huống khẩn cấp nhƣ thiên tai, tai nạn, cháy nổ, tụ tập đám
đông... “Phát thanh trong xã hội hiện đại đang có cơ hội để phát triển khi
thính giả có thể nghe phát thanh mọi lúc mọi nơi, kể cả khi đang di chuyển
trên xe hơi, tàu hỏa, tàu biển... Đặc biệt, nhờ có công nghệ phát triển mà giờ
đây, ngoài các thiết bị phát thanh truyền thống, thính giả có thể nghe phát
thanh qua Internet, điện thoại di động, laptop…Và họ không nhất thiết phải
nghe đúng giờ phát mà có thể nghe lại các chƣơng trình họ ƣa thích bất cứ lúc
nào”
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều liên quan đến thể loại
phát thanh ở cơ sở. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá việc tuyên truyền về
pháp luật đặc biệt là chính sách đất đai mới chỉ đề cập thoáng qua. Tuy nhiên,
tác giả sẽ kế thừa, tiếp thu kiến thức có đƣợc từ các bài viết, công trình nghiên
cứu kể trên và qua trực tiếp làm nghề phân tích, đúc kết thành hệ thống lý
luận và thực tiễn, góp phần có thêm kênh thông tin để những ai quan tâm đến
truyền thông chính sách đất đai thông qua hệ thống đài phát thanh cơ sở ở

ngoại thành Hà Nội để có thêm nguồn tƣ liệu để nghiên cứu, ứng dụng vào
thực tiễn nghề nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khung lý thuyết liên quan, luận văn sẽ khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng truyền thông chính sách đất đai đƣợc chuyển tải trên hệ
thống Đài Phát thanh cơ sở ở các huyện ngoại thành Hà Nội, từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc sử dụng hệ thống này để truyền
thông về chính sách đất đai góp phần nâng cao nhận thức và hành động đúng
cho ngƣời dân.

8


3.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
- Làm rõ khái niệm về vai trò hệ thống phát thanh cơ sở, các cơ sở lý
thuyết, phƣơng pháp luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu về truyền thông
các chính sách liên quan đến đất đai.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá, làm rõ đƣợc thực trạng hệ thống phát
thanh ở cơ sở ở huyện Chƣơng Mỹ, Sóc Sơn và Mỹ Đức trong việc truyền
thông về đất đai trong năm 2016 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả truyền thông
về chính sách đất đai cho các Đài Phát thanh cơ sở tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề “ Vai trò của đài phát thanh cơ sở trong
truyền thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội”.
4.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn khảo sát các Đài Phát thanh huyện Sóc Sơn, Chƣơng Mỹ và
Mỹ Đức.
Thời gian khảo sát: 2016 - 2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về báo chí, thông tin và truyền
thông; các lý thuyết nhƣ: Lý thuyết thông tin và truyền thông; Lý thuyết báo
chí học; Luật học; Tâm lý học; Xã hội học truyền thông đại chúng...
5.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu công cụ sau:

9


- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng phiếu trƣng cầu ý kiến công
chúng
Luận văn có bảng tổng hợp kết quả điều tra ý kiến, phát phiếu khảo sát,
thu thập các dữ liệu, ý kiến đánh giá của của công chúng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu tài liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các đài phát thanh cơ sở tại các huyện ngoại
thành Hà Nội nhƣ đài: Sóc Sơn, Chƣơng Mỹ, Mỹ Đức. Trong đó có các dữ liệu về
quá trình hình thành và phát triển của các đài, thực trạng vấn đề truyền thông về

chính sách đất đai trên hệ thống Đài Phát thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội
hiện nay.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
Đƣợc sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc một cách
khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân
tích thực trạng vấn đề truyền thông về chính sách đất đai trên hệ thống Đài


Phát thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội.
- Phƣơng pháp phân tích
Đƣợc sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng nhƣ những
tồn tại liên quan đến truyền thông về chính sách đất đai trên hệ thống Đài Phát

thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội, nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
6.1.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ hơn về“ Vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền
thông về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội”, từ đó đi vào
nhận diện tìm hiểu vấn đề, giúp điều chỉnh, lựa chọn nội dung, hình thức
truyền tải thông tin hợp lý để nâng cao hiệu quả tuyên truyền.

10


6.1.2. Giá trị thực tiễn
Luận văn có giá trị tham khảo về thực tiễn thông qua những cơ sở dữ
liệu xác thực, cụ thể về hoạt động hoạt động truyền thông về chính sách đất
đai của hệ thống Đài Phát thanh huyện Sóc Sơn, Chƣơng Mỹ và Mỹ Đức giúp
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và cấp ủy, chính quyền địa phƣơng,
các phóng viên, biên tập viên, lãnh đạo Đài và ngƣời dân hiểu sâu sắc hơn về
những chính sách liên quan đến đất đai. Từ đó có chủ trƣơng, cơ chế chính sách
phù hợp trong việc tuyên truyền, quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu của
luận văn gồm 3 chƣơng . Cụ thể:
Lý luận chung về vai trò của đài phát thanh cơ sở trong truyền thông về
chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội.

Thực trạng vấn đề truyền thông về chính sách đất đai trên hệ thống Đài
Phát thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội hiện nay
Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về
chính sách đất đai trên hệ thống Đài Phát thanh cơ sở ở ngoại thành Hà Nội
hiện tại và tiếp theo.
Nội dung của luận văn sẽ được trình bày theo các chương nói trên

11


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA ĐÀI PHÁT
THANH CƠ SỞ TRONG TRUYỀN THÔNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐẤT
ĐAI Ở CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Đài Phát thanh và truyền thanh cơ sở
- Khái niệm phát thanh: Phát thanh là kênh thông tin đại chúng sử dụng
kỹ thuật sóng điện tử và hệ thống truyền dẫn truyền đi âm thanh và hình ảnh
tới công chúng nói chung hay một nhóm lớn ngƣời nghe nói riêng. Âm thanh
bao gồm ba yếu tố: lời nói, âm nhạc và tiếng động”.
Các nƣớc phƣơng Tây chia phát thanh thành các loại nhƣ: đài phát
thanh quảng cáo, phát thanh giáo dục, đài phát thanh thƣơng mại, đài phát
thanh chính trị xã hội,vv. Thông thƣờng, mỗi nƣớc đều có hệ thống phát
thanh của nhà nƣớc để thực hiện những nhiệm vụ công cộng, phục vụ cho các
mục đích xã hội, chính trị của chính phủ. Nhiều ngƣời còn gọi là đài phát
thanh công cộng hay đài phát thanh quốc gia. Phạm vi và quy mô ảnh hƣởng
của các đài phát thanh phụ thuộc vào điều kiện chính trị của mỗi đất nƣớc.
Những đài phát thanh còn lại thuộc sở hữu tƣ nhân. Khuynh hƣớng chung ở
các quốc gia, hầu hết các đài phát thanh lớn đều tồn tại trong cơ cấu tập đoàn
hay công ty truyền thông. Một số tổ chức chính trị, xã hội, tôn giáo cũng lập
ra đài phát thanh.

Tại Việt Nam, toàn bộ hệ thống phát thanh thuộc sở hữu nhà nƣớc do
Ủy ban nhân dân và Chính phủ quản lý. Các đài khu vực và tiếng nói Việt
Nam là đài phát thanh quốc gia. Các đài phát thanh địa phƣơng gồm đài cấp
tỉnh, đài cấp thành phố trực thuộc trung ƣơng, đài cấp huyện thị xã, thành phố
trực thuộc trung ƣơng; đài cấp thị xã, huyện, thành phố thuộc tỉnh, cấp xã,

12


phƣờng, hợp tác xã, thị trấn, làng bản,vv. Riếng cấp huyện, thị xã và cấp xã,
phƣờng hay còn gọi là hệ thống đài phát thanh cơ sở.
+ Phát thanh có 2 loại hình: Phát thanh qua làn sóng điện và phát thanh
truyền qua hệ thống dây dẫn. Trong đó loại hình thứ nhất là căn bản và là yếu
tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của phát thanh.
Các nƣớc phƣơng Tây thƣờng chia phát thanh thành các loại nhƣ: đài
phát thanh thƣơng mại, đài phát thanh quảng cáo, đài phát thanh giáo dục, đài
phát thanh chính trị xã hội…Thông thƣờng mỗi nƣớc đều có hệ thống phát
thanh của nhà nƣớc để thực hiện các nhiệm vụ công cộng, phục vụ cho các
mục đích chính trị, xã hội của chính phủ. Ngƣời ta còn gọi đó là phát thanh
quốc gia hay đài phát thanh công cộng. Quy mô và phạm vi ảnh hƣởng của
các đài phát thanh tùy thuộc vào điều kiện chính trị của từng quốc gia cụ thể.
Các đài phát thanh còn lại thuộc sở hữu tƣ nhân. Khuynh hƣớng chung ở các
nƣớc, phần lớn các đài phát thành lớn đều tồn tại trong cơ cấu công ty hay tập
đoàn truyền thong. Một số tổ chức tôn giáo, chính trị, xã hội cũng lập ra đài
phát thanh.
Ở Việt Nam, toàn bộ hệ thống phát thanh đều thuộc sở hữu của nhà
nƣớc, do Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các địa phƣơng quản lý.
Đài truyền hình Việt Nam và các đài khu vực là đài phát thanh quốc gia. Các
đài phát thanh địa phƣơng bao gồm: đài phát thanh cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng, đài cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, cấp xã,

phƣờng, hợp tác xã, thị trấn làng bản…Riêng hai cấp huyện, thị xã và cấp xã,
phƣờng còn đƣợc gọi chung là hệ thống đài cơ sở.
- Khái niệm đài phát thanh: Là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ
thống truyền thông của một quốc gia. Cơ quan này có thể thuộc sở hữu tƣ
nhân hoặc của nhà nƣớc. Các chƣơng trình phát thanh thƣờng là chƣơng
trình thời sự, tin tức, chuyên mục, chƣơng trình giải trí âm nhạc, đọc truyện,

13


trò chơi phát thanh, thông tin quảng cáo. Các thông tin đƣợc truyền đi
bằng sóng vô tuyến từ các cột hoặc trạm phát sóng để đến đƣợc các thiết bị
thu nhƣ đài radio hoặc điện thoại di động. Hiện nay tín hiệu vô tuyến cũng
đƣợc truyền qua đƣờng cáp quang hoặc vệ tinh để đến đƣợc những vùng xa
xôi, hẻo lánh. Các chƣơng trình phát thanh cũng đƣợc cung cấp trực tuyến
trên internet và có thêm kênh truyền thanh có hình.
- Khái niệm truyền thanh: Truyền thanh là truyền âm thanh đi xa bằng
radio hoặc bằng đƣờng dây đài truyền thanh, loa truyền thanh.
- Khái niệm hệ thống phát thanh, truyền thanh cơ sở: Từ năm 1956,
nƣớc ta đã bắt đầu hình thành một hệ thống phát thanh 4 cấp từ Trung ƣơng là
Đài Tiếng Nói Việt Nam đến các đài phát thanh cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng và dƣới đó là các đài, trạm truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
Từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc, hệ thống đài huyện ở nƣớc ta đã từng
bƣớc đƣợc tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao dần chất lƣợng với nhiệm vụ là
tiếp phát sóng các đài trung ƣơng, đài tỉnh và tự xây dựng các bản tin, các
chƣơng trình phát thanh để phản ánh về công việc của các hợp tác xã; cổ vũ
những phong trào thi đua lao động sản xuất điển hình; phê phán thói xa hoa,
lãng phí, quan liêu trong qu ản lý tài sản tập thể.
- Khái niệm về chƣơng trình phát thanh
Chƣơng trình phát thanh bao gồm việc tổ chức các tin tức, tài liệu trong

phát thanh với thời lƣợng nhất định, mục đích nhất quán và nhằm vào đối
tƣợng vào đối tƣợng công chúng cụ thể:” thông thƣờng một chƣơng trình phát
thanh mở đầu bằng nhạc hiệu và kết thúc bảng lời chào tạm biệt. Ngay sau
nhạc hiệu là lời xƣớng của phát thanh viên, chỉ ra tên hoặc đặc trung của
chƣơng trình”.
Trên thực tế, căn cứ vào tiêu chí phân loại, mỗi chƣơng trình phát thanh
chứa nội dung phản ánh, phƣơng thức thể hiện và đối tƣợng tác động riêng.

14


Bạn nghe đài dễ dàng phân biệt chƣơng trình phát thanh thời sự và các vấn đề
xã hội, thanh niên và câu lạc bộ những ngƣời cao tuổi,vv. Sự phân công và
chuyên môn hóa trong quá trình lao động tạo ra cho các chƣơng trình phát
thanh có sự phân định rõ ràng. Bên cạnh đó quá trình tiếp nhận của công
chúng cũng gắn liền với các chƣơng trình phát thanh. Các thính giả có thể
hiểu đƣợc các thông tin thời sự một nhanh nhất nhờ chƣơng trình thời sự,
đồng thời họ cũng chờ đợi những hƣớng dẫn cụ thể nhờ chƣơng trình chuyên
đề.
Dƣới đây là các đặc điểm của một chƣơng trình phát thanh:
Mở đầu bằng nhạc chƣơng trình hoặc nhạc hiệu. Nhạc chƣơng trình
giúp phân biệt các chƣơng trình khác nhau của một đài, còn nhạc hiệu nhƣ
một thông báo giúp ngƣời nghe phân biệt huyện này với huyện khác, tỉnh này
với tỉnh khác, đài phát thanh quốc gia này với đài phát thanh quốc gia khác.
Thính giả sẽ nhận diện những chƣơng trình phát thanh ngay từ phút đầu tiên
thông qua nhạc chƣơng trình hoặc nhạc hiệu.
Lời xướng của ngƣời dẫn chƣơng trình và phát thanh viên, lời xƣớng
đƣợc dùng nhƣ một thông báo ngắn gọn cho tên của chƣơng trình phát thanh.
Mỗi đài sẽ có sự lựa chọn riêng, lời xƣớng bao gồm các yếu tố nhƣ: tên
chƣơng trình, tần số phát sóng, địa chỉ của đài…sau lời xƣớng “ đây là đài

phát thanh Sóc Sơn.. “ cùng với nhạc hiệu hào cùng của bài hát tiểu đoàn 307
vang lên, báo hiệu bắt đầu chƣơng trình phát thanh của đài phát thanh Sóc
Sơn.
Cấu trúc của chương trình phát thanh: Các chƣơng trình phát thanh
đều ổn định về cấu trúc. Với chƣơng trình thời sự có ba phần, bao gồm: tiết
mục-bài-tin đƣợc phân chia bằng những đoạn nhạc cắt. Đối với những chƣơng
trình có thời lƣợng lớn, số tiết mục có thể tăng, còn đối với chƣơng trình
chuyên đề thƣờng có hai phần trở lên và đƣợc phân cách bằng nhạc cắt.

15


Lời kết của chương trình hoặc lời chào bạn nghe đài: Cách chào và hẹn
gặp làm tăng sự gắn kết bạn nghe đài với chƣơng trình phát thanh, đồng thời
duy trì sự chú ý của thính giả đối với các vấn đề họ quan tâm.
Có nhiều cách phân dạng các chƣơng trình phát thanh, dựa trên đặc
điểm, nội dung, mục đích thông tin và đối tƣợng, có thể chia chƣơng trình
phát thanh thành 4 loại chính nhƣ sau: chƣơng trình chuyên đề, thời sự tổng
hợp, chƣơng trình tin tức, chƣơng trình giải trí và chƣơng trình giáo dục. Việc
phân loại các chƣơng trình theo các tiêu chí đặc điểm nội dung, mục đích
thông tin và đối tƣợng theo tác giả chỉ mang tình chất tƣơng đối, phụ thuộc
vào tính nổi trội của các đặc điểm cụ thể. Do vậy, ranh giới giữa các chƣơng
trình chỉ mang tính tƣơng đối.
Bên cạnh đó, tác giả Vũ Thúy Bình cũng cho rằng:” Nếu lấy tiêu chí là
lĩnh vực phản ánh, sẽ có chƣơng trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc
phòng,vv. Theo tiêu chí lứa tuổi sẽ có chƣơng trình thiếu nhi, thanh niên, câu
lạc bộ ngƣời cao tuổi,vv phân chia theo giới có chƣơng trình thanh niên, phụ
nữ…và nếu chia theo tính chất của thông tin và năng lực phản ánh sẽ có
chƣơng trinhf thời sự, chƣơng trình chuyên đề. Thêm vào đó, căn cứ vào
phƣơng pháp và kỹ thuật sản xuất, ngƣời ta chia chƣơng trình phát thanh

thành 3 loại nhƣ sau: chƣơng trình sản xuất trực tiếp tại hiện trƣờng, chƣơng
trình sản xuất tại Studio, và chƣơng trình kết hợp giữa studio và hiện trƣờng.
Hơn nữa, trên thực tế, các đài phát thanh còn dành thời lƣợng cho quảng cáo
với các hình thức quảng cáo đơn lẻ xen giữa các chƣơng trình khác hoặc kết
hợp trong chƣơng trình, hoặc chƣơng trình quảng cáo độc lập
Hiện nay 64 tỉnh, thành phố và hơn 600 quận, huyện, thị xã trong cả
nƣớc đều có đài phát thanh, truyền thanh cơ sở. Các đài huyện ở nƣớc ta đƣợc
trang bị những máy phát sóng cực ngắn và sự ra đời của hàng loạt trạm phát
sóng cấp xã đã tạo nên những hiệu quả thiết thực đối với công tác chỉ đạo

16


×