Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.9 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LINH CHI

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội-2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LINH CHI

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60320101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Tạ Bích Loan

Hà Nội – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn TS. Tạ Bích Loan, Trưởng Ban Sản
xuất các chương trình giải trí - Đài Truyền hình Việt Nam. Toàn bộ các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc đầy đủ và trung thực.
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh Chi


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu, học tập tại Khoa Báo chí - Truyền thông,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ Báo chí học với đề tài " Vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên sóng truyền hình".
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới TS. Tạ Bích Loan –
Trưởng BanSản xuất các chương trìnhgiải trí –Đài Truyền hình Việt Nam, các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và
giảng dạy cho tôi trong suốt 2 năm qua để tôi hoàn thành được Luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên bản thân không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô
giáo để tôi hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên


Nguyễn Thị Linh Chi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12
5. Các phương pháp nghiên cứu...................................................................... 13
6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn ................................................... 13
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 14
NỘI DUNG..................................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀVỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN
SÓNG TRUYỀN HÌNH ................................................................................ 15
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................... 15
1.1.1 Khái niệm nông nghiệp .......................................................................... 15
1.1.2 Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.................................. 16
1.1.3 Khái niệm truyền hình ............................................................................ 18
1.1.4 Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao................................. 19
1.2 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ....................................................................................... 21
1.3. Vai trò và thế mạnh của truyền hình trong việc thông tin tuyên truyền
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên truyền hình ................. 22
1.4 Một số lý thuyết truyền thông ứng dụng vào đề tài .................................. 24
1.4.1 Thuyết thiết lập chương trình nghị sự .................................................... 24
1.4.2 Thuyết đóng khung ................................................................................. 25
1.4.3 Thuyết khuyếch tán cải tiến .................................................................... 25
1.5 Các tiêu chí khi tuyên truyền về vấn đề nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao .......................................................................................................... 27

1


1.5.1 Về hình thức tuyên truyề n....................................................................... 27
1.5.2 Về nội dung tuyên truyề n........................................................................ 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN VỀ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
CAOTRÊN 2 KÊNH VTV2, VTC16 ........................................................... 38
2.1 Giới thiệu về chƣơng trình khảo sát: Chƣơng trình “Bạn của nhà
nông” (VTV2) và chƣơng trình “Thời sự nông thôn” (VTC16) ............... 38
2.1.1 Chương trình “Bạn của nhà nông” (VTV2), Đài Truyền hình Việt Nam...... 38
2.1.2 Chương trình “Thời sự nông thôn” (VTC16), Đài Truyền hình KTS VTC ... 45
2.2 Nội dung và hình thức thể hiện về nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong hai chƣơng trình khảo sát ........................................................... 48
2.2.1 Nội dung ................................................................................................. 48
2.3. Ƣu điểm và hạn chế về việc phát triển ứng dụng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao kênh hai kênh truyền hình VTV2, VTC16 .............. 57
2.3.1. Ưu điểm về nội dung ............................................................................. 59
2.3.2 Hạn chế về nội dung ............................................................................... 64
2.3.3 Ưu điểm về hình thức thể hiện ............................................................... 65
2.3.3 Nhược điểm về hình thức thể hiện.......................................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TRUYỀN THÔNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CHẤT LƢỢNG
CAO TRÊN TRUYỀN HÌNH ...................................................................... 65
3.1 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động thông tin tuyền
truyền phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao .......................... 65

3.1.1 Nâng cao nhận thức của Ban biên tập và phóng viên về tầm quan trong
của thông tin về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................................. 65
3.1.2 Đầu tư, sắp xếp nhân lực hợp lý để tăng hiệu quả công việc ............... 66

2


3.1.3 Đổi mới nội dung và hình thức thể hiện chương trình........................... 72
3.1.4 Một số giải pháp đổi mới truyền thông góp phần phát triển nông nghiê ̣p
ứng dụng công nghệ cao trên truyền hình ...................................................... 72
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 80

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết cấu của chương trình “Bạn của Nhà nông” – VTV2 ................ 41
Bảng 2.2 Kết cấu chương trình “Thời sự nông thôn” –VTC16 ...................... 47
Bảng 2.3 Số lượng các số phát sóng của chương trình Bạn của nhà nông –
VTV2 có nội dung về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. ....................... 49
Bảng 2.4 Số lượng phát sóng của chương trình Thời sự nông thôn về nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao – VTC16 ..................................................... 50

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nội dung về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có trong
chương trình “Bạn của nhà nông” –VTV2 ..................................................... 49
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ các nội dung về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên

sóng truyền hình – VTC16 .............................................................................. 51

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PV

: Phóng viên

BTV

: Biên tập viên

KTV

: Kỹ thuật viên

ĐTHVN

: Đài Truyền hình Việt Nam

ĐTHKTS VTC

: Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC

NNƯDCNC

: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, việc ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệhiện đại vào các ngành nghề, lĩnh vực luôn đóng
một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất, nhất là ở các nước đang phát triển như Việt Nam.Đặc biệt, Việt Nam là
một quốc giacó thế mạnh về nông nghiệp và hơn 70% dân số đều sống ở địa
bàn nông thôn, cho nên việc dựa vào các kiến thức khoa học công nghệ mới
nhất để xây dựng mô hình nông nghiệp hiện đại, nâng cao chất lượng cũng
như số lượng nông sảnlà điều hết sức quan trọng, cần thiết đối với nước ta lúc
này. Bởi những năm gần đây, ngoài những thành tựu đã đạt được thìnền nông
nghiệp nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Các nguyên
nhân chính là do biến đổi khí hậu và dođại đa số bà con nông dân vẫn canh
tác theo mô tuýp cũ, lạc hậu, dẫn đến chất lượng sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn, năng suất thấp, chưa được tiếp cận, chỉ dẫn về những mô hình làm
nông nghiệp mới, hiệu quả để vận dụng...
Trước bối cảnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 176/QĐTTG phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến
năm 2020” vào ngày 29 tháng 1 năm 2010 và ban hành quyết định số
1895/QĐTTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao
đến năm 2020 ngày 12/12/2012, với mục tiêu góp phần xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đạt mức tăng trưởng
trên 3,5%/năm; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia
cả trước mắt và lâu dài. Mục tiêu này không chỉ được áp dụng hướng tới đối
tượng bà con nông dân mà Đảng và Nhà nước còn được kêu gọi sự tham gia,

đóng góp của các doanh nghiệp sản xuất nông sảntrong việc góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nước nhà.

6


Đặc biệt, để khuyến khích người nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ vào sản xuất một cách hiệu quả nhất, thì báo chí đóng một vai trò
rất quan trọng trong việc truyền thông về nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, trong đó có truyền hình. Bởi hoạt động truyền thông về nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên truyền hình giúp rút ngắn khoảng cách thông tin đối
với các vùng, miền. Đặc biệt là các Đài truyền hình cũng đã tăng thời lượng,
nội dung về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để chuyển tải cho bà con.
Song, những tin bài liên quan đến vấn đề này vẫn còn phân tán, rải rác ở
nhiều chương trình khác nhau, khung giờ phát sóng chưa hợp lý nên hiệu quả
truyền thông không cao. Hơn nữa, do cách thức thể hiện vẫn còn chưa sáng
tạo, vẫn theo lối mòn, cho nên phạm trù thông tin về nội dung ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của bà con và
thực sự chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
Trước tình hình đó, cần chú trọng hơn nữa về chất lượng hoạt động
truyền thông về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình,
cụ thể là trên hai kênh VTV2 và VTC16. Bởi VTV2 và VTC16 đều là các
kênh người nông dân có thể dễ dàng tiếp cận nhất, phù hợp với đời sống sinh
hoạt của họ. Đồng thời, tác giả tiến hành khảo sát hai kênh truyền hình trên
bởi VTV2 là kênh truyền hình quốc gia, VTC16 là kênh truyền hình chuyên
biệt, điều này giúp cho kết quả nghiên cứu được khách quan hơn.
Chính vì vậy, để góp phần đánh giá về hoạt động truyền thông về nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình trong thời gian qua,
cũng như đóng góp tiếng nói từ góc độ báo chí nhằm nâng cao hiệu quả của
việc hoạt động truyền thông về vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vấn đề

phát triển nông nghiệpứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình” cho
luận văn này.

7


2. Lịch sử nghiên cứu
Nông nghiệp vốn là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội và cũng là
đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm không chỉ từ các nhà nghiên cứu kinh
tế, văn hóa, xã hội mà còn của rất nhiều người làm truyền thông.
Công trình “ Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu
để hội nhập quốc tế” của TS. Phạm S NXB Khoa học và Kỹ thuật, năm 2014
là một công trình nghiên cứu về nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao để phát triển bền vững, nâng cao tính cạnh tranh nông sản trên
thị trường quốc tế. Trong công trình này, tác giả đã phân tích, làm sáng tỏ cơ
sở khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giới thiệu các công
nghệ vượt bậc và tạo nên những thương hiệu quốc gia mang tầm ảnh hưởng
quốc tế.
Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS.TS Bùi Xuân Lưu, NXB Thống kê
ấn hành năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc
điểm của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp, đồng thời chỉ ra thành
công và hạn chế , đưa ra khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hoàn thiện
vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội nhập thành công.
Công trình nghiên cứu: “Tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế
cho ngành nông nghiệp” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ
chức Ausaid đã đi sâu phân tích những quy định của WTO về thương mại nông
sản. Qua đó, dự báo khả năng tương thích của hệ thống chính sách nông nghiệp
Việt Nam so với những quy định của WTO, khuyến nghị sửa đổi về chính sách
phát triển của nông nghiệp Việt Nam khi trở thành thành viên WTO.

Công trình nghiên cứu: “Hội nhập kinh tế và tác động của nó đến phát
triển nông nghiệp Việt Nam” là một dự án nghiên cứu tập thể do TS. Nguyễn
Từ phụ trách. Trong công trình này, các tác giả đã tập trung phân tích các liên

8


kết kinh tế quốc tế về thương mai và đầu tư trong nông nghiệp, đánh giá chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Đặc biệt các tác giả đã tập trung phân tích những quy định
của WTO về chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển và nêu
những hướng bổ sung, sửa đổi chính sách nông nghiệp Việt Nam đề hội nhập
thành công.
Nghiên cứu “Truyền thông nông nghiệp nông thôn nông dân, cuốn sách
được xuất bản năm 2009 của NXB Tri thức do TS Đặng Kim Sơn làm chủ
biên, giúp người đọc quan tâm đến lĩnh vực thông tin nông nghiệp, nông dân,
nông thôn tiếp cận những thông tin cơ bản về những vấn đề trong công tác
tuyền thông nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Việt Nam như các loại kênh
truyền thông, các nhu cầu tiếp cận thông tin truyền thông nông thôn. Bên cạnh
đó, cuốn sách còn mang đến cho bạn đọc cái nhìn rộng mở về công tác truyền
thông nông thôn của một số nước trên thế giới, đưa ra cái nhìn toàn cảnh về
những dự án đầu từ và sáng kiến phát triển truyền thông nông thôn của Việt
Nam trong thời gian tới. Với sự cụ thể hóa, chi tiết hóa từng kênh truyền thông
trọng tâm của nông nghiệp với việc đưa ra những dẫn chứng, số liệu đánh giá
rõ ràng về nhu cầu tiếp cận và sử dụng thông tin của người nông dân.
Những công trình đó được báo chí phản ánh với những mức độ khác
nhau, đồng thời đã giúp ích cho việc hoạch định chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta.
Ngoài ra, vấn đề về nông nghiệp còn có luận văn đề cập tới, cụ thể:
Luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà

Nội với đề tài: “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in” khảo
sát trên báo Hà Nội Mới, Nông nghiệp Việt Nam, Nông thôn Ngày nay của
tác giải Lê Thái Hà do PGS.TS Đinh Văn Hường hướng dẫn. Luận văn cung
cấp một số lý luận về nội dung nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh
thần Nghị quyết TW VII khóa X, bổ sung và làm rõ hơn hệ thống lý luận về

9


vai trò, chức năng của báo chí trong điều kiện mới và nhiệm vụ tuyên truyền
đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống trên báo in. Luận văn cũng góp phần
làm rõ nội dung nhận thức về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước thông qua hoạt động báo chí
truyền thông.
Luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội với đề tài “ Báo chí mặt trận với việc tuyên truyền về nông thôn mới giai
đoạn 2010 -2013”khảo sát trên “Tạp chí Mặt trận” và Báo “ Đại đoàn kết”.
Luận văn đánh giá thực trạng tuyên truyền của báo chí về nông thôn nhằm đề
xuất các giải pháp để khắc phục những mặt còn hạn chế.
Luận văn thạc sĩ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Hà Nội với đề
tài nghiên cứu “Truyền thông phát triển nông nghiệp tỉnh Nghệ An” đã đánh
giá được thực trạng tuyên truyền của báo chí về nông nghiệp ở Nghệ An và đề
xuất các giải pháp để khắc phục.
Khi tiến hành khảo sát, người viết cũng tìm thấy có rất nhiều các bài
báo được đăng tải với nội dung đề cập đến việc xây dựng các chương trình
truyền hình cho nông dân.
Bài viết: “Làm truyền hình cho nông dân” của tác giả Nguyễn Trực
trên báo Tuổi trẻ, được đăng tải vào tháng 11 năm 2010. Bài viết đã đề cập
đến sự cần thiết của việc phổ biến kiến thức tam nông cho nông dân tại TP Hồ
Chí Minh. Bài báo khẳng định các chương trình trong nông dân hiện còn quá

ít ỏi, chưa hấp dẫn. Ngay cả đài truyền hình quốc gia như VTV, mỗi ngày
cũng chỉ dành vài chục phút cho các chương trình phục vụ nông dân.
Bài viết “Truyền hình cho nông dân – sân chơi còn nhiều khoảng
trống” của tác giải Hồng Minh viết trên báo Bưu điện Việt Nam số 37 ra ngày
26/03/2010 đề cập đến những sự ít ỏi của các chương trình truyền hình dành
cho nông dân trên sóng truyền hình Việt Nam hiện nay, trong khi đây lại là
mảnh đất màu mỡ cần khai thác.

10


Có thể nói, các công trình nghiên cứu và các bài viết nếu trên đề cập
đến tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân và chứng
minh sự cần thiết cung cấp thông tin cho người nông dân mà đặc biệt là qua
sóng truyền hình.Các nghiên cứu cũng chỉ ra những thiệt thòi của người nông
dân số với các cư dân đô thị trong việc tiếp cận các thông tin, song chưa có đề
tài nào nghiên cứu về hoạt động truyền thông về nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên sóng truyền hình. Và riêng đối với luận văn “Vấn đề phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình” sẽ cụ thể hóa
bức tranh chung về hoạt động truyền thông cũng như việc sử dụng ngôn ngữ,
hình thức thể hiện, nội dung chuyển tải. Đồng thời, đưa ra những ưu điểm,
nhược điểm của hai kênh truyền hình VTV2, VTC16, tìm giải pháp góp phần
hiệu quả hơn nữa hoạt động truyền thông về nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên sóng truyền hình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động truyền thông trên
kênh VTV2 - ĐTHVN và VTC16 – ĐTHKTS VTC về vấn đề phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, luận văntập trung làm rõ mục đích:
Nghiên cứu, phân tích nội dung và hình thức thể hiện của các tác phẩm

tải trên hai kênh VTV2, VTC16 để làm rõ ưu điểm, nhược điểm trong việc
chuyển tải thông tin đến khán giả.
Đồng thời, luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể cho hoạt động
truyền thông về vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
kênh truyền hình của quốc gia, kênh truyền hình chuyên biệt.
Ngoài ra còn góp phần định hướng, hỗ trợ các cơ quan, nhà quản lý
thúc đẩy một nền nông nghiệp chất lượng.

11


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vai trò và
nhiệm vụ của truyền hình đối với việc truyền thông về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
Khảo sát những tác phẩm liên quan đến nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên kênh VTV2 – ĐTHVN và VTC16 – Đài THKTS VTC.
Trong quá trình khảo sát, có kết hợp với phân tích, so sánh và tổng hợp
để từ đó tìm ra ưu nhược điểm của từng kênh và đề ra giải pháp khắc phục.
Đồng thời, đề xuất những lý luận của xu hướng phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên truyền hình.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với các đài truyền hình, cơ quan
quản lý Nhà nước để nâng cao chất lượng chương trình, về nội dung, hình
thức thể hiện, cũng như việc chuyển tải thông tin về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đến bà con nông dân một cách hiệu quả.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo quyết định số 176/QĐ-TTG của Thủ tướng

Chính phủ và được thể hiện trên sóng truyền hình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu về việc phát triển nông nghiệp thông
qua 2 kênh truyền hình: VTV2, VTC16.
Chúng tôi thực hiện khảo sát vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được phản ánh trên sóng truyền hình của 2 kênh VTV2 và
VTC16 trong vòng 1năm từ tháng 06 năm 2017 đến tháng 06 năm 2018. Lí do
để chọn 2 kênh truyền hình này vì vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên truyền hình là vấn đề khá nóng, mang tính chiến lược nên cần

12


khảo sát trên sóng của kênh trực thuộc đài quốc gia, một kênh truyền hình
chuyên biệt để có cái nhìn tổng quan hơn về việc sử dụng và phát huy vai trò của
các chương trình truyền hình trên các kênh này. Việc khảo sát, nghiên cứu trong
thời gian 1 năm sẽ cơ bản đánh giá được về chất lượng ngành nông nghiệp.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là: Phương pháp nghiên cứu lịch
sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp, Phương pháp phân tích nội dung, Phương
pháp phỏng vấn sâu.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp:
Tiến hành sưu tầm, tập hợp các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết; các văn bản, tài
liệu của Đảng, nhà nước liên quan đến xã hội hóa thông tin báo chí nhằm tìm
hiểu chủ trương, đường lối, định hướng của Đảng, Nhà nước về vấn đề này.
Đồng thời, tập hợp, hệ thống tài liệu lý tuận từ các sách, báo, tạp chí, các công
trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên
cứu này để khảo sát, phân tích nội dung và hình thức thể hiện các tin, bài
thuộc 2kênh truyền hìnhnhằm đánh giá thực trạng, thành công và hạn chế của

báo chí truyền hình trong việc hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp chất
lượng cao của quốc gia.
Phương pháp phỏng vấn sâu: phương pháp phỏng vấn sâu được thực
hiện đối với lãnh đạo các địa phương, các nhà khoa học, các nhà quản lý báo
chí, lãnh đạo đài, phóng viên chuyên làm phóng sự… nhằm thu được những
đánh giá khách quan, có trọng lượng về chất lượng và hiệu quả xã hội của các
chương trình truyền hình vềphát triển nông nghiệp chất lượng cao trên sóng
truyền hình thuộc 2 kênh: VTV2, VTC16.
6. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn
Góp phần tìm hiểu, phát triển chiến lược nông nghiệp có chất lượng tốt
thông qua sự tuyên truyền của báo hình. Đồng thời, đề tài cũng cung cấp

13


những luận điểm khoa học , hệ thống hóa cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu về vai trò của truyền hình đối với sự phát triển nông nghiệp chất
lượng cao của quốc gia.
Quá trình khảo sát, phân tích để nghiên cứu, đề tài đánh giá những
thành công, hạn chế của truyền hình trong việc thông tin, tuyên truyền, thúc
đẩy phát triển nông nghiệp chất lượng cao hiện nay. Từ đó đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền của các
chương trình truyền hình trên 2 kênh truyền hình liên quan đến lĩnh vực này.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng
dạy trong lĩnh vực giáo dục.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trên sóng truyền hình.

Chương II: Thực trạng hoạt động truyền thông về vấn đề phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên 2 kênh: VTV2, VTC16.
Chương III: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông trong
việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên VTV2, VTC16.

14


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm nông nghiệp
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước cũng như quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều khẳng định
tầm vóc chiến lược của nông nghiệp. Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông
nghiệp ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và là lực lượng để phát
triển kinh tế xã hội vững mạnh, ổn định chính trị.
Ngày 21/06/2001 công ước quốc tế “An toàn và sức khỏe trong nông
nghiệp 2001” đã đưa ra khái niệm về nông nghiệp như sau: “Nông nghiệp là
những hoạt động nông, lâm nghiệp tiến hành tại các cơ sở nông nghiệp bao
gồm trồng hoa màu, trồng rừng, chăn nuôi động vật và côn trùng, sơ chế
nông sản do cơ sở hoặc nhân danh cơ sở thực hiện”[1,tr 4].
Hay theo cuốn giáo trình Hệ thống nông nghiệp (Nhà xuất bản Nông
nghiệp Hà Nội – 1999) lại đưa ra khái niệm: “Nông nghiệp là một hoạt động
của con người được tiến hành chủ yếu để sản xuất ra lương thực, sợi, chất đốt
cũng như nhiều loại nguyên liệu khác bằng sự cân nhắc kĩ lưỡng và sử dụng
có điều khiển cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất cổ nhất có lịch sử cách đây ít nhất 10.000 năm, khi mà các bộ lạc

nguyên thủy ở thời kì đồ đá mới”[2, tr. 39].
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao

15


gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp còn là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, đó là nông nghiệp thuần
nông và nông nghiệp chuyên sâu. Việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc
dạng nào cũng rất quan trọng.
Nông nghiệp thuần nông là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào
hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người
nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm
nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao
gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường
hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là
sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc,
các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... [3].
1.1.2 Khái niệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có
hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích
hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất
lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai
trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện
đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có” [4].
Phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây: Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng

16


suất, chất lượng cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả
cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng CNC; phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp
dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông
nghiệp, tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ
sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng
cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững
trên cơ sở canh tác hữu cơ”[5].
Mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất
lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp
dụng những thành tư khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng
trưởng ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả vả chất lượng
cao.Thực hiện tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho
ưu thế của nguồn tài nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi

ích xã hội, kinh tế và sinh thái môi trường.
Như vậy, công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: Áp dụng một
cách hợp lý các kỹ thuật tiên tiến nhất (TBKT mới) trong việc chọn, lai tạo ra
giống cây trồng vật nuôi mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự
động, điều khiển từ xa, chế biến phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ tự
động trong tưới tiêu, công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và
xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong đó, công nghệ sinh học đóng vai trò
chủ đạo.

17


1.1.3 Khái niệm truyền hình
Truyền hình là kênh thông tin đại chúng kế thừa được các thế mạnh của
các kênh truyền thông khác trước đó như điện ảnh, báo in, báo phát thanh và
ngày nay thừa hưởng những tiến bộ vượt bậc của tiến bộ khoa học kỹ thuật và
Truyền hình trở thành loại hình báo chí quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
Điện ảnh là tiền thân trực tiếp của Truyền hình. Điện ảnh bắt đầu từ
việc quay phim “chính cuộc sống”. Những sự việc diễn ra trên đường phố,
trên đường đi, ở nhà ga xe lửa… những gì mà ngày nay chúng ta có thể gọi là
phim tài liệu. Phim truyện mở đầu từ việc ghi vào phim nhựa những tài liệu
“của người khác” - nhà hát, tạp kỹ, xiếc. Vào cuối thế kỷ XIX, điện ảnh từng
là hình thức giải trí đại chúng. Ngôn ngữ Truyền hình được tạo ra bằng nghệ
điện ảnh. Nhưng Truyền hình khác với điện ảnh đó là những điều kiện cảm
thụ và tính chất công chúng khán giả, sự khác biệt đó được thể hiện qua
những chức năng xã hội khác nhau. “Đặc trưng cơ bản của Truyền hình là
những chức năng báo chí, còn đặc trưng của điện ảnh là những chức năng
nghệ thuật”[6, tr. 40].
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Dững “Truyền hình là kênh truyền thông

chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh động với nhiều sắc màu vốn có từ cuộc
sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động” [7, tr.118] “Truyền hình không
chỉ là kênh báo chí - truyền thông. Truyền hình là sân khấu, sân chơi của mọi
người, là trường học, là nhà văn hóa …, Truyền hình là sự tổng hợp của tất cả
các loại hình thông tin, giải trí, khoa học, giáo dục” [7, tr. 118].
“Truyền hình không chỉ là phương tiện thông tin đại chúng, mà còn là
một loại hình sáng tạo, mỗi loại hình của sự sáng tạo đều có ngôn ngữ nghệ
thuật đặc thù của mình” [8, tr. 165].
Trong xã hội hiện đại, Truyền hình được coi là một trong những kênh
truyền thông đại chúng có sức hấp dẫn lớn. Cũng như các loại hình báo chí
khác, Truyền hình đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội,

18


giúp chúng ta nắm bắt thông tin về tình hình trong nước và thế giới, phổ biến
những kinh nghiệm hay, những điển hình tiên tiến trong xã hội, đấu tranh
chống lại cái xấu. Truyền hình góp phần thỏa mãn nhu cầu thông tin của công
chúng như các loại hình báo chí khác, nhưng nó có lợi thế là truyền tải thông
tin bằng âm thanh và hình ảnh, nhanh chóng, kịp thời và rộng khắp. Những
hình ảnh, âm thanh hiện trường đem đến cho người xem những thông tin
trung thực, sống động mà không loại hình báo chí nào có được. Nhờ đó, tác
động rộng rãi đến đông đảo công chúng trong xã hội, góp phần tạo dư luận và
định hướng dư luận.
Theo PGS.TS. Dương Xuân Sơn “mỗi phương tiện truyền thông đều có
một thế mạnh nhất định, nó bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong sự nghiệp chung.
Tuy nhiên trong ba loại báo nói, báo viết, báo hình thì báo hình có thể hơn
hẳn so với hai loại kia. Bởi ngoài việc bình luận, giải thích các hiện tượng, sự
việc Truyền hình còn có hình ảnh sống động giúp người xem chứng kiến các
sự kiện đang diễn ra” [9, tr. 15].

Tóm lại, Truyền hình là một trong những phương tiện thông tin đại
chúng, là một trong những loại hình báo chí hiện đại có ngôn ngữ nghệ thuật
đặc thù truyền tải những thông điệp, hình ảnh, âm thanh sống động của cuộc
sống, sự vật sự việc, hiện tượng xã hội đang diễn ra một cách chân thực,
khách quan đến công chúng.
1.1.4 Tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Hiện nay, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn
chưa đưa ra các tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc tiêu chí
để xác định công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp.
Do đó, có nhiều ý kiến xung quanh tiêu chí nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao: Có ý kiến cho rằng trong nông nghiệp công nghệ cao được hiểu đơn
giản là cao hơn những cái ta đang làm, có áp dụng một số công nghệ như chế

19


phẩm sinh học, phòng trừ sâu bệnh, chăm bón…Với cách hiểu này, tùy vào sự
phát triển của lực lượng lao động mỗi vùng miền mà công nghệ áp dụng tại
cùng thời điểm sẽ được đánh giá khác nhau, điều này sẽ gây khó khăn khi đưa
vào ứng dụng…[10, tr.4] Vì vậy, một số tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đã được đưa ra như:
- Tiêu chí kỹ thuật: Là có trình độ công nghệ tiên tiến để tạo ra sản
phẩm có năng suất tăng ít nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ
đang sử dụng.
- Tiêu chí kinh tế: Là sản phẩm do ứng dụng công nghệ cao có hiệu
quả kinh tế cao hơn ít nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng, ngoài ra còn
có các tiêu chí xã hội, môi trường khác đi kèm.
- Nếu là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phải tạo
ra sản phẩm tốt, năng suất hiệu quả tăng ít nhất gấp 2 lần.
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (được hiểu là nơi sản xuất

tập trung một hoặc một số sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
vào toàn bộ hoặc một số khâu) có năng suất và hiệu quả tăng ít nhất 30%.
Như vậy, che phủ nylon cũng là công nghệ cao do nylon giữ ẩm, phòng trừ cỏ
dại, có thể cho năng suất vượt trên 30% năng suất thông thường hay như công
nghệ sử dụng ưu thế lai trong chọn tạo giống, công nghệ sinh học giúp năng
suất trên 30% có thể gọi là công nghệ cao; trong thuỷ sản như phương pháp
sản xuất cá đơn tính cũng là công nghệ cao; về kỹ thuật như tưới nước tiết
kiệm, nhà màng… cũng là công nghệ cao.
Một số ý kiến khác lại cho rằng công nghệ cao là công nghệ rất cao,
vượt trội hẳn lên như công nghệ của Israel về nhà lưới, tưới, chăm bón tự
động… Do đó, công nghệ cao được hiểu không phải như là một công nghệ
đơn lẻ, cụ thể. Quy trình công nghệ cao phải đồng bộ trong suốt chuỗi cung

20


ứng, là sự kết hợp chặt chẽ của từng công đoạn cụ thể như: giống, công nghệ
nhà kính, kỹ thuật, phân bón sinh học hữu cơ...
Cốt lõi của công nghệ cao là cho ra những sản phẩm chất lượng với quy
mô sản xuất lớn. Chất lượng ở đây đòi hỏi phải đáp ứng được 3 khía cạnh: kỹ
thuật, chức năng và dịch vụ. Bởi vì nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
không chỉ sản xuất để đáp ứng yêu cầu cho nhu cầu hằng ngày của con người
mà còn phải mang lợi nhuận cao. Do đó, việc chọn lựa sản phẩm và hướng
sản xuất phù hợp để đáp ứng nhu cầu của thị trường rất quan trọng.
Như vậy , phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên sóng
truyề n hình là tập trungtruyền tải hình ảnh, âm thanh một cách dễ hiểu, sáng
tạo và chân thực đến khán giả với nội dung liên quan vềcáckỹ thuật tiên tiến
nhất (TBKT mới) đượcáp dụng trong nông nghiệp.
1.2 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc về nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao

Ngành nông nghiệp đang thực hiện kế hoạch cơ cấu lại theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(CNC), phát triển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu. Công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến đã và đang được ứng dụng trong từng khâu hoặc trong cả
chuỗi sản xuất để mang lại giá trị gia tăng cao cho sản phẩm nông nghiệp,
thúc đẩy xây dựng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC.
Nhằm thực hiện điều đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và đã ban
hành nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 176/QĐ-TTG phê duyệt “Đề án
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020” vào ngày 29
tháng 1 năm 2010 và ban hành quyết định số 1895/QĐTTg về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương
trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 ngày 12/12/2012. Đặc

21


×