Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Chất lượng công tác tuyên truyền của đảng bộ huyện thường tín hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN VĂN BẮC

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

NGUYỄN VĂN BẮC

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu

HÀ NỘI - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn
được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận
của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Bắc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 5
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 11
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn .......................................................................... 11
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN...................................................................... 12
1.1. Những vấn đề lý luận về tuyên truyền và công tác tuyên truyền của Đảng ...... 12
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 12
1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền............................................................ 16

1.1.3. Các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện ................... 17
1.2. Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ
cấp huyện....................................................................................................................... 19
1.2.1. Chất lượng và chất lượng công tác tuyên truyền ............................................. 19
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền ........................................ 21
1.3. Những nhân tố tác động đến chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ
huyện hiện nay .............................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN HIỆN NAY .. 33
2.1. Khái quát về huyện Thường Tín và Đảng bộ huyện Thường Tín ................... 33
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội...................................... 33
2.1.2. Đặc điểm, tình hình Đảng bộ huyện Thường Tín ................................. 37
2.2. Thực trạng chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện Thường Tín
hiện nay ......................................................................................................................... 48
2.2.1. Kết quả và nguyên nhân công tác tuyên truyền .................................... 48
2.2.2. Hạn chế công tác tuyên truyền của Đảng bộ trong thời gian qua và
nguyên nhân .................................................................................................... 58

1


2.3. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng....................................................................... 62
2.3.1. Về nhận thức của cấp ủy Đảng đối với công tác tuyên truyền còn nhiều
bất cấp ............................................................................................................. 62
2.3.2. Về chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền còn hạn
chế, bất cập ..................................................................................................... 63
2.3.3. Về việc chậm đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp triển khai công
tác tuyên truyền ............................................................................................... 63
2.3.4. Về thực trạng cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho công tác
tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu cầu ....................................................... 64

CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN THƢỜNG TÍN TRONG THỜI GIAN TỚI ................................ 67
3.1. Một số quan điểm cơ bản ................................................................................... 67
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền của
Đảng bộ huyện Thường Tín. ....................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng đối với công tác tuyên truyền ..................................................... 68
3.2.2. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ báo cáo viên; đổi mới công tác tạo
nguồn báo cáo viên nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của
đội ngũ báo cáo viên ....................................................................................... 72
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức triển khai CTTT ............... 76
3.2.4. Tăng cường nắm bắt tình hình diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên
và tầng lớp nhân dân ....................................................................................... 80
3.2.5. Đầu tư, sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện
đảm bảo cho CTTT .......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTT

: Công tác tuyên truyền

BCV


: Báo cáo viên

TTV

: Tuyên truyền viên

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HTCT

: Hệ thống chính trị

TCCSĐ

: Tổ chức cơ sở Đảng

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1. Trình độ lý luận của đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ............... 50
Biều đồ 2.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ báo cáo viên cấp huyện ....... 51
Biều đồ 2.3 Đánh giá thông tin trong các buổi tuyên truyền. ......................... 53

Biều đồ 2.4. Về kỹ năng và năng lực của đội ngũ báo cáo viên ..................... 53
Biều đồ 2.5. Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền ................................... 56
Biều đồ 2.6. Những khó khăn trong quá trình thực hiện CTTT .................... 60

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác tuyên truyền - một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác
tư tưởng; có vai trò làm cho lý luận thâm nhập vào quần chúng, tạo nên sự
thống nhất giữa tư tưởng và hành động, thông qua đó biến lý luận thành thực
tiễn. Từ góc độ của khoa học chính trị, nhất là chính trị học, CTTT là hình
thức hoạt động quan trọng và cần thiết của một đảng chính trị nhằm thực hiện
nhiệm vụ giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và dân tộc ta,
CTTT trở thành công tác cách mạng. Vì CTTT có vai trò hết sức to lớn trong
việc truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng cách mạng trong xã hội, trước hết là
trong các lực lượng xã hội tiên tiến, khơi dậy tinh thần yêu nước, tính sáng
tạo của quần chúng, động viên lực lượng quần chúng tham gia sự nghiệp cách
mạng. CTTT của Đảng đã cổ vũ, động viên toàn dân tộc ta đứng dậy dưới
ngọn cờ của Đảng, làm nên Cách mạng Tháng Tám, lập nên Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, trong xã hội hiện đại với những sự thay đổi không ngừng của
các lĩnh vực trong đời sống xã hội thì vấn đề CTTT lại càng có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng. Nhất là trong cuộc đấu tranh tư tưởng chính trị ngày càng
phức tạp, trong bối cảnh toàn cầu hóa và môi trường truyền thông hiện đại, thì
CTTT là hoạt động không thể thiếu để giữ vững lập trường tư tưởng cộng sản,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trước những nguy cơ, thách thức mới.

Nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò của CTTT, trong những năm
qua đặc biệt từ năm 2008 đến nay Đảng bộ huyện Thường Tín đã tập trung
công sức và trí tuệ trong lãnh đạo công tác tư tưởng nói chung và CTTT nói
riêng. Nên đã đạt được những thành tựu toàn diện trên các mặt của đời sống
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nhà.

5


Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng hiện nay,
CTTT của Đảng bộ huyện Thường Tín còn một số bất cập như: nội dung tuyên
truyền còn ít sức hấp dẫn, chưa cập nhật, chưa chủ động về nguồn thông tin.
Phương pháp tuyên truyền cơ bản vẫn một chiều, còn biểu hiện chủ quan, giáo
điều, hình thức, ít đối thoại, tranh luận, thảo luận dân chủ. Việc định hướng
thông tin còn chậm, để có thông tin không chính thống, thông tin xấu lan tràn
nhanh rộng trong xã hội, tác động không tốt đến tư tưởng của cán bộ và nhân
dân. Phương tiện thông tin còn thiếu thốn và lạc hậu. Đội ngũ cán bộ làm
CTTT của Đảng bộ còn hời hợt, kém năng động hoặc còn hạn chế về năng lực
và trình độ dẫn đến hiệu quả CTTT chưa cao; bên cạnh đó một số đảng viên
còn sa sút về phẩm chất chính trị, biểu hiện sự hoài nghi, thiếu niềm tin vào
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cho nên sự chỉ đạo
và thực hiện không mang lại hiệu quả cao… Ngoài ra, CTTT của Đảng bộ còn
gặp những thách thức nhất định như trình độ nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân ngày càng cao; yêu cầu và mức độ cập nhật thông tin của cán bộ
đảng viên và nhân dân ngày càng nhanh chóng và đa chiều; chủ thể và đối
tượng của CTTT của Đảng ngày càng đa dạng và phức tạp.
Vì thế, vấn đề quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng bộ huyện về
CTTT là cần phải tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng và có sự lãnh đạo tập
trung thống nhất của toàn Đảng bộ để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thực
tiễn. Phải làm cho cấp uỷ, cán bộ, đảng viên và những người làm CTTT trên

địa bàn huyện nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn về vị trí, tầm quan trọng, tính
cấp bách của CTTT trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đồng thời với mong muốn có thể góp
một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng CTTT của Đảng bộ huyện
Thường Tín trong giai đoạn hiện nay, tác giả chọn đề tài “Chất lượng công
tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện Thường Tín hiện nay” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ Chính trị học của mình.

6


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vị trí, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn của CTTT,
Trung ương Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác tư tưởng
nói chung và công tác tuyên truyền nói riêng như: Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 khoá VI, tháng 8/1989 về “Một số vấn đề cấp bách về công tác tư
tưởng”; Nghị quyết số 09 của Bộ Chính trị tháng 01/1995 về “Một số định
hướng lớn trong công tác tư tưởng”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khoá
IX, ngày 18/2/2002 “Về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong
tình hình mới”; Nghị quyết Trung ương 5 khóa X “Về công tác tư tưởng, lý
luận và báo chí trước yêu cầu mới”; Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới”. Các cấp, các ngành từ
trung ương đến cơ sở đã quan tâm, nghiên cứu và tổng kết thực tiễn về CTTT.
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, luận văn, luận án đề cập dưới
nhiều góc độ, phạm vi khác nhau về công tác tuyên truyền.
- Các sách đã xuất bản:
+ Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (1999), Tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, văn hoá trong tình hình mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

+ Đào Duy Tùng (1999), Một số vấn đề về công tác tư tưởng, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã khẳng định rất cụ thể vị trí, vai trò và nhiệm
vụ lớn lao của công tác tư tưởng trong tiến trình cách mạng Việt Nam nói
chung và trong công tác xây dựng Đảng nói riêng; những bài học kinh nghiệm
và phương châm chỉ đạo của công tác tư tưởng; những nội dung và biện pháp
của công tác tư tưởng nhằm chống lại những ảnh hưởng của tư tưởng tư sản,
phong kiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tư tưởng.
+ PGS.TS. Lương Khắc Hiếu (chủ biên) (2008), Nguyên lý công tác tư
tưởng, tập 1 - 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tài liệu đã đề cập đến

7


những vấn đề chung nhất của CTTT như đối tượng, bản chất, hình thái, mục
đích, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương châm hoạt động và vai trò
CTTT; những nội dung cơ bản của công tác giáo dục tư tưởng về thế giới
quan, những vấn đề về phương pháp, hình thức, phương tiện và sự lãnh đạo
của Đảng đối với CTTT như hệ thống giáo dục lý luận chính trị, các phương
tiện truyền thông đại chúng, xây dựng đội ngũ cán bộ tư tưởng.
+ Hà Học Hợi (2002), Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tư tưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã phân tích cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả CTTT của
Đảng trong bối cảnh của những năm đầu thế kỷ XX, góp phần tạo ra sự thống
nhất hơn nữa trong Đảng và đồng thuận trong xã hội vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trên cơ sở làm rõ tiêu chí
đánh giá chất lượng và hiệu quả CTTT, dự báo tình hình tư tưởng cán bộ,
đảng viên và nhân dân trong giai đoạn mới, tác giả đã đề xuất các phương
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả là: Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên
truyền, cổ động, đảm bảo bộ máy làm CTTT.
+ PGS.TS. Đào Duy Quát (chủ biên, 2002), Một số vấn đề về công tác tư

tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Các luận án, luận văn:
+ Lê Mai Trang (2016), Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị
học. Tác giả đã bổ sung, phát triển một số vấn đề lý luận về CTTT và đổi mới
CTTT của Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam, đã làm rõ khái
niệm và đặc điểm của CTTT của Đảng với tính cách phương thức cầm quyền,
yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với CTTT của Đảng ở Việt Nam hiện nay;
đánh giá thực trạng, nêu nên quan điểm, giải pháp đổi mới CTTT của Đảng
trong thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

8


+ Ngô Đình Quý (2013), Chất lượng công tác tuyên truyền miệng của
Đảng bộ phường ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận
văn Thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tư tưởng. Đề tài nhấn mạnh
và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn CTTT miệng, khảo sát và đánh
giá chất lượng CTTT miệng của Đảng bộ phường ở quận Tân Phú. Luận văn
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTTT miệng của Đảng bộ
phường ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
+ Vũ Thị Diễm Hương (2013), Chất lượng công tác tuyên truyền miệng ở
tỉnh Thanh Hóa hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành công
tác tư tưởng. Đề tài nhấn mạnh và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
CTTT miệng, khảo sát và đánh giá chất lượng CTTT miệng của Đảng bộ
huyện ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Luận văn đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng CTTT miệng ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
+ Vũ Văn Vở (2009), Chất lượng công tác tuyên truyền miệng của các
Đảng bộ huyện ở tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học - Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài luận giải cơ sở lý luận và thực

tiễn chất lượng CTTT miệng của các đảng bộ huyện ở tỉnh Hải Dương; đã
nghiên cứu tìm hiểu quan niệm, vai trò, vị trí, đặc điểm và hoạt động của
đội ngũ báo cáo viên làm công tác tuyên truyền miệng; phân tích thực trạng
đội ngũ báo cáo viên, CTTT miệng ở cấp huyện, qua đó đề xuất một số
nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTTT miệng và hoạt động của
đội ngũ báo cáo viên của các đảng bộ huyện ở tỉnh Hải Dương trong giai
đoạn hiện nay.
Các bài viết, luận văn, luận án nêu trên đã làm sáng tỏ khá nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn trong CTTT của Đảng, kinh nghiệm CTTT của các cấp ủy
đảng, góp phần khẳng định vai trò quan trọng của CTTT; những đóng góp to
lớn của CTTT đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và tại mỗi đảng bộ được

9


đề cập. Tuy nhiên, vấn đề chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện
Thường Tín thì vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu.
Vì vậy, luận văn này tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện
Thường Tín.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác tuyên
truyền; khảo sát và đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng bộ
huyện Thường Tín hiện nay. Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lượng CTTT của Đảng bộ Thường Tín trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
+ Khái quát hóa một số vấn đề lý luận chung của CTTT.

+ Khảo sát thực trạng CTTT của Đảng bộ huyện Thường Tín hiện nay,
qua đó chỉ ra những thành công, hạn chế và một số vấn đề đang đặt ra hiện nay.
+ Luận văn trình bày một số quan điểm cơ bản và đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CTTT của Đảng bộ huyện Thường
Tín trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khảo sát CTTT của Đảng bộ huyện
Thường Tín từ 2008 (khi Hà Tây chính thức sát nhập vào Hà Nội) đến nay và
định hướng giải pháp đến 2021.

10


5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTTT.
Luận văn kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học, các luận văn của
một số tác giả đã nghiên cứu về CTTT; sử dụng các nghị quyết, văn bản chỉ
đạo, các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá thực tiễn về CTTT của Thành phố,
Huyện những năm gần đây.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; đồng thời có sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu của chính trị học, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống
kê và so sánh, điều tra xã hội học và tổng kết thực tiễn…
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn CTTT của Đảng bộ. Tình

hình trong đảng viên và nhân dân huyện Thường Tín.
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTTT của
Đảng bộ huyện Thường Tín.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập môn xây dựng đảng nói chung,
môn CTTT của Đảng nói riêng ở Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện; làm tài
liệu tham khảo cho Huyện ủy và các cấp uỷ đảng trong việc tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu làm 3 chương, 8 tiết.

11


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN
1.1. Những vấn đề lý luận về tuyên truyền và công tác tuyên truyền
của Đảng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tuyên truyền
Tuyên truyền là một hoạt động quan trọng của công tác tư tưởng. Nó là
một trong 3 bộ phận cấu thành nên công tác tư tưởng. Theo nhiều tài liệu
nghiên cứu, thuật ngữ tuyên truyền được sử dụng đầu tiên bởi nhà thờ La Mã
nhằm để chỉ hoạt động của các nhà truyền giáo với mục đích thuyết phục, lôi
kéo những người khác tin và theo đạo Ki-tô. Sau này, thuật ngữ tuyên truyền
được sử dụng một cách rộng rãi, để biểu đạt các hoạt động nhằm tác động đến
suy nghĩ, tư tưởng người khác và định hướng hành động của họ theo một
khuynh hướng nhất định.

Trong tiếng La tinh “Tuyên truyền” (Prapaganda) có nghĩa là truyền bá,
truyền đạt một quan điểm nào đó. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô,
thuật ngữ tuyên truyền có hai nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, tuyên truyền
là sự truyền bá những quan điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, khoa học
nghệ thuật,... nhằm phổ biến quan điểm, tư tưởng ấy thành ý thức xã hội, thành
hành động cụ thể của quần chúng. Theo nghĩa hẹp, tuyên truyền là tuyên truyền
tư tưởng, tuyên truyền chính trị mà mục đích của nó là hình thành trong đối
tượng tuyên truyền một thế giới quan, một kiểu xã hội nhất định và cổ vũ tính
tích cực xã hội của con người.
Còn trong từ điển Tiếng Việt thì “Tuyên truyền là giải thích rộng rãi để
thuyết phục, vận động mọi người làm theo” [60, tr.1.735]. Từ điển chính trị
lại cho rằng: “Tuyên truyền là giải thích, phổ biến một tư tưởng, một học
thuyết, một lý luận chính trị nào đó” [23, tr.793] để thuyết phục, vận động
mọi người làm theo.

12


Tuy có những cách lý giải khác nhau về thuật ngữ tuyên truyền, nhưng
các quan niệm nêu trên đều có những điểm chung: Thứ nhất, tuyên truyền là
hoạt động truyền bá, phổ biến, giải thích của chủ thể về một tư tưởng, một
học thuyết hay một vấn đề nào đó đối với đối tượng tuyên truyền. Thứ hai,
tuyên truyền nhằm đạt tới mục đích là làm thay đổi nhận thức, hình thành một
kiểu ý thức xã hội, xây dựng thế giới quan nhất định ở đối tượng tuyên truyền
cho phù hợp với lợi ích của chủ thể tuyên truyền. Thứ ba, tuyên truyền phải
đạt tới hiệu quả kích thích, thúc đẩy đối tượng hành động theo quan điểm,
đường lối, mục đích đặt ra.
Từ đó có thể hiểu: tuyên truyền là phổ biến, giải thích một học thuyết,
một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm hình thành hoặc củng cố ở đối
tượng tuyên truyền một thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối

sống, thông qua đó mà ảnh hưởng tới thái độ, tính tích cực của con người
trong thực tiễn xã hội.
1.1.1.2. Công tác tuyên truyền
Khi nhận thấy tầm quan trọng của tuyên truyền đối với tiến trình phát
triển của đời sống xã hội. Con người đã hình thành cho mình một quy trình
thực hiện đầy đủ, toàn diện và hiệu quả hơn việc tuyên truyền, đó chính là
công tác tuyên truyền.
Công tác tuyên truyền với tư cách là một hành động góp phần thực hiện
nhiệm vụ giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị; đây là hoạt động đặc thù
bởi nó tác động vào đối tượng vốn rất phức tạp là nhận thức, tư tưởng của con
người. Chính vì thế, CTTT vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, phản ánh một
cách tập trung những cách thức làm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi
vốn rất phức tạp của con người. CTTT xuất hiện và tồn tại trong xã hội loài
người, là một hoạt động xã hội, cả chủ thể và khách thể tham gia đều là con
người. Đối tượng tác động của nó là ý thức con người và rộng hơn là ý thức
xã hội. Do đó, CTTT cần quan tâm đến các vấn đề như:

13


- Mục đích của CTTT là nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tích cực
tự giác sáng tạo của quần chúng trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị.
Trong một xã hội có giai cấp, các giai cấp đều tiến hành CTTT nhằm truyền bá
hệ tư tưởng, đường lối chính trị của giai cấp mình trong xã hội. Đối với nước ta
thì CTTT nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước; góp phần tích cực trong việc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí trong xã hội; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cổ vũ những tập thể,
cá nhân điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Công tác tuyên truyền phải chú trọng đến từng đối tượng, lựa chọn

đúng nội dung, hình thức phong phú, hấp dẫn thiết thực với nhu cầu thông tin
của nhân dân, cộng đồng, xã hội. CTTT phải thực sự là cầu nối chuyển tải
những thông tin của Đảng, Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và quần chúng
nhân dân, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia lao động sản
xuất, phục vụ đắc lực sự nghiệp cách mạng của Đảng, nhiệm vụ chính trị của
từng địa phương, đơn vị.
- Công tác tuyên truyền được tiến hành thông qua nhiều hình thức đa
dạng, phong phú: báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ thống Internet...; tuyên
truyền thông qua sinh hoạt chính trị; tuyên truyền bằng các phương tiện trực
quan: khẩu hiệu, truyền đơn, biểu ngữ, áp phích, tranh ảnh, triển lãm; tuyên
truyền thông qua các hoạt động văn hoá - nghệ thuật, các đội thông tin lưu
động; tuyên truyền thông qua các hoạt động giao tiếp xã hội, các lễ hội quần
chúng, các câu lạc bộ... và hình thức tuyên truyền miệng.
Tóm lại có thể hiểu: Công tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá hệ tư
tưởng và đường lối chiến lược, sách lược trong quần chúng, xây dựng cho
quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích chủ thể hệ tư tưởng, hình thành
và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động theo thế giới
quan và niềm tin đó [40, tr.50].

14


1.1.1.3. Công tác tuyên truyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Công tác tuyên truyền có một vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình
hình thành, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó,
Trong tác phẩm “Người tuyên truyền và cách tuyên truyền”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho rằng: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân theo, dân làm” [46, tr.162]. Theo Người, tuyên truyền bao gồm
các hoạt động chính sau: Cung cấp thông tin để “dân biết”; phân tích, làm rõ
bản chất của sự việc, hiện tượng được thông tin, qua đó “dân hiểu” và từ đó

là “dân tin theo”; liên hệ với thực tiễn, có các hình thức để khắc họa trong ý
thức của người dân để “dân nhớ”; hướng dẫn cách thực hiện vì lợi ích của
người dân để “dân làm”. Khái quát theo Hồ Chí Minh, tuyên truyền có ba
nhiệm vụ chủ yếu là: thông tin (gồm cả định hướng thông tin); giáo dục và
vận động quần chúng; tổ chức quần chúng đi tới hành động.
Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng, CTTT cùng với công tác lý luận và
công tác cổ động là ba hình thái cấu thành công tác tư tưởng của Đảng. Do
đó, CTTT của Đảng có vai trò quan trọng là truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng
cách mạng trong xã hội, trước hết là trong các lực lượng xã hội tiên tiến; khơi
dậy tính sáng tạo cách mạng của quần chúng; cổ vũ, động viên quần chúng
tham gia sự nghiệp cách mạng, góp phần tổ chức các phong trào cách mạng;
chuẩn bị tiền đề tư tưởng, lý luận và con người cho các cuộc cách mạng.
Từ đó có thể khái quát: CTTT của Đảng Cộng sản Việt Nam là hoạt
động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những tinh
hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại... làm cho chúng trở thành nhân tố chi
phối, thống trị trong đời sống tinh thần của xã hội; động viên, cổ vũ tính tích
cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [38, tr.31-32].

15


1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền
* Vị trí
Công tác tuyên truyền - một trong ba bộ phận cấu thành của công tác tư
tưởng, nó luôn được xác định là vị trí hàng đầu trong triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Sở dĩ CTTT được
xác định như vậy là do: trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện muốn đạt
được sự nhất trí, đồng thuận cao trong nhận thức và hành động, thực hiện được

các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ thì phải có sự tự giác của toàn xã hội.
Song, để có được điều đó, việc đầu tiên là phải tuyên truyền, giải thích, phổ
biến cho mọi tầng lớp nhân dân hiểu rõ, hiểu đúng và hiểu đầy đủ về mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ của việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chỉ như vậy, họ mới có thể nhận thức
đúng, hành động đúng và đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
* Vai trò
Là một bộ phận của công tác tư tưởng, CTTT có một vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình hình thành, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN điều đó được thể hiện qua:
Công tác tuyên truyền trước hết nhằm xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh: Thông qua CTTT mà chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập vào quần
chúng lao động, giúp họ giác ngộ về con đường cách mạng, về vai trò, sứ
mệnh, mục tiêu, lý tưởng của Đảng, tự nguyện đi theo Đảng, tự nguyện gia
nhập Đảng. Đồng thời, thông qua việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin,
đường lối, chính sách của Đảng, giáo dục về phẩm chất, đạo đức cách mạng
cho đảng viên... Từ đó góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, trong sáng về đạo đức, lối sống.
Công tác tuyên truyền là phương thức quan trọng để phổ biến các quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề
thời sự lớn của đất nước và quốc tế,... qua đó nâng cao nhận thức chính trị của

16


cán bộ, đảng viên và quần chúng; động viên mọi người thực hiện tốt các
nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ.
Công tác tuyên truyền sẽ góp phần tăng cường mối quan hệ máu thịt
giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng
cường sự đồng thuận trong xã hội.

Công tác tuyên truyền còn góp phần xây dựng nền văn hoá mới, con
người mới xã hội chủ nghĩa. Thông qua tuyên truyền sẽ giúp xây dựng con
người Việt Nam có ý thức làm chủ, ý thức trách nhiệm công dân; có tri thức
và sức khoẻ; sống có văn hoá và tình nghĩa; giàu lòng yêu nước và tinh thần
quốc tế trong sáng.
Công tác tuyên truyền là công cụ sắc bén trong đấu tranh bảo vệ chân lý,
chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch;
phê phán các quan điểm sai trái, lệch lạc nảy sinh trong cán bộ, đảng viên và
quần chúng trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền của Đảng bộ huyện
- Chủ thể công tác tuyên truyền: là cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị-xã hội, trong đó nòng cốt là Ban Tuyên giáo Huyện ủy và lực lượng
báo cáo viên chuyên trách và bán chuyên trách (gồm các đồng chí Bí thư, Phó
Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng các ban ngành, đoàn
thể chính trị-xã hội,...). Ngoài ra, toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, đoàn viên, hội viên,... đều là đội ngũ cán bộ làm CTTT. Chủ thể tuyên
truyền là một trong những nhân tố quan trọng trong CTTT các chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, vì chủ thể tuyên truyền là người
tổ chức, chỉ đạo, định hướng, chèo lái CTTT đi đúng đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Khách thể công tác tuyên truyền (đối tượng công tác tuyên truyền): là
những người chịu tác động trực tiếp đối với việc tuyên truyền của chủ thể
tuyên truyền. Vì vậy đối tượng mà CTTT tác động đến là ý thức và hành vi, là

17


nhận thức, thái độ, niềm tin và hành động của cá nhân, tập thể trong toàn xã
hội. Do đó, nhân dân được xác định là đối tượng chính của CTTT. Cán bộ,
Đảng viên vừa là chủ thể tuyên truyền vừa là đối tượng tuyên truyền. Vì thế,

khi tổ chức tuyên truyền phải tìm hiểu đặc điểm của đối tượng để lựa chọn
phương pháp tác động phù hợp đặc điểm tâm lý, nhu cầu và trình độ và nhận
thức của họ.
- Nội dung công tác tuyên truyền: Thứ nhất, truyền bá hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, biến hệ tư
tưởng ấy thành hệ tư tưởng thống trị đời sống xã hội. Thứ hai, tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và bảo
vệ tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH. Thứ ba, tuyên
truyền đấu tranh chống các luận điệu sai trái của các thế lực thù định.
- Hình thức công tác tuyên truyền: là biểu hiện bề ngoài của nội dung, là
hình thức tổ chức hoạt động truyền bá và tiếp nhận nội dung của chủ thể và
đối tượng. Hình thức tuyên truyền rất đa dạng, phong phú bao gồm: tuyên
truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp và tuyên truyền gián tiếp. CTTT
của Đảng bao gồm tuyên truyền chính trị, tuyên truyền kinh tế, tuyên truyền
văn hóa, tuyên truyền xã hội, tuyên truyền đối nội, tuyên truyền đối ngoại,
tuyên truyền cá biệt (cho một người), tuyên truyền nhóm (cho một số người)
và tuyên truyền đại chúng (cho đông người). Việc lựa chọn hình thức nào là
do đối tượng và nội dung quy định.
- Phương pháp và phương tiện công tác tuyên truyền:
+ Phương pháp tuyên truyền: là con đường, cách thức, biện pháp mà chủ
thể của CTTT sử dụng để tác động vào khách thể của CTTT nhằm làm chuyển
biến tư tưởng của khách thể theo mục tiêu xác định. Đây là một yếu tố quan
trọng nó quyết định đến hiệu quả tuyên truyền. Có rất nhiều phương pháp tuyên
truyền như: phương pháp dùng lời nói, phương pháp trực quan, phương pháp

18


nêu gương, phương pháp cá biệt... Phương pháp tuyên truyền do mục đích, nội

dung của tuyên truyền quy định. Mỗi một phương pháp có một cách tác động
và hướng đến những đối tượng khác nhau.
+ Phương tiện tuyên truyền: là toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật và các phương tiện khác phục vụ cho CTTT đạt hiệu quả. Hiện
nay có bốn loại phương tiện chủ yếu là: hệ thống giáo dục lý luận chính trị;
tuyên truyền miệng và hoạt động của báo cáo viên; các phương tiện truyền
thông đại chúng; các thiết chế văn hóa và hoạt động của các thiết chế đó.
Ngoài ra, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và nội dung sinh hoạt của các
tổ chức đó cũng là một loại phương tiện hiệu quả của CTTT.
- Hiệu quả công tác tuyên truyền: là sự tương quan giữa kết quả đạt
được do tác động tư tưởng mạng lại với mục đích của CTTT được đặt ra và
với chi phí để đạt được kết quả đó trong một điều kiện xã hội nhất định.
Trong CTTT, hiệu quả được đánh giá bằng sự cố gắng của chủ thể CTTT và
những chuyển biến của nhận thức, tư tưởng mỗi giai cấp, tầng lớp và toàn xã
hội, thể hiện trong những kết quả kinh tế, chính trị, xã hội, phong trào. Do
đó tùy vào mục đích, nội dung tuyên truyền mà chủ thể tuyên truyền cần
chọn lựa phương tiện sao cho phù hợp để hoạt động tuyên truyền mang lại
hiệu quả cao nhất.
1.2. Chất lƣợng và tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác tuyên
truyền của Đảng bộ cấp huyện
1.2.1. Chất lượng và chất lượng công tác tuyên truyền
- Chất lượng
Thuật ngữ chất lượng được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Tùy
theo từng lĩnh vực, từng sự việc mà người ta có quan niệm khác nhau về chất
lượng. Trong lĩnh vực kinh tế, chất lượng là chỉ tiêu kỹ thuật thoả mãn nhu
cầu định trước của sản phẩm.

19



Theo Đại từ điển tiếng Việt, chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật; cái tạo nên bản chất của một con người, một sự vật,
làm cho sự vật này khác với sự vật kia; phân biệt với số lượng” [59, tr.331].
Theo Từ điển Triết học: “Chất lượng (chất) là tính quy định bản chất của
sự vật, tính quy định những đặc điểm và tính cách vốn có của sự vật; do tính
quy định đó, sự vật là sự vật như nó đang tồn tại, chứ không phải sự vật khác,
tính quy định đó phân biệt sự vật ấy với sự vật khác” [61, tr.150].
Có thể thấy, mặc dù có những quan niệm khác nhau về chất lượng, ở góc
độ tiếp cận, hoặc các lĩnh vực khác nhau, nhưng tựu chung lại, các quan điểm
trên đều có những điểm chung: Chất lượng của sự vật là tổng hợp các thuộc tính
bản chất, những giá trị đặc trưng của sự vật, quy định sự tồn tại và mức độ đáp
ứng của sự vật so với yêu cầu, hoặc nhu cầu xác định của con người, xã hội.
- Chất lượng công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền có nhiệm vụ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại... làm cho
chúng trở thành nhân tố chi phối, thống trị trong đời sống tinh thần của xã
hội; động viên, cổ vũ tính tích cực, tự giác, sáng tạo của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Do đó, việc đánh giá
chất lượng CTTT cũng có nhiều cách đánh giá khác nhau:
Chất lượng công tác tuyên truyền có thể được đánh giá theo mức độ so
sánh giữa yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu của CTTT và thực tiễn đạt được qua
các lĩnh vực hoạt động của nó. Có thể nói, chất lượng CTTT thể hiện ở việc
đem lại và làm chuyển biến tích cực ở đối tượng những yêu cầu cơ bản về tư
tưởng mà Đảng đặt ra trong từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử.
Chất lượng công tác tuyên truyền của Đảng là giá trị sự tác động định
hướng của Đảng lên trạng thái và quá trình vận động của ý thức xã hội. Nói cách
khác, đó là những giá trị đạt được của quá trình tác động định hướng nhận thức,

20



giải quyết những mâu thuẫn về tư tưởng, phát triển tiềm năng sáng tạo của lĩnh
vực tinh thần, xác lập thế giới quan và hệ tư tưởng của Đảng, góp phần hình
thành con người mới, xã hội mới.
Một cách tiếp cận khác, khiến cho việc đánh giá chất lượng CTTT dễ
dàng hơn đó là nghiên cứu CTTT ở góc độ hệ thống cấu trúc. Ở góc độ này
các nhà khoa học cho rằng công tác tư tưởng được cấu thành bởi các yếu tố:
chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, hiệu quả.
Theo đó, có thể coi chất lượng công tác tư tưởng là tổng hợp chất lượng của
chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức và hiệu quả của nó. Tuyên truyền
là một bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng, vì vậy cấu trúc của tuyên
truyền cũng bao gồm các bộ phận là: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức,
phương pháp, phương tiện, hiệu quả. Do đó, chất lượng CTTT là tổng hợp
chất lượng của các yếu tố cấu thành tuyên truyền gồm: chủ thể, đối tượng, nội
dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, hiệu quả. Trong các thành tố nêu
trên, chất lượng CTTT có đặc điểm là luôn nằm ở đối tượng và được đánh giá
ở đối tượng. Nói cách khác, chất lượng CTTT là sự chuyển biến về nhận thức,
niềm tin và hành động của đối tượng sau tác động của CTTT.
Như vậy, có thể quan niệm: Chất lượng CTTT là tổng hợp chất lượng
của các yếu tố cấu thành, là mức độ đạt được so với mục đích, yêu cầu đề ra
và biểu hiện tập trung ở sự chuyển biến về nhận thức, niềm tin và tính tích
cực chính trị - xã hội của đối tượng tuyên truyền.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tuyên truyền
Tiêu chí hiểu theo nghĩa chung nhất là căn cứ để nhận biết, xếp loại,
đánh giá một sự vật, hiện tượng, một khái niệm, một quá trình nào đó. Đánh
giá theo tiêu chí là sự đối chiếu với những tiêu chí đã được đề ra theo yêu cầu
của nội dung đánh giá để xác định sự vật, hiện tượng đó đạt đến yêu cầu nào,
có những điểm mạnh và hạn chế gì; trên cơ sở đó có thể rút ra bài học kinh
nghiệm gì để vận dụng thực hiện tốt hơn, có chất lượng hơn trong thời gian


21


tới. Mỗi một sự vật, hiện tượng cụ thể đều có hệ tiêu chí đánh giá chất lượng
riêng. Có thể xác định tiêu chí đánh giá chất lượng CTTT của Đảng bộ cấp
huyện hiện nay bao gồm các tiêu chí chủ yếu sau:
1.2.2.1. Chất lượng chủ thể tuyên truyền
Như ở trên đã trình bày chủ thể của CTTT ở Đảng bộ huyện là cấp ủy,
chính quyền, các tổ chức chính trị-xã hội, trong đó nòng cốt là Ban Tuyên
giáo Huyện ủy và lực lượng báo cáo viên chuyên trách và bán chuyên trách.
Vì thế để đánh giá chất lượng của chủ thể tuyên truyền chúng ta cần xem xét
trên các tiêu chí sau:
Thứ nhất: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý
luận chính trị của người Báo cáo viên.
Được đánh giá qua sự làm việc liên tục không biết mệt mỏi của người
đó. Phẩm chất quan trọng của người BCV là không thoả mãn với thành tích
đạt được, tìm kiếm không biết mệt mỏi những phương pháp, hình thức phù
hợp để tác động đến người nghe. BCV khi nhận thức những vấn đề bằng
những hiểu biết nông cạn, đánh giá chung chung sẽ bị người nghe phát hiện,
như vậy bài nói khó đạt được kết quả tốt như mong muốn. Do vậy, để BCV
chuyển tải những thông tin trên đến từng nhóm đối tượng hiểu và nâng cao
nhận thức ở họ trước hết phụ thuộc vào trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, trình độ lý luận chính trị của BCV. Bởi hoạt động của đội ngũ BCV là
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các chủ trương, chính sách của địa phương... Do đó, nội dung tuyên truyền
bao gồm hệ thống phạm trù, khái niệm, quy luật, nguyên tắc, thuật ngữ khoa
học của nhiều ngành khoa học, đòi hỏi người BCV phải có trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị tương ứng mới có thể hiểu,
nắm được nội dung cơ bản của vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó tuyên truyền đến

cán bộ, đảng viên và nhân dân mới mang lại hiệu quả thiết thực.
Thứ hai, phương pháp tuyên truyền của Báo cáo viên

22


×