Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc can thiệp hỗ trợ phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tại xã đồng văn, huyện bình liêu, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------

PHẠM THỊ BÍCH YẾN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC CAN THIỆP HỖ TRỢ PHỤ NỮ
NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ ĐỒNG VĂN,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------

PHẠM THỊ BÍCH YẾN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG VIỆC CAN THIỆP HỖ TRỢ PHỤ NỮ
NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ ĐỒNG VĂN,
HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Công tác xã hội (định hƣớng ứng dụng).
MÃ SỐ 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Vai trò của nhân viên Công tác xã
hội trong việc can thiệp hỗ trợ phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tại xã Đồng
Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Quyế và những kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2019
Học viên

Phạm Thị Bích Yến


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện bài luận tốt nghiệp chuyên ngành Công tác
xã hội với đề tài: “Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong việc can thiệp
hỗ trợ phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tại xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh
Quảng Ninh” ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, học viên đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên sâu sắc từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS
Phạm Văn Quyết, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Học viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trong khoa Xã hội học đã

giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cũng như những kỹ năng sống
trong suốt những năm học vừa qua, cung cấp cho em những kiến thức bổ ích để
hoàn thành bài luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy Bình Liêu, Hội LHPN huyện Bình
Liêu, UBND xã Đồng Văn, Ban XĐGN xã Đồng Văn, Hội LHPN xã Đồng Văn,
các cán bộ hội phụ nữ thôn 8, xã Đồng Văn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành luận văn này.
Luận văn này cũng là món quà tinh thần em muốn gửi đến gia đình và bạn
bè thân yêu của mình để tỏ lòng biết ơn sâu sắc những người đã luôn ở bên
động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2019
Học viên

Phạm Thị Bích Yến


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................5
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................................10
4. Mục đích và nhiệm vụ can thiệp ..........................................................................10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi can thiệp..........................................................11
6. Phương pháp can thiệp .........................................................................................11
7. Bố cục luận văn ....................................................................................................14
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH ..................................................................................15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................15
1.1. Khái niệm công cụ.............................................................................................15
1.2. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài...................................................................21

1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ......................................................21
1.2.2. Lí thuyết hệ thống...........................................................................................23
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và tình hình nghèo đói tại xã Đồng Văn, huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................24
1.3.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên xã hội ............................................................24
1.3.2. Tình trạng nghèo đói tại Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ..........26
CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ ĐỒNG VĂN ........................................30
2.1. Mục tiêu, dự kiến kế hoạch làm việc với thân chủ trước khi tiếp cận ..............30
2.2. Tiến trình công tác xã hội cá nhân với thân chủ ...............................................30
2.2.1. Tiếp cận thân chủ ...........................................................................................30
2.2.2. Thu thập thông tin ..........................................................................................32
2.2.3. Chẩn đoán .......................................................................................................37
2.2.4. Lập kế hoạch can thiệp ...................................................................................42
2.2.5. Triển khai kế hoạch ........................................................................................45
2.2.6. Lượng giá .......................................................................................................53
1


2.2.7. Kết thúc, chuyển giao .....................................................................................54
2.3. Nhận xét về hiệu quả công việc của NVCTXH ................................................55
2.4. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................58
PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................63
PHỤ LỤC ................................................................................................................65

2



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chỉ huy

CLB

Câu lạc bộ

CTXH

Công tác xã hội

CTXHCN

Công tác xã hội cá nhân

DTTS

Dân tộc thiểu số

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NĐPV

Người được phỏng vấn

NPV


Người phỏng vấn

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

TC

Thân chủ

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, phải đối mặt với rất nhiều vấn đề xã
hội, đặc biệt là nghèo đói. Trong hơn mươi năm đổi mới, công tác giảm nghèo
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, tình trạng nghèo đói vẫn tồn
tại và đang là một cản trở trong công cuộc xây dựng đất nước. Để xây dựng một
nước Việt Nam giàu mạnh, đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực của toàn xã hội trong
cuộc chiến với đói nghèo.

Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, nó
tồn tại ở mọi quốc gia, mọi Châu lục và không trừ một ngoại lệ nào. Bước sang
thế kỷ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống trong sự cùng cực của
nghèo khổ, không thể đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Hàng triệu
người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng
những thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Đói nghèo còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng
khác nhau kể cả đối với người già và trẻ em, làm gia tăng bệnh tật, trẻ em không
có được cơ hội đến trường,… Từ đó nảy sinh ra những tệ nạn xã hội, ngăn cản
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe...
Đặc biệt, càng khó khăn hơn khi đó là những người phụ nữ nghèo đơn thân
làm chủ gia đình. Họ không chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ còn gánh vác
trọng trách nuôi sống cả gia đình, trong sự thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, tự ti, ít
giao tiếp xã hội và sống khép mình, chịu sự kỳ thị của cộng đồng… Bởi vậy,
hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các ngành nói riêng và
toàn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH là những người có trách
nhiệm cao trong giúp đỡ những phụ nữ nghèo đơn thân tự vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống dựa trên những kiến thức và kỹ năng chuyên môn của bản thân.
Tại huyện Bình Liêu, qua một năm thực hiện Chương trình Xóa đói giảm
nghèo, tỉ lệ hộ nghèo năm 2016 đã giảm xuống còn 1362 hộ chiếm 5,01%. Công

4


tác giảm nghèo trong thời gian qua đã có những thay đổi, đời sống của người
dân được nâng cao.
Tuy nhiên cho đến nay số lượng hộ nghèo của huyện vẫn cao, đặc biệt là tỉ lệ
phụ nữ nghèo đơn thân dân tộc thiểu số. Theo danh sách thống kê của huyện, tỉ
lệ hộ nghèo do phụ nữ dân tộc làm chủ hộ chiếm 28,8%. Trong đó xã Đồng Văn

là một trong những xã có nhiều phụ nữ nghèo đơn thân dân tộc thiểu số. Đây là
một xã vùng cao khó khăn nhất của huyện Bình Liêu, phần lớn phụ nữ nghèo
đơn thân là dân tộc thiểu số. (Nguồn: Báo cáo UBND xã Đồng Văn, năm 2017)
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài luận văn “Vai trò của nhân viên
Công tác xã hội trong việc can thiệp hỗ trợ phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tại
xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một số nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về giảm nghèo đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau.
Tuy nhiên, dưới góc độ công tác xã hội còn rất mới, trong một số công trình gần
đây. Nghèo đói là một vấn đề lớn có tính chất toàn cầu.Vì thế vấn đề giảm nghèo
không chỉ giành được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của các tổ chức xã hội
của nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta cũng có rất nhiều công trình nghiên cứuvà
các triển khai hoạt động ứng dụng can thiệp giảm nghèo, đáng chú ý là một số công
trình sau:
Giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội (Poverty eradication
and the role for social workers) của Nairobi (tháng 1 năm 2010): Trong thực tế
tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói
nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người
vào đói nghèo. Ở cấp độ vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội
làm việc một cách sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình
hình của họ và thay đổi hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng là
phát triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hôi,
tổ chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng
để thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu vực thông qua việc duy trì
5


công nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phương, đào tạo việc làm.Vai trò khác
giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng và khả năng riêng của bản

thân để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực. Tầm quan trọng của điều này đã
được nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan đến các tương tác
giữa các đặc điểm cá nhân và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Với
những khó khăn, nhân viên công tác xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và
họ phải sử dụng, khả năng để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo.Ví dụ như tình
trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên công
tác xã hội làm việc với những người nghèo đói và chứng kiến hành vi của họ.
Trong phương pháp này, quá trình kết hợp với các cá nhân và gia đình, tập trung
vào nguồn lực và cơ hội tăng cường cùng với năng lực cá nhân, tìm ra các
nguyên nhân của nghèo đói. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo.
Vai trò của công tác xã hội trong các chương trình giảm nghèo ở
Philippines: tư tưởng, chính sách và các ngành nghề (The role of social work in
Philippine poverty - reduction program: ideology, policy, and the profession):
bài viết (Châu Á Thái Bình Dương Tạp chí Công tác xã hội và Phát triển, tập 23,
số 1, năm 2013, trang 35-47) xem xét vai trò của công tác xã hội trong 3 chương
trình xóa đói giảm nghèo ở Philippines, nhấn mạnh vào các giá trị và nguyên tắc
để bắt nguồn và duy trì mối quan hệ . Có ý kiến cho rằng, vai trò của công tác xã
hội trong các chương trình này phản ánh tư tưởng thống trị trong chính sách xã
hội Philippines (Trích theo Vi Văn Tình, 2017) [16]
Một số nghiên cứu tại Việt Nam
XĐGN và phát triển bền vững là một trong những vấn đề đang được toàn thế
giới quan tâm, từ Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế đa phương, song phương,
các tổ chức phi chính phủ đến các vùng lãnh thổ, các quốc gia, chính quyền địa
phương các cấp. Trên bình diện toàn cầu, Liên hợp quốc xác định XĐGN là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ở
phạm vi quốc gia, Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam cũng đã xác định
XĐGN là một trong những hành động được ưu tiên nhất. Đồng thời, nghèo đói
cũng trở thành một chủ đề nghiên cứu được tranh luận nhiều.
6



Xung quanh vấn đề nghèo đói đã có không ít các công trình nghiên cứu các
cơ quan nghiên cứu thuộc Trung Tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia,
Bộ Lao động và Thương binh & Xã hội và đặc biệt là các tổ chức quốc tế tại
Việt Nam (Ngân hàng thế giới, Liên Hợp Quốc, tổ chức ActionAid - Việt Nam,
Oxfam tại Việt Nam) như: “Đói nghèo ở Việt Nam” tác giả Nguyễn Thị Hằng,
“Giảm nghèo trong nông thôn hiện nay” tác giả Nguyễn Văn Tiêm 1993, “Giảm
nghèo Việt Nam” của UNICF năm 1995; “Vấn đề nghèo đói ở Việt Nam” của
ADUKI năm 1995; “vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay”
của tác giả Nguyễn Thị Hằng 1997… Các nghiên cứu vĩ mô cũng đề cập khá chi
tiết đến yếu tố phân tầng xã hội ở Việt Nam như “Báo cáo về tình trạng nghèo
đói và công bằng ở Việt Nam” của tổ chức Oxfam năm 1999 hay công trình “Kinh
tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc
nước ta hiện nay” do Lê Du Phong và Hoàng Văn Hoa chủ biên. Những nghiên
cứu này đề cập đến vấn đề nghèo đói từ nhiều cấp độ khác nhau như vùng miền,
đô thị, nông thôn, miền núi...xã nghèo, hộ nghèo…
Đề cập đến các vấn đề nghèo đói của phụ nữ có thể kể đến đề tài “Phát triển
bền vững nông thôn vùng Bắc Trung Bộ: xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc
làm”, Viện nghiên cứu Môi trường và Phát triển. Mục đích chính của đề tài là
xem xét đánh giá thực trạng tình hình nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam
dưới góc độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam và thực
hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ mà Việt Nam đã cam kết trên các lĩnh vực chủ
yếu: xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.
Một đề tài khác thuộc nhóm này là “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát
triển kinh tế ở đồng bằng sông Hồng”do trung tâm nghiên cứu khoa học về Phụ
nữ và Gia đình cũng đã tiến hành năm 2006. Bên cạnh vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế XĐGN nghiên cứu cũng đã đề cập đến vai trò của
các đoàn thể chính trị - xã hội như Hội LHPN, Hội nông dân,… trong phát triển
kinh tế - xã hội, nói chung và phong trào giảm nghèo nói riêng.
Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả

Nguyễn Thị Hằng (1997): Tác phẩm đánh giá được tình hình nghèo đói của
7


nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển
động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi
sâu nghiên cứu tình hình đói nghèo ở nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó
khăn cũng như những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện
hiện tại [3].
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lê Xuân Bá và các đồng
nghiệp (2001) đã chỉ ra rằng vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh
hưởng của quan hệ giai cấp và chế độ xã hội khác nhau. Hiện tượng bị tha hóa và tự
tha hóa con người dưới chế độ tư bản chủ nghĩa luôn là một lực cản đối với công việc
xóa đói giảm nghèo. Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung
nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau.Cũng trong
tác phẩm này, công tác xóa đói giảm nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh
và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [1].
Văn hóa của nhóm nghèo ở Việt Nam của tác giả Lương Hồng Quang
(2001).Tác giả cho rằng nghèo khổ và văn hóa của nhóm nghèo có liên quan tới
các vấn đề thuộc phạm trù văn hóa của nhóm nghèo đóng khung trong một khu
vực, nó phụ thuộc vào bối cảnh lịch sử. Nghiên cứu về văn hóa của nhóm nghèo
tác giả chủ yếu dựa vào tiêu chí thu nhập bình quân, nhưng tác giả tập trung
nghiên cứu tâm lý, lối sống, cách tiếp cận của họ đối với xã hội. Tác giả thấy rằng
những người nghèo có trình độ văn hóa thấp hoặc mù chữ, họ thường cảm thấy
cô lập, tự ti, bị tước đoạt những cái mà người khác có được, khi được trợ cấp xã
hội thì dường như họ lại trông chờ ỷ lại. Tác giả cũng đưa ra được những giải
pháp khoa học có tính khả thi, tuy nhiên các giải pháp đó chủ yếu là dựa vào
nguồn ngân sách Nhà nước chứ chưa tập trung phát huy được tổng lực của toàn

xã hội, sự tự lực của người nghèo bởi nâng cao trình độ văn hóa cho người nghèo
cần phải có một thời gian dài. Tác giả cho rằng, muốn xóa được tận gốc của cái
nghèo và có tính bền vững thì phải nâng cao văn hóa cho người nghèo vì khi con
người có tri thức thì họ tiếp cận được và thế giới bên ngoài và tiếp thu khoa học
kỹ thuật nhanh đặc biệt là trong việc sản xuất kinh doanh [11].
8


Luận văn thạc sỹ chuyên ngành xã hội học của tác giả Đặng Đỗ Quyên về đề
tài: “Đặc trưng kinh tế và xã hội của hộ nghèo tại tỉnh Bắc Cạn” năm 2006 với
những nội dung chủ yếu là: phân tích các đặc trưng kinh tế và xã hội cả hộ nghèo
nhằm nhận diện hộ nghèo theo chuẩn mới; chỉ ra mối liên hệ của các đặc trưng
kinh tế xã hội với tình trạng và mức độ nghèo đói của họ đồng thời tìm hiểu những
khó khăn và nhu cầu cần được trợ giúp của hộ nghèo. Từ đó, đưa ra những dự báo
về xu hướng biến đổi đặc trưng kinh tế - xã hội của hộ nghèo và bước đầu đề xuất
một số kiến nghị và giải pháp.
Luận văn thạc sỹ xã hội học của tác giả Hà Thị Thu Hòa về: “Hoạt động
giảm nghèo đối với phụ nữ nghèo tại ngoại thành Hà Nội” (Nghiên cứu trường
hợp hai xã Cổ Nhuế và Xuân Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội) năm 2008 đã đi
sâu tìm hiểu về thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình ở hai xã Cổ Nhuế và
Xuân Phương; làm rõ hoạt động của các đoàn thể với công tác XĐGN đặc biệt
là vai trò của Hội liên hiệp phụ nữ huyện trong việc triển khai các hoạt động
giảm nghèo của người phụ nữ ở ngoại thành Hà Nội. Từ đó, đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội trong hoạt động
XĐGN trên địa bàn hai xã này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Kim Thắng về “CTXH với vấn đề giảm
nghèo ở người dân tộc thiểu số tại xã Ianan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia rai”, đã
phân tích được thực trạng tình hình nghèo đói và sự trợ giúp của CTXH đối với
tình trạng nghèo ở vùng dân tộc. Việc trợ gúp của CTXH được thực hiện trên
các lĩnh vực như dịch vụ xã hội, chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục đào tạo, phát

triển kinh tế hộ gia đình, nâng cao nhận thức, phòng ngừa tái nghèo [17]
Hiện nay, nhiều nghiên cứu về đói nghèo được thực hiện cả về lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về phụ nữ nghèo dân
tộc thiểu số ở xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, là điểm mới,
sáng tạo của luận văn. Mục đích của luận văn nhằm làm rõ hơn về những khó
khăn của phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tại xã, đồng thời áp dụng CTXHCN vào
nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện đời sống cho họ tại địa bàn nghiên cứu

9


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Dựa trên cách tiếp cận của các lý thuyết xã hội học và công tác xã hội, trong
đó có CTXHCN, kết hợp với sử dụng các kỹ năng và các phương pháp thu thập
thông tin, kết quả nghiên cứu đã ứng dụng vào can thiệp trường hợp cụ thể. Mục
đích nhằm kiểm tra và lý giải việc sử dụng và ứng dụng các lý thuyết đó vào
trường hợp thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp CTXHCN với phụ nữ nghèo đơn
thân. Sau khi đánh giá trường hợp, nhận định vấn đề và nhu cầu của thân chủ,
tác giả luận văn sử dụng phương pháp can thiệp cá nhân để hỗ trợ giải quyết các
vấn đề tâm lý xã hội của thân chủ. Kết quả mang lại lợi ích và sự thay đổi cho
thân chủ. Thông qua các liệu pháp can thiệp, thân chủ có cơ hội bày tỏ, chia sẻ
những khó khăn trong cuộc sống, những tâm tư nguyện vọng cũng như những
định hướng cho tương lai để vươn lên xóa đói giảm nghè, ổn định cuộc sống.
Nghiên cứu sẽ có thể là dữ liệu dành cho các nhà công tác xã hội tại địa
phương tham khảo, vận dụng nhằm góp phần thực hiện công tác giảm nghèo cho
phụ nữ. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng giúp ích cho các tổ chức hoạt động
vì cộng đồng trong hỗ trợ can thiệp giảm nghèo cho các nhóm yếu thế, đặc biệt

là nhóm phụ nữ nghèo đơn thân.
4. Mục đích và nhiệm vụ can thiệp
Luận văn sử dụng phương pháp CTXHCN đối với phụ nữ nghèo dân tộc
thiểu số nhằm tìm hiểu những vấn đề, nhu cầu của họ, từ đó cùng thân chủ xây
dựng kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết vấn đề, hỗ trợ, định hướng và kết nối họ
với các nguồn lực để giúp thân chủ vươn lên trong cuộc sống.
Các mục tiêu cụ thể là:
- Làm rõ các khái niệm, hình thành cơ sở lý thuyết cho can thiệp hỗ trợ phụ
nữ nghèo theo hướng CTXH cá nhân

10


- Xác định thân chủ phân tích nhu cầu, nhận diện nan đề khó khăn của thân
chủ trên cơ sở đó vận dụng tiến trình CTXHCN để hỗ trợ thân chủ vượt qua khó
khăn về tâm lý – xã hội và vươn lên thoát nghèo.
- Tham vấn tâm lý và kết nối với nguồn lực giúp thân chủ tự tin, có nghị lực
sống, ổn định tâm lý và hòa nhập cuộc sống.
- Lượng giá, đánh giá kết quả can thiệp và rú ra bài học cho hoạt động
CTXH hỗ trợ giảm nghèo ở địa phương.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi can thiệp.
5.1. Đối tƣợng can thiệp
Làm rõ vai trò của nhân viên CTXH trong can thiệp hỗ trợ phụ nữ nghèo
thông qua hoạt động can thiệp hỗ trợ trực tiếp đối với trường hợp phụ nữ nghèo
dân tộc thiểu số tại xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Khách thể can thiệp
Trường hợp Chị Vũ Thị Thu- sinh năm 1982 là phụ nữ nghèo dân tộc thiểu
số sống tại thôn 8, xã Đồng Văn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Phạm vi can thiệp
- Phạm vi không gian: Thôn 8, xã Đồng Văn - Bình Liêu - Quảng Ninh.

- Phạm vi thời gian: từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019.
- Phạm vi nội dung: Vai trò của nhân viên CTXH trong can thiệp hỗ trợ phụ
nữ nghèo nhằm giảm nghèo ở một địa phương cụ thể được thể hiện qua rất nhiều
hoạt động như huy động, kết nối nguồn lực, vận động chính sách, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, kinh nghiệm sản xuất…; các hoạt động này có thể thực hiện
theo hướng CTXH cá nhân, CTXH nhóm… Để phù hợp với 1 luận văn chuyên
ngành CTXH theo định hướng ứng dụng, phù hợp với thời gian, điều kiện thực
hành và công việc của học viên, nên giới hạn của LV được xác định gắn với hoạt
động CTXH cá nhân của nhân viên CTXH đối với trường hợp phụ nữ nghèo dân
tộc thiểu số tại xã Đồng Văn.
6. Phƣơng pháp can thiệp
11


6.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phân tích tài liệu
 Giáo trình, sách tham khảo về CTXH theo định hướng ứng dụng
 Luận văn, luận án liên quan đến công tác xã hội, xóa đói giảm nghèo vùng
dân tộc thiểu số theo định hướng ứng dụng
 Tài liệu từ internet.
 Báo cáo kinh tế chính trị của xã Đồng Văn năm 2017, 2018, báo cáo của
LHPN xã Đồng Văn, các tài liệu về phụ nữ,…
 Số liệu của cuộc khảo sát xác định hộ nghèo theo chuẩn mới (danh sách
hộ nghèo năm 2017, 2018 xã Đồng Văn)
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm thu thập thông tin tại thực địa.
Thông qua quan sát NVCTXH có thể đánh giá và nhận diện các vấn đề mà thân
chủ đang gặp phải và tìm hiểu nhu cầu cần hỗ trợ.
NVCTXH có thể tiến hành qua:
- Quan sát trực tiếp như: Quan sát nhà ở, ruộng vườn, các đồ dùng trong

gia đình,…
- Quan sát gián tiếp: NVCTXH đã quan sát thái độ, cử chỉ, nét mặt của thân
chủ và của những người thân trong gia đình. Quan sát những biểu lộ này sẽ giúp
NVCTXH thu thập được thông tin về các vấn đề thân chủ đang gặp phải.
NVCTXH phải thể hiện được thái độ tôn trọng và tạo cảm giác an toàn cho thân
chủ, tránh những biểu hiện mất lịch sự, thái độ dò xét khiến thân chủ cảm thấy
không thoải mái.
Phương pháp phỏng vấn sâu.
NVCTXH sử dụng một bảng phỏng vấn bán cấu trúc nhằm tìm hiểu kỹ
lưỡng hơn vấn đề của thân chủ, tìm hiểu thái độ và quan điểm của thân chủ về
nghèo đói và tình trạng hiện nay của thân chủ.
12


Tác giả luận văn sử dụng phương pháp trên để tìm hiểu về thực trạng các
vấn đề nghèo đói và những chính sách hỗ trợ của địa phương. Ngoài ra, tác giả
cũng tìm hiểu nỗ lực của địa phương trong thực hiện hỗ trợ phụ nữ nghèo dân
tộc thiểu số thoát nghèo, đề xuất của chính quyền xã và cán bộ chính sách về
công tác xóa đói giảm nghèo tại vùng.
Số lượng phỏng vấn sâu được thực hiện là: 14 phỏng vấn (với 1 thân chủ, 1
trưởng ban xóa đói giảm nghèo xã, 01 Chủ tịch Hội Phụ nữ xã, 1 Hội trưởng Hội
phụ nữ thôn 8 và 10 phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số). Mục đích của phỏng vấn
nhằm thu thập nhiều thông tin, chẳng hạn như thực trạng và nguyên nhân dẫn
đến tình trạng phụ nữ nghèo đơn thân, những khó khăn và nguyện vọng của họ
nhằm có một cuộc sống tốt đẹp hơn…
6.2. Phƣơng pháp can thiệp trực tiếp: công tác xã hội với cá nhân phụ
nữ nghèo đơn thân vùng dân tộc thiểu số
Phương pháp Công tác xã hội với cá nhân, là liệu pháp can thiệp 1-1, hỗ trợ
giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội của từng người. Liệu pháp có thể hỗ trợ cá nhân
cải thiện chức năng tâm lý xã hội, ổn định tâm lý, tiếp tục cuộc sống và hòa nhập

vào cộng đồng. Trong luận văn, phương pháp được sử dụng là một phụ nữ đơn
thân nghèo dân tộc thiểu số tại thôn 8, xã Đồng Văn, Huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng
Ninh. Dựa vào kiến thức và kỹ năng chuyên môn, NVCTXH nhận diện vấn đề,
khích lệ thân chủ nói lên những tâm tư nguyện vọng của họ. Đồng thời, NVCTXH
cùng thân chủ đưa ra giải pháp để giúp tăng cường việc làm, thoát nghèo và tăng kĩ
năng để thân chủ đối mặt với những khó khăn trong cuộc sống.
Phương pháp CTXHCN được tiến hành thông qua 7 bước cụ thể, đó là:
Bước 1. Tiếp cận thân chủ; Bước 2. Xác định vấn đề; Bước 3. Thu thập thông
tin; Bước 4. Chuẩn đoán; Bước 5. Lên kế hoạch trị liệu; Bước 6. Trị liệu; Bước
7. Lượng giá và kết thúc. Mỗi bước sẽ có chương trình làm việc và đánh giá hiệu
quả cụ thể, trước khi chuyển giao sang bước khác. Quá trình làm việc với thân
chủ sẽ giúp tác giả luận văn thu thập các kiến thức và kỹ năng cũng như kinh
nghiệm làm việc thực tiễn.

13


Một số kỹ năng có thể được kết hợp trong khi sử dụng phương pháp can
thiệp CTXHCN, như: tiếp cận thân chủ, quan sát, phỏng vấn, đặt câu hỏi, giao
tiếp… Các kỹ năng là nền tảng cho việc tiếp cận và hiệu quả của tiến trình làm
việc. Các kỹ năng được kết hợp đan xen, nhuần nhuyễn nhằm thu thập được hầu
hết các thông tin cần thiết cho tiến trình can thiệp.
7. Bố cục luận văn
Phần Mở đầu
Phần Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vai trò của nhân viên CTXH trong Hoạt động công tác xã hội cá
nhân với phụ nữ nghèo vùng dân tộc thiểu số tại xã Đồng Văn
Phần Kết luận và khuyến nghị


14


PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Ở chương này, tác giả luận văn nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến xóa đói giảm nghèo cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số. Các nội
dung được đề cập đến, đó là các khái niệm liên quan, các lý thuyết được vận
dụng và đặc điểm địa bàn nghiên cứu cùng một số đặc điểm tâm lý của phụ nữ nghèo.
1.1. Khái niệm công cụ
“Nghèo”
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu. Nghèo đói
không chỉ là vấn đề xã hội ở các nước lạc hậu, kém phát triển mà ngay cả những
nước công nghiệp phát triển cũng tồn tại một bộ phận dân cư bị đánh giá là
nghèo. Tuy vậy, quan niệm về nghèo đói vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, cho
tới nay cũng chưa có khái niệm chính thống về đói nghèo.
Nghiên cứu của Rowntree năm 1991 cho thấy, nghèo đói là sự thiếu hụt một
lượng dinh dưỡng nào đó để tồn tại được.
Vào những năm 1970, Townsend quan niệm rằng “nghèo đói không chỉ thiếu
khả năng đáp ứng các nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu mà còn thiếu khả năng theo
kịp chuẩn mực của một xã hội nhất định nào đó” [13]
Cũng trong thời kỳ này, nghèo đói đã được mở rộng từ quan niệm về thu
nhập sang một khái niệm rộng hơn đó là nhu cầu cơ bản. Theo đó, nghiên cứu
của ILO cho rằng “nghèo đói không chỉ là thiếu thốn về thu nhập mà thiếu sự
tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cơ bản khác” [13]
Tại hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào tháng 9/1993,
đã đề cập tới nghèo đói như sau: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
ấy đã được xã hội thừa nhận phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội,

phong tục tập quán của địa phương” [13] .
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ chức tại
Copenhagenr, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể về người
15


nghèo “Người nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập thấp hơn dưới 1USD
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại” [13].
Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm chung về nghèo đói như sau:
Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng đồng hoặc một nhóm
dân cư là thấp, không đảm bảo được những nhu cầu tối thiểu của con người mà
những nhu cầu này theo một tiêu chuẩn đã được xã hội thừa nhận.
Phụ nữ nghèo
Theo tổ chức Escap đưa ra tại hội nghị chống đói nghèo năm 1993 thì “Phụ
nữ nghèo là những người chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu
cơ bản của cuộc sống và có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện”.
Phương pháp Công tác xã hội cá nhân
Khái niệm
- Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ cá nhân con người
thông qua mối quan hệ một-một. Nó được nhân viên xá hội ở các cơ sở xã hội sử
dụng để giúp những người có vấn đề về chức năng xã hội và thực hiện chức
năng xã hội. (theo Grace Mathew) [9]
- Công tác xã hội cá nhân là một tiến trình được các cơ quan lo về an sinh
con người sử dụng để giúp các cá nhân đối phó hữu hiệu hơn với các vấn đề
thuộc về chức năng xã hội của họ. (theo HELEN HARRIS PERLMAN) [9]
Hiện nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã
đem lại cho đất nước nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt nhưng những vấn đề
như thiên tai, dịch bệnh, khủng bố, thảm họa, nghèo đói, ô nhiễm môi trường,

đặc biệt là người nghèo dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn vẫn cần sự hỗ trợ của Nhà nước để vươn lên thoát
nghèo.
Nhằm giải quyết những thách thức trên cần có sự chung tay của toàn xã hội,
trong đó công tác xã hội đóng vai trò rất quan trọng. Ở Việt Nam nghề công tác
xã hội mới chỉ ở bước đầu hình thành và phát triển từ khi Thủ tướng Chính phủ
16


ký Quyết định 32/2010/QĐ-TTg (còn gọi là Đề án 32) về phát triển nghề công
tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020. Từ khi Đề án được ban hành, công tác xã hội
mới chính thức được coi như một ngành khoa học, một nghề chuyên môn với
việc ban hành mã ngành đào tạo và mã số ngạch viên chức. Tuy nhiên, công tác
xã hội đối với người nghèo chưa có chính sách cụ thể mà chủ yếu vẫn lồng ghép
vào các hoạt động của ngành lao động thương binh và xã hội; Mặt trận và các
đoàn thể; các dịch vụ cung cấp cho người nghèo còn bỏ ngỏ dẫn đến các chính
sách được thực hiện song hiệu quả mang lại chưa cao. Do đó vấn đề đặt ra là cần
có những chính sách cụ thể nhằm phát triển nghề công tác xã hội, trong đó có
chính sách nhằm phát triển công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu số,
nhằm giúp họ tăng năng lực, chủ động tự tin thụ hưởng các chính sách của Nhà
nước. Mặt khác, cần phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ cho người nghèo
dân tộc thiểu số. Các giải pháp mà nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ
người nghèo dân tộc thiểu số tiếp cận các chính sách, các dịch vụ: Hỗ trợ tiếp
cận các dịch vụ y tế; các dịch vụ về nhà ở, đất sản xuất; các dịch vụ thông tin
liên lạc, truyền thông. Hỗ trợ sản xuất cho người nghèo dân tộc thiểu số nhằm
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, làm giàu chính đáng; Hỗ trợ kỹ năng đối thoại
chính sách giảm nghèo cho người nghèo dân tộc thiểu số; Trên cơ sở các chính
sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo và dạy nghề cho người nghèo dân tộc thiểu số
và con em họ đi học, nhân viên công tác xã hội hỗ trợ cho hộ nghèo dân tộc
thiểu số tiếp cận một cách tốt nhất các chính sách về giáo dục, như: hỗ trợ, tư

vấn cho con em họ tự tin đến trường và thấy được những lợi ích của việc học.
Mặt khác, kết nối với các cơ quan thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí
cho con em hộ nghèo dân tộc thiểu số được hưởng các chính sách một cách tốt
nhất, làm cho người nghèo dân tộc thiểu số và các cơ quan cung cấp, thực hiện
chính sách hiểu nhau và chia sẻ những khó khăn của nhau. Bên cạnh đó nhân
viên công tác xã hội khi làm việc với các thành viên của hộ nghèo dân tộc thiểu
số, sẽ xác định được nhu cầu học nghề của từng thành viên trong gia đình, từ đó
có kế hoạch kết nối với các tổ chức, cá nhân, các trung tâm dạy nghề để hỗ trợ
họ chọn học nghề phù hợp, giúp họ tự tin khi tham gia học nghề và tìm nghề
17


nghiệp ổn định sau khi học. Mặt khác nhân viên xã hội sẽ kết nối các doanh
nghiệp bao tiêu sản phẩm khi người nghèo dân tộc thiểu số làm ra, giúp họ ổn
định

được

đầu

ra

của

sản

phẩm






thu

nhập

ổn

định.

Nhân viên công tác xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương thực hiện khảo sát xác định nhu cầu học nghề của lao động nghèo dân
tộc thiểu số trên địa bàn từng huyện, thành phố làm căn cứ để cơ quan chức
năng xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nghèo dân tộc thiểu số hằng
năm.
Ngoài ra, nhân viên công tác xã hội còn là người chuyển tải ý kiến của người
nghèo dân tộc thiểu số đến với các cơ quan chức năng, giúp các cơ quan chức
năng thực hiện đầy đủ các chính sách cho người nghèo, nhất là chính sách hỗ trợ
hộ nghèo dân tộc thiểu số tại các xã đặc biệt khó khăn, bảo đảm đúng quy định
và từng bước xã hội hóa, từ đó giúp người nghèo thụ hưởng đầy đủ các chính
sách.
Tiến trình công tác xã hội cá nhân
Tiến trình CTXH Cá nhân là một chuỗi hoạt động tương tác giữa NVXH với
thân chủ để giải quyết vấn đề. Trong quá trình này, thông qua mối quan hệ
tương giao giữa NVCTXH với thân chủ, NVXH dùng chính các quan điểm, giá
trị, kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm và kĩ năng của mình để giúp thân chủ
hiểu rõ vấn đề của mình đồng thời khích lệ họ biểu đạt tâm tư, nhu cầu, phát huy
tiềm năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống
của mình.
Tiến trình CTXHCN là quá trình bao gồm các bước của các hoạt động do

NVXH và thân chủ thực hiện để giải quyết vấn đề. Trong quá trình giúp đỡ từ
nhiều nguồn khác nhau, có những bước kéo dài suốt quá trình như thu thập dữ
liệu, thẩm định và lượng giá. Có thể mô phỏng theo 7 bước sau:
Bước 1: Tiếp cận thân chủ
Tiếp cận ca là bước đầu tiên có thể thân chủ tự tìm đến với nhân viên công
tác xã hội khi họ gặp vấn đề và cần sự giúp đỡ, song trong một chừng mực nào
đó cũng có thể chính nhân viên công tác xã hội lại là người tìm đến với thân chủ
18


trong phạm vi hoạt động theo chức năng của mình. Ở bước tiếp cận này nếu nhân
viên xã hội tạo được ấn tượng tốt với thân chủ thì những bước sau sẽ thuận tiện hơn.
Bước 2: Thu thập thông tin
Sau khi tiếp cận với thân chủ nhân viên công tác xã hội phải tiến hành thu
thập thông tin nhằm xác định vấn đề thân chủ đang gặp khó khăn trong việc tìm
ra hướng giải quyết. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình công tác xã hội cá
nhân, nó đóng vai trò quan trọng trong cá quá trình và kết quả của nó là sự định
hướng cho tất cả các bước tiếp theo bởi nếu nhận diện đúng sẽ dẫn tới chẩn đoán và
cách trị liệu đúng.
Bước 3: Chuẩn đoán
Gồm 3 thành tố: Chuẩn đoán, Phân tích, Thẩm định
- Chuẩn đoán xem xét tính chất của vấn đề và những trục trặc của nó trên
cơ sở các dữ liệu thu nhân được
- Phân tích là chỉ ra nguyên nhân hay nhân tố dẫn đến khó khăn.
- Thẩm định là xem có thể giảm bớt những khó khăn này thông qua những
năng lực nào của thân chủ.
Khi hoàn thành cuộc thẩm định tình huống có vấn đề và cá nhân liên quan
trong đó, nhân viên công tác xã hội làm ngay một kế hoạch trị liệu cho dù đây
mới chỉ là kế hoạch tạm thời.
Để tiến hành chuẩn đoán tốt nhằm xây dựng kế hoạch trị liệu hiệu quả, nhân

viên công tác xã hội có thể sử dụng một số công cụ như: Cây phả hệ; Biểu đồ
sinh thái; Bảng phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ… để có thể phân
tích sâu và đưa ra chuẩn đoán chính xác.
Bước 4: Lên kế hoạch trị liệu
Trong giai đoạn này nhân viên công tác xã hội sẽ xác định mục đích trị liệu
và mục tiêu cụ thể để đạt được mục đích. Nhiệm vụ của hoạt động này:
- Xác định nội dung và mục tiêu phải đạt được: phải làm gì, đi đến đâu,
phải đạt được gì, tạo được sự thay đổi gì và đích đến là gì.
- Xác định hoạt này cho ai, nhóm nào và ở đâu
- Xác định cách thức, phương sách để đi đến mục tiêu: làm như thế nào.
19


- Xác định rõ vai trò người thực hiện: ai là người thục hiện nhân viên xã hội
nhân viên hay thân chủ.
- Xác định thời gian, lịch trình thực hiện bằng khi nào? Bao lâu?
Bước 5: Trị liệu
Là quá trình nhân viên xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ thể
có thể đi đến mục tiêu đặt ra. Đó là sự giải tỏa hay giải quyết một số vấn đề
trước mắt và điều chỉnh sự khó khăn với sự chấp nhận và tham gia của thân chủ.
Nhiều trường hợp mục tiêu chỉ là giữ cho tình hình không trở nên xấu hơn thông
qua các hỗ trợ về vật chất và tâm lý.
Bước 6: Lượng giá
Là việc xem xét lại toàn bộ những bộ phận trong tiến trình công tác xã hội cá
nhân để thẩm định kết quả. Lượng giá là một hoạt động liên tục, đồng thời dù
cho là một bộ phận của tiến trình của công tác xã hội cá nhân và chỉ tìm được
mục tiêu và biểu hiện đầy đủ sau một khoảng thời gian hoạt động.
Khi các cuộc lượng giá định kì cho thấy có sự tiến bộ hoặc không thay đổi
thì tiếp tục điều trị và người lại là phải thay đổi phương pháp trị liệu.
- Nếu kết quả cho thấy chiều hướng xấu thì xác định mức độ đến đâu từ đó

thay đổi hoặc bổ sung kế hoạch trị liệu.
- Nếu kết quả cho thấy tích cực có sự thay đổi tiến bộ của thân chủ thì nhân
viên công tác xã hội chủ động giảm dần vai trò tạo điều kiện giúp thân chủ tăng
tính độc lập trong việc thực hiên kế hoạch trị liệu.
Kết thúc quá trình trị liệu là khi vấn đề của thân chủ đã được giải quyết hoặc sự
hiện diện của nhân viên xã hội không còn cần thiết hoặc không thay đổi được vấn đề.
Bước 7: Kết thúc, chuyển giao
Kết thúc là chấm dứt mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ thường
là khi nhân viên xã hội hoàn thành nhiệm vụ giúp thân chủ giải quyết vấn đề
hoặc là chuyển ca sang một cơ quan hoặc nhân viên xã hội khác giải quyết và sự
hiện điện của nhân viên xã hội là không còn cần thiết.
Việc kết thúc ca dựa trên:
- Nhu cầu và quyền lợi của thân chủ.
20


- Không kéo dài vì ý tưởng chủ quan của thân chủ.
- Không kết thúc vì sự duy ý chí của nhân viên xã hội.
- Trước khi kết thúc cần nới lỏng quan hệ. [9]
1.2. Các lý thuyết vận dụng trong đề tài
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
Abraham Maslow (1908 - 1970) là nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế
giới biết đến như là người tiên phong cho trường phái tâm lý học nhân văn
(Humanistic psychology) - một trường phái nhấn mạnh những giá trị, sự tự do,
sáng tạo, khuynh hướng tự chủ, những kinh nghiệm của con người - bởi hệ
thống lý thuyết về “thang bậc nhu cầu” (Hierarchy of Needs) của con người.
Ông cho rằng, con người cần được đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại
và phát triển đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an toàn, nhu cầu tình cảm xã hội,
nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được hoàn thiện. Các nhu cầu này được sắp
xếp theo thứ tự thang bậc từ nhu cầu cơ bản nhất, có vị trí nền tảng nhất đến nhu

cầu cao hơn. Vì vậy, lý thuyết nhu cầu còn được gọi là bậc thang nhu cầu. Trong
cách tiếp cận của ông con người thường có xu hướng thỏa mãn trước tiên những
nhu cầu quan trọng nhất ở vị trí bậc thang đầu tiên rồi sau đó mới hướng tới thỏa
mãn những nhu cầu cao hơn.
Có thể mô hình hóa bậc thang nhu cầu của A. Maslow như sau:
n cầu
Nhu
hoàn thiện
Nhu cầu
được tôn trọng
Nhu cầu xã hội

Nhu cầu an toàn

Nhu cầu vật chất

21


×