Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vận động nguồn lực cộng đồng nhằm hỗ trợ đào tạo kỹ năng sử dụng máy vi tính cho người khiếm thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------

Nguyễn Thị Huyền Trang

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC KH&CN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHẰM HÌNH THÀNH
ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------

Nguyễn Thị Huyền Trang

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC KH&CN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHẰM HÌNH THÀNH
ĐẠI HỌC ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60340412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Kiều Oanh
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Đào Thanh Trường

TS. Ngô Thị Kiều Oanh

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn của mình, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới TS. Ngô Thị Kiều Oanh (Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ),
người đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong việc định
hướng nghiên cứu cũng như tinh thần làm việc, tinh thần nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Cao Đàm,
TS. Trịnh Ngọc Thạch, PGS.TS. Đào Thanh Trường, nhờ sự giúp đỡ tận tình
của các thầy trong cả quá trình học tập và nghiên cứu đã giúp tác giả hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng
hộ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP .................................................................... 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 12
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 12
5. Mẫu khảo sát ..................................................................................................... 12
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 13
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 14
9. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC KH&CN
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC............................................................................... 15
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 15
1.1.1. Khái niệm về Đại học nghiên cứu ........................................................... 15
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN ....................................................... 19
1.1.3. Chính sách nhân lực KH&CN ................................................................. 21

1.2. Đặc điểm của nhân lực KH&CN ................................................................... 23
1.3. Vai trò của nhân lực KH&CN đối với việc hình thành ĐH ĐHNC .............. 25
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong hoạt động đào tạo .............. 26
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong nghiên cứu khoa học .......... 26
1.3.3. Vai trò của nguồn nhân lực KH&CN trong việc phục vụ xã hội ............ 27
1.4. Tiêu chí nhân lực KH&CN trong trường ĐH ĐHNC .................................... 28
Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................................. 30
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC KH&CN
TRONG TRƢỜNG ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN ............................................... 31
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN ...................... 31
2.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược .............................................. 31
2.1.2. Định hướng phát triển ............................................................................. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường ..................................................................... 33
2.2. Thực trạng nhân lực KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV ........................ 33
2.2.1. Quy mô và trình độ đào tạo ..................................................................... 33
2.2.2. Cơ cấu về thâm niên nghề, giới tính, độ tuổi .......................................... 38
2.2.3. Năng lực khoa học ................................................................................... 40
2.2.4. Đánh giá nhân lực KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV theo mô hình
ĐH ĐHNC ......................................................................................................... 43
2.3. Thực trạng Chính sách nhân lực KH&CN tại Trường ĐH KHXH&NV ...... 45
2.4. Nhận diện rào cản trong chính sách nhân lực KH&CN ................................. 53
2.4.1. Rào cản trong chính sách nhân lực KH&CN của Nhà nước .................. 53
2.4.2. Rào cản trong chính sách nhân lực KH&CN của ĐHQGHN
và Trường ĐH KHXH&NV ............................................................................... 57
2.5. Phân tích SWOT để đánh giá chính sách nhân lực KH&CN hiện nay
của Trường ĐH KHXH&NV ................................................................................ 58
2.5.1. Điểm mạnh ............................................................................................... 58

2.5.2. Điểm yếu .................................................................................................. 59
2.5.3. Cơ hội ...................................................................................................... 60
2.5.4. Thách thức ............................................................................................... 61
Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................. 63
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
NHÂN LỰC KH&CN TRONG TRƢỜNG ĐH KHXH&NV
NHẰM HÌNH THÀNH ĐẠI HỌC ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU ................. 64
3.1. Kinh nghiệm về chính sách nhân lực KH&CN trong hệ thống giáo dục
một số nước trên thế giới....................................................................................... 64
3.1.1. Kinh nghiệm về chính sách nhân lực KH&CN trong hệ thống giáo dục
ở Singapore........................................................................................................ 64
2


3.1.2. Kinh nghiệm về chính sách nhân lực KH&CN trong hệ thống giáo dục
ở Nhật Bản ......................................................................................................... 66
3.1.3. Kinh nghiệm về chính sách nhân lực KH&CN trong hệ thống giáo dục
ở Mỹ ................................................................................................................... 67
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN nhằm hình thành
đại học định hướng nghiên cứu ............................................................................. 70
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ........................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN............................... 71
3.3. Điều kiện cần và đủ để hoàn thiện chính sách ............................................... 80
3.3.1. Điều kiện cần ........................................................................................... 80
3.3.2. Điều kiện đủ ............................................................................................. 82
Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................................. 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 86

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1.

Khoa học và công nghệ

2.

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

3.

Đại học Quốc gia Hà Nội

4.

Cán bộ khoa học

5.

Đại học định hướng nghiên cứu

6.


Giáo sư

GS

7.

Phó Giáo sư

PGS

8.

Nghiên cứu khoa học

KH&CN
ĐH KHXH&NV
ĐHQGHN
CBKH
ĐH ĐHNC

NCKH

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP
Nội dung

Trang


Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN (cơ hữu) theo đơn vị

34

Bảng 2.2. Cơ cấu theo chức danh, trình độ của CBKH

36

Bảng 2.3. Số lượng GS, PGS sẽ nghỉ hưu trong 05 năm từ 2019 đến 2023

37

Bảng 2.4. Cơ cấu về thâm niên nghề của đội ngũ CBKH

38

Bảng 2.5. Cơ cấu về giới của đội ngũ CBKH

39

Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ nhân lực KH&CN

40

Bảng 2.7. Số lượng đề tài NCKH được ký giai đoạn 2015-2018

41

Bảng 2.8. Số lượng công trình khoa học giai đoạn 2015-2018


42

Bảng 2.9. Số lượng nhân lực KH&CN được tuyển dụng đặc cách,
ký HĐLĐ giai đoạn 2015-2018
Bảng 2.10. Tỷ lệ giảng viên đạt trình độ TS, chức danh GS, PGS
Bảng 2.11. Thống kê kinh phí khen thưởng công bố quốc tế giai đoạn
2014-2018
Bảng 2.12. Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực
KH&CN
Bảng 2.13. Tần suất sử dụng tiếng Anh của đội ngũ Giảng viên
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ diễn biến nguồn nhân lực KH&CN
giai đoạn 2014-2018
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn chỉ số đánh giá ĐHNC của Trường ĐH
KHXH&NV giai đoạn 2014-2018.
Hộp 2.1. Đánh giá về tầm quan trọng của công bố quốc tế trong
trường đại học định hướng nghiên cứu
Hộp 2.2. Đánh giá thực trạng về chính sách tiền lương cho đội ngũ
cán bộ KH&CN

5

46
47
49

50
51
37


44

48

56


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình toàn cầu hóa đang chi phối mạnh mẽ và trở thành động lực
thúc đẩy sự hội nhập của các nước vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực, trong
đó hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) đang trở thành xu
thế tất yếu, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Nhiều quốc gia đang
tăng cường hợp tác, mở rộng quan hệ, hội nhập nhằm phát huy tiềm năng, nội
lực, khai thác các lợi thế, các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của
thế giới để phát triển đất nước.
Thực tiễn ngày càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
nguồn nhân lực KH&CN với sự phát triển của đất nước. Hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thiết lập
vị thế mới của Việt Nam và được xác định là một động lực thúc đẩy các hoạt
động khoa học và công nghệ nước ta, nhằm khai thác có hiệu quả thành tựu
khoa học và công nghệ của thế giới, thu hút nguồn lực và công nghệ nước
ngoài để nâng cao và phát triển trình độ khoa học và công nghệ trong nước,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri
thức của thế giới.
Luật Giáo dục Đại học (GDĐH) số 08/2012/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
18 tháng 6 năm và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, đã xác định rõ
chủ trương của Nhà nước về xây dựng một hệ thống GDĐH có tính chất đa
dạng, với những loại trường khác nhau nhằm thực hiện những sứ mạng khác

nhau và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của xã hội. Cơ sở giáo dục đại học
được phân tầng thành ba loại: Trường đại học định hướng nghiên cứu, trường
đại học định hướng ứng dụng, trường đại học định hướng thực hành. Trong đó,
trường đại học định hướng nghiên cứu có vai trò đặc biệt trong việc duy trì sự
6


ưu tú, tạo ra những kiến thức mới, ý tưởng mới, sáng tạo mới nhằm dẫn dắt tiến
bộ xã hội cũng như thúc đẩy sự giàu mạnh của quốc gia [1].
Do vậy, các trường đại học muốn đổi mới sáng tạo và bảo đảm chất
lượng đào tạo cần phải coi trọng hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là
định hướng trở thành trường đại học nghiên cứu trong tương lai. Trong đó,
chất lượng đào tạo, thành tích nghiên cứu khoa học và hội nhập quốc tế được
xem là những tiêu chí quan trọng hàng đầu.
Trường đại học trong bối cảnh đổi mới, hội nhập không thuần túy là
trang bị kiến thức cho người học mà còn phải định hướng, dẫn dắt để tạo ra
nguồn lực chất lượng cao đáp ứng và phục vụ tốt cho xã hội. Muốn vậy, đội
ngũ người thầy - các nhà khoa học phải nâng cao trình độ, năng lực của mình,
phải thực hiện hài hòa giữa nhiệm vụ nghiên cứu và giảng dạy, nghiên cứu để
phục vụ giảng dạy tốt hơn, không còn phong cách thầy chỉ nói những gì thầy
đã có, đã nghiên cứu mà thầy phải luôn luôn cập nhật, nghiên cứu tri thức mới
để phục vụ công tác giảng dạy.
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhân lực
KH&CN, đặc biệt chính sách đối với đội ngũ giảng viên, nhà khoa học trong
các trường đại học. Tuy vậy, nhân lực KH&CN trong các trường Đại học vẫn
còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, các chính sách vẫn có những rào cản
với nhân lực KH&CN tại các trường Đại học.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội là một “trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng cao; cung ứng
nguồn nhân lực trình độ cao và có bản sắc riêng trong lĩnh vực khoa học xã

hội và nhân văn; cung cấp các sản phẩm khoa học làm cơ sở cho việc hoạch
định chính sách xã hội; góp phần tạo dựng vị thế của KHXH&NV Việt Nam
trong khu vực”. Việc hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN trong Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nhằm hình thành đại học định hướng
nghiên cứu cần nghiên cứu trên cơ sở đánh giá đầy đủ về thực trạng chính
7


sách nhân lực KH&CN, từ đó đưa ra các cơ sở khoa học và thực tiễn để đề
xuất hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN của Nhà trường.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách nhân lực
KH&CN trong trường đại học nhằm hình thành đại học định hướng nghiên
cứu”. (Nghiên cứu trường hợp Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN) làm đề
tài nghiên cứu của Luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có các công trình nghiên cứu về mô hình trường
ĐHNC và chính sách nhân lực KH&CN có thể kể đến các công trình sau:
- Bommel, Bas van (2015-12-14). "Between Bildung and 'Wissenschaft':
The 19th-Century German Ideal of Scientific Education German Education and
Science". Europäische Geschichte Online. Tác giả đã đưa ra khái niệm có ảnh
hưởng nhất trong lịch sử đại học Đức là "sự thống nhất giữa giảng dạy và
nghiên cứu". Từ cuối thế kỷ 19 trở đi, các cơ sở và cải cách đại học cả trong và
ngoài Europe đã được truyền cảm hứng từ ý tưởng - nguyên gốc của Đức rằng các trường đại học không chỉ nhắm đến việc truyền thụ kiến thức bằng
phương tiện giáo dục, mà còn tăng cường nó bằng cách khoa học nghiên cứu.
Trong thời đại chúng ta, việc tích hợp giảng dạy và nghiên cứu trong các tổ
chức giáo dục đại học vẫn được theo đuổi rộng rãi và thường được coi là di sản
trung tâm của trường đại học Đức.
- Philip G. Altbach and Jamil Salmi, The road to academic Excellence
(Con đường dẫn đến sự ưu tú trong học thuật), The making of world-class

research Universities, The World Bank, 2011. Các nghiên cứu được đề cập
trong cuốn sách cho thấy một cách tiếp cận nhanh hơn và hiệu quả hơn để đạt
được vị thế đại học đẳng cấp thế giới là thành lập một tổ chức mới. Các
trường đại học mới có thể phát triển thành các tổ chức nghiên cứu chất lượng
cao trong vòng hai hoặc ba thập kỷ khi tài năng, tài nguyên và quản trị được
liên kết đầy đủ ngay từ đầu.
8


- Steven Sample (2 December 2002). "The Research University of the
21st Century: What Will it Look Like?". University of Southern California.
Retrieved 8 August 2018. Bài viết đã trả lời câu hỏi một trường đại học
nghiên cứu là một trường đại học trong đó nghiên cứu ban đầu và học bổng là
một phần chính và không thể thiếu trong sứ mệnh của trường đại học. Các
giảng viên trong một trường đại học nghiên cứu không chỉ đơn giản là truyền
giảng các tác phẩm của người khác, mà là những người đóng góp tích cực cho
những gì họ được giảng dạy, suy nghĩ và thực hành trên khắp thế giới.
- Menand, Louis; Reitter, Paul; Wellmon, Chad (2017). "General
Introduction". The Rise of the Research University: A Sourcebook. Chicago:
University of Chicago Press. pp. 2-3. ISBN 9780226414850. Archived from
the original on 15 February 2017. Retrieved 25 January 2017. Cuốn sách đã
đưa ra một bức chân dung dễ tiếp cận của trường đại học nghiên cứu ban đầu,
cung cấp những hiểu biết vô giá về sự phát triển lịch sử của học tập và vai trò
của nó trong xã hội hiện đại.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra một bức tranh tương đối rõ
nét về mô hình đại học nghiên cứu và con đường để đi đến xây dựng một
trường ĐHNC của một quốc gia thông qua việc nghiên cứu các mô hình
ĐHNC truyền thống và lâu đời cũng như các trường ĐHNC mới nổi để so
sánh con đường và kinh nghiệm xây dựng các trường ĐHNC.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Chính sách nhân lực KH&CN là những vấn đề được rất nhiều cơ quan
và nhà khoa học trong nước nghiên cứu và đề xuất. Một số công trình nghiên
cứu có thể kể đến như:
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Kiều Oanh (2007), với đề tài“Các
biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của Đại học Quốc
gia Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu góp phần cung cấp thêm các cơ sở khoa học
và thực tiễn để ĐHQGHN tiếp tục hoàn thiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, giảng viên nhằm đạt các mục tiêu về đội ngũ cán bộ trong kế
9


hoạch chiến lược phát triển ĐHQGHN đề ra. Tuy nhiên về vấn đề chính sách
phát triển nguồn nhân lực KH&CN như chính sách tuyển dụng, chính sách
trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học… chưa được chú trọng trong nghiên cứu
nghiên cứu này.
- “Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức”- Nxb Giáo dục (2009) của
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân và Ths. Nguyễn Tấn Thịnh, tác giả đã đưa ra
các khái niệm, nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhân lực từ lúc hình
thành nguồn nhân lực đến việc tổ chức sử dụng có hiệu quả và phát triển
nguồn nhân lực đó.
- “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”, Nxb Khoa học xã hội (2005) của Nguyễn Hữu Thanh đã đưa ra
tình hình phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, những chính sách đối với đội ngũ cán bộ khoa học ở đây chưa phải là
nghiên cứu hướng tới môi trường đại học ĐHNC.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2010) với đề tài “Chính
sách phát triển nhân lực KH&CN để xây dựng Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội”. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
KH&CN thích hợp đối với Trường Đại học Công nghiệp. Nghiên cứu này chú

trọng vào việc xác định các ngành nghề mũi nhọn, các ngành nghề ưu tiên
trước mắt cho Trường Đại học Công nghiệp để phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, có khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Đăng Khoa (2013), với đề tài
“Quản lý phát triển nguồn nhân lực KH&CN tiếp cận chuẩn quốc tế tại Đại
học Quốc gia Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020”. Công trình đã cung cấp cơ sở
lý luận và thực tiễn phù hợp với định hướng phát triển ĐHQGHN trong thời
gian tới, tuy nhiên những phân tích chỉ đưa đến cơ sở khoa học để xây dựng
10


các giải pháp mà chưa tập trung xây dựng hệ thống những giải pháp cụ thể để
phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
- Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chi (2010), với đề tài
“Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay”. Công trình đã đưa ra hệ
thống cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo nguồn nhân lực. Công trình
cũng chỉ ra một số hạn chế và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn.
- Công trình nghiên cứu của Trần Thị Huyền (2014), với đề tài “Chính
sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong trường Đại học theo định
hướng đại học nghiên cứu, (nghiên cứu trường hợp trường Đại học Khoa học
Tự nhiên”. Công trình đã định vị Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội trong nấc thang bước tới đại học nghiên cứu và đề xuất
các nhóm giải pháp và nhóm điều kiện cần thiết áp dụng vào thực tế xây dựng
và phát triển Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
thành đại học nghiên cứu tiên tiến. Tuy nhiên, trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp lần thứ tư hiện nay, các trường đại học đang vừa phải thích ứng, đồng
thời phát huy các lợi thế và tiếp tục hoàn thiện sứ mệnh mới đòi hỏi việc hoàn

thiện chính sách nhân lực KH&CN xem như một giải pháp cấp thiết trên con
đường xây dựng ĐH ĐHNC. Ở luận văn này chỉ dừng lại ở các giải pháp
chung cho phát triển đội ngũ nhân lực chứ chưa nhận diện rào cản cản trở
trường đại học trở thành ĐH ĐHNC ở Việt Nam. Do đó, chưa có giải pháp
mang tính đột phá để thúc đẩy Trường ĐH KHTN sớm trở thành ĐHNC.
Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy đã có những tài liệu viết về phát triển
nguồn nhân lực KH&CN, tuy nhiên một số nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức
độ nhất định. Hiện nay, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể chỉ ra rằng tại sao
một trường đại học ở Việt Nam chưa thực sự hình thành đại học định hướng
nghiên cứu, rào cản nào cản trở trường đại học ở Việt Nam hình thành đại học
định hướng nghiên cứu, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề xuất giải pháp
11


hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN trong trường đại học nhằm hình
thành đại học định hướng nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN trong
trường Đại học nhằm hình thành đại học định hướng nghiên cứu - nghiên cứu
trường hợp Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách nhân lực KH&CN trong
trường ĐH;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng nhân lực KH&CN và thực trạng chính
sách nhân lực KH&CN trong trường đại học (nghiên cứu trường hợp Trường
ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN);
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN trong
trường đại học nhằm hình thành đại học định hướng nghiên cứu – nghiên cứu

trường hợp Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chính sách nhân lực
KH&CN trong trường đại học nhằm hình thành đại học định hướng nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: 05 năm (từ năm 2014 đến năm 2018)
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Trường ĐH KHXH&NV,
ĐHQGHN.
5. Mẫu khảo sát
- Chính sách nhân lực KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV trong giai
đoạn 2014-2018.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Trường, Khoa, Trường ĐH KHXH&NV
- Giảng viên, nhà khoa học của Trường ĐH KHXH&NV.
12


6. Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách nhân lực KH&CN của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn sẽ được hoàn thiện như thế nào để phát triển Nhà trường theo đại
học định hướng nghiên cứu?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết chủ đạo
Chính sách nhân lực KH&CN trong trường đại học hiện tại có những
rào cản cản trở việc các trường đại học hình thành đại học định hướng nghiên
cứu. Chính sách nhân lực KH&CN trong trường đại học phải xem xét tới
những đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học để tránh vi phạm tính
mới, tính rủi ro trong nghiên cứu khoa học.
Hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN nhằm hình thành đại học định
hướng nghiên cứu tập trung vào những vấn đề trọng tâm:
Tuyển dụng, thu hút: tập trung vào hình thức thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao, thu hút nguồn nhân lực ảo.

Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học: Tập trung vào các chính sách
nhằm tăng cường công bố quốc tế, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ.
Hoàn thiện chính sách lương, đãi ngộ, tạo môi trường làm việc thuận
lợi cho đội ngũ nhân lực KH&CN, xây dựng các chính sách tạo động lực cả
về vật chất và tinh thần cho nguồn nhân lực KH&CN theo định hướng
ĐHNC.
Hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng: đổi mới chính sách đào tạo
bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ và kỹ năng cho nguồn
nhân lực KH&CN theo định hướng ĐHNC.
Hoàn thiện chính sách sử dụng, quy hoạch, phát triển đội ngũ nhân lực
KH&CN theo định hướng ĐHNC.
13


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu về nhân lực,
nhân lực KH&CN, tài liệu về chính sách nhân lực, đại học nghiên cứu, các
tạp chí về KH&CN, các đề tài NCKH, luận văn, luận án.
Nhằm: Khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; nhận diện chính
sách và làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, nhà quản lý: Phỏng vấn các
chuyên gia nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và chính
sách nhân lực KH&CN của Trường ĐH KHXH&NV; Đánh giá những khuyến
nghị về hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN trong Trường ĐH KHXH&NV
nhằm hình thành đại học định hướng nghiên cứu.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách nhân lực KH&CN trong trường
đại học.

Chƣơng 2. Thực trạng chính sách nhân lực KH&CN trong Trường ĐH
KHXH&NV, ĐHQGHN
Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực KH&CN
trong trường ĐH KHXH&NV nhằm hình thành đại học định hướng nghiên cứu.

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
NHÂN LỰC KH&CN TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm về Đại học nghiên cứu
Trong chương 1, để làm rõ cơ sở lý luận về chính sách nhân lực
KH&CN trong trường đại học nhằm hình thành đại học định hướng nghiên
cứu, trước tiên tác giả khảo sát các khái niệm cơ bản về đại học nghiên cứu
trên thế giới và khái niệm về đại học định hướng nghiên cứu ở Việt Nam.
Trường đại học nghiên cứu là trường đại học cam kết nghiên cứu giữ
một phần vai trò trung tâm trong nhiệm vụ của nó, không quan trọng là
trường công hay trường tư, hoặc nghiên cứu được tài trợ như thế nào [32][33].
Các trường đại học như vậy tập trung mạnh vào nghiên cứu và thường là
những trường có tên tuổi nổi tiếng. Các khóa học đại học tại nhiều trường đại
học nghiên cứu thường mang tính học thuật hơn là dạy nghề và có thể không
trang bị cho sinh viên đáp ứng các ngành nghề đặc biệt, nhưng nhiều nhà
tuyển dụng đánh giá cao bằng cấp từ các trường đại học nghiên cứu vì họ dạy
các kỹ năng sống cơ bản như tư duy phản biện. Trên thế giới, các trường đại
học nghiên cứu chủ yếu là các trường đại học công lập, ngoại trừ ngoại lệ
đáng chú ý là tại Hoa Kỳ và Nhật Bản [36].
Một trường đại học nghiên cứu cũng có thể kết hợp cả hai chức năng,
tổ chức một trường đại học nghệ thuật tự do cho sinh viên đại học trong khi
vẫn duy trì sự tập trung cao độ vào nghiên cứu trong các chương trình cấp

bằng sau đại học, như thường thấy ở các tổ chức Ivy League của Mỹ.
Khái niệm về trường đại học nghiên cứu hiện đại xuất hiện lần đầu tiên
ở Đức đầu thế kỷ 19, nơi mà Von Humboldt đã bảo vệ tầm nhìn của ông về
Einheit von Lehre und Forschung (sự thống nhất trong giảng dạy và nghiên
15


cứu), như một phương tiện sản xuất một nền giáo dục tập trung vào chính lĩnh
vực kiến thức (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn) thay vì các
mục tiêu trước đây của giáo dục đại học, đó là phát triển sự hiểu biết về sự
thật, vẻ đẹp và lòng tốt [37][38].
Roger L. Geiger, một nhà sử học chuyên về lịch sử giáo dục đại học ở
Hoa Kỳ, đã lập luận rằng "mô hình cho trường đại học nghiên cứu Mỹ được
thành lập bởi năm trường cao đẳng thuộc địa được thuê trước Cách mạng Mỹ
(Harvard, Yale, Pennsylvania, Princeton và Columbia), năm trường đại học
của tiểu bang (Michigan, Wisconsin, Minnesota, Illinois và California) và
năm tổ chức tư nhân được hình thành từ khi thành lập trường đại học nghiên
cứu (MIT, Cornell, Johns Hopkins, Stanford và Chicago). Từ những năm
1960, các trường đại học nghiên cứu của Mỹ và đặc biệt hệ thống đại học
nghiên cứu công lập hàng đầu của Mỹ, Đại học California đã được dùng làm
mô hình cho các trường đại học nghiên cứu trên toàn thế giới [39][40].
Các đặc điểm của ĐHNC thành công đã được John Taylor định nghĩa [34]:
- Sự hiện diện của nghiên cứu thuần túy và ứng dụng
- Phân phối giảng dạy dựa trên nghiên cứu
- Bề rộng của các ngành học
- Tỷ lệ cao của các chương trình nghiên cứu sau đại học
- Mức thu nhập bên ngoài cao
- Một viễn cảnh quốc tế
Theo Philip Altbach thì định nghĩa các trường đại học nghiên cứu cần
để thành công là một tập hợp các đặc điểm chính khác nhau như: [41]

- Đứng đầu hệ thống phân cấp học thuật trong một hệ thống giáo dục đại
học khác biệt và nhận được sự hỗ trợ phù hợp
- Các tổ chức công cộng lớn
- Ít cạnh tranh từ các tổ chức nghiên cứu phi đại học, trừ khi chúng có
kết nối chuỗi với các trường đại học
16


- Tài trợ nhiều hơn các trường đại học khác để thu hút nhân viên và sinh
viên tốt nhất và hỗ trợ cơ sở hạ tầng nghiên cứu
- Ngân sách đầy đủ và bền vững
- Tiềm năng tạo thu nhập từ học phí và sở hữu trí tuệ
- Cơ sở vật chất phù hợp
- Quyền tự trị
- Tự do học thuật
Một báo cáo của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia năm 2012 đã xác
định các trường đại học nghiên cứu, trong bối cảnh Hoa Kỳ, có các giá trị về
tự do trí tuệ, sáng kiến và sáng tạo, xuất sắc và cởi mở, với các đặc điểm bổ
sung như: [42]
- Lớn và toàn diện - "đa dạng" của Clark Kerr
- Nhấn mạnh kinh nghiệm cư trú đại học (được gắn cờ đặc biệt là phân
biệt các trường đại học nghiên cứu của Hoa Kỳ với các trường đại học
ở lục địa châu Âu)
- Kết hợp giáo dục sau đại học với nghiên cứu
- Có giảng viên tham gia nghiên cứu và học bổng
- Tiến hành nghiên cứu ở cấp độ cao
- Có giác ngộ và lãnh đạo táo bạo
Theo Tuyên ngôn Hợp phì: “Các trường ĐHNC được định nghĩa bởi
những cam kết nghiêm túc và xuyên suốt của họ với hoạt động nghiên cứu
khoa học; bởi sự ưu tú, bởi bề rộng và khối lượng những kết quả nghiên cứu

của họ; và bởi cách thức văn hóa khoa học thẩm thấu, lan tỏa trong mọi hoạt
động của họ, từ giảng dạy, nghiên cứu đến gắn kết với giới doanh nghiệp, với
chính phủ và với cộng đồng xã hội. Việc đào tạo bậc ĐH ở các trường ĐHNC
được hưởng lợi to lớn từ những cơ hội mà nhà trường mang lại cho sinh viên
trong những lớp học hay phòng thí nghiệm với các giáo sư và nghiên cứu sinh
đang làm việc ở tuyến đầu của tri thức. Đào tạo sau ĐH ở các trường ĐHNC
17


được làm cho phong phú thêm nhờ sự gắn kết trực tiếp và mạnh mẽ của các
nghiên cứu sinh trong việc thực hiện nghiên cứu, còn chất lượng và năng suất
của hoạt động nghiên cứu trong trường thì được lợi rất nhiều nhờ sự sáng tạo
và năng lượng của các nghiên cứu sinh. Các trường ĐHNC thường chỉ là số ít
trong hệ thống giáo dục ĐH của mỗi nước, nhưng bao giờ cũng chiếm một
phần đáng kể thành quả nghiên cứu của quốc gia”[18].
Luật Giáo dục Đại học (GDĐH) số 08/2012/QH13 được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013
và Luật Giáo dục Đại học sửa đổi số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục Đại học được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2019, quy định căn cứ vào
năng lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở giáo dục đại học xác
định mục tiêu phát triển, định hướng hoạt động như sau: Cơ sở giáo dục đại
học định hướng nghiên cứu và cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng.
Trong đó, cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu có vai trò đặc biệt
trong việc duy trì sự ưu tú, tạo ra những kiến thức mới, ý tưởng mới, sáng
tạo mới nhằm dẫn dắt tiến bộ xã hội cũng như thúc đẩy sự giàu mạnh của
quốc gia [1],[2].
Người thầy trong các trường ĐH ĐHNC không chỉ là những người

nghiên cứu giỏi mà còn phải có cách đào tạo giỏi, đào tạo qua nghiên cứu và
cho nghiên cứu. Nói một cách khái quát, trong ÐHNC, hàm lượng NCKH rất
cao trong mọi lĩnh vực hoạt động. Trường đại học, nhất là các ĐHNC là nơi
giao thoa của ba chức năng: Đào tạo, NCKH, phục vụ xã hội và sự kết hợp
chặt chẽ ba chức năng này hiện nay cũng là xu hướng cơ bản trong chiến lược
phát triển giáo dục đại học của các nước trên thế giới. Các trường đại học
không chỉ là trung tâm đào tạo mà đã thực sự trở thành các trung tâm NCKH,
18


sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ
mới hiện đại. Trong đó, NCKH và phục vụ thực tiễn vừa là phương tiện (học
qua NC), vừa là mục đích (học cho NC) vừa là động lực để đào tạo, nhất là
đào tạo chất lượng cao.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) [43], thì nhân lực
KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện
sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
- Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong
lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu phát
triển (NCPT), hay còn gọi là R&D (research and development), để thể hiện

lực lượng lao động KH&CN của mình.
Theo cuốn Cẩm nang FRASCATI - Hướng dẫn thống kê nghiên cứu
phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), nhân lực nghiên
cứu phát triển bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động nghiên
cứu phát triển hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động nghiên cứu phát triển. Nhân lực
nghiên cứu phát triển được chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Các nhà nghiên cứu khoa học (nhà nghiên cứu/nhà khoa
học/kỹ sư nghiên cứu): đây là những nhà nghiên cứu chuyên nghiệp có trình
19


độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức,
song họ vẫn thường xuyên làm các công việc tương đương như nhà nghiên
cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy
trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương: nhóm này bao gồm
những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết
kỹ thuật trong những lĩnh vực của khoa học và công nghệ. Họ tham gia vào
nghiên cứu phát triển bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ
thuật có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát
của các nhà nghiên cứu khoa học nhóm 1 như đã nêu trên.
Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp nghiên cứu phát triển: bao gồm
những người có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng
tham gia vào các dự án nghiên cứu phát triển. Trong nhóm này bao gồm cả
những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực
tiếp phục vụ công việc nghiên cứu phát triển của các tổ chức nghiên cứu
phát triển.
Theo định nghĩa của UNESCO [44], nguồn nhân lực KH&CN là những
người trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong đơn vị và được trả
lương hay thù lao cho sự tham gia đó. Những người này bao gồm các nhà

khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân viên hỗ trợ.
Liên quan đến chuẩn quốc tế về thống kê KH&CN, UNESCO đề xuất
khái niệm “Tổng nhân lực có trình độ chuyên môn” và “Nhân lực có trình độ
chuyên môn đang làm việc” như sau [44][45].
- Tổng nhân lực có trình độ chuyên môn của một quốc gia/vùng lãnh
thổ bao gồm những người có đủ trình độ chuyên môn như đối với các “nhà
khoa học và kỹ sư” và “kỹ thuật viên”, không phân biệt lĩnh vực hoạt động,
tuổi, giới tính, dân tộc... có mặt tại quốc gia/vùng lãnh thổ trong một thời
điểm nhất định.
20


- Nhân lực có trình độ đang làm việc bao gồm những người có đủ trình
độ như đối với các “nhà khoa học và kỹ sư” hoặc “kỹ thuật viên” đang làm
việc hoặc đang tìm việc làm, tại một thời điểm nhất định.
Phạm vi khái niệm “Tổng nhân lực có trình độ chuyên môn” của
UNESCO có phạm vi rộng hơn khái niệm “Nguồn nhân lực KH&CN” của
OECD: bao gồm tất cả những người có đủ trình độ như đối với các “nhà
khoa học và kỹ sư” và “kỹ thuật viên”, tức là bao gồm những người có trình
độ từ trung cấp và tương đương trở lên, trong khi “Nguồn nhân lực
KH&CN” theo OECD chỉ bao gồm những người có trình độ từ cao đẳng và
tương đương trở lên.
Theo tiếp cận về nguồn nhân lực KH&CN của OECD thì nguồn nhân
lực KH&CN trong các trường đại học là đội ngũ thường xuyên làm các công
việc tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình
tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống
mới. Ở luận văn này, nhân lực KH&CN tác giả đề cập đến bao gồm các giảng
viên, nghiên cứu viên, giảng viên kiêm nhiệm ở trường đại học.
1.1.3. Chính sách nhân lực KH&CN
a. Khái niệm về chính sách

Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James E. Anderson thì “chính sách là quá trình hoạt động có mục
tiêu, mà hoặc một số chủ thể theo đuổi, để giải quyết vấn đề mà họ quan tâm" [46]
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình.
21


Theo tác giả Vũ Cao Đàm:“Chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó
tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động
của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên
nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [28].
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những thang bậc khác
nhau ví dụ như: chính sách của Chính phủ, chính sách của chính quyền địa
phương, chính sách của một bộ, chính sách của một doanh nghiệp, chính sách
của một trường đại học…
b. Chính sách nhân lực KH&CN trong trường đại học
Chính sách nhân lực KH&CN trong các trường đại học là hệ thống các
văn bản, quy định được ban hành cho chính đối tượng nhân lực KH&CN, đó
là những người làm những công việc liên quan đến các hoạt động giảng dạy,
NCKH, chuyển giao công nghệ. Đội ngũ này bao gồm các giảng viên, nghiên
cứu viên, cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp, cao đẳng, kỹ sư, cử nhân, thạc
sĩ và tiến sĩ.
Chính sách nhân lực KH&CN cũng bao gồm những chính sách như

chính sách cho đội ngũ nhân lực nói chung đó là: Chính sách tuyển dụng và
thu hút, chính sách đào tạo và bồi dưỡng, chính sách đánh giá, khen thưởng;
chính sách trọng dụng, sử dụng… nhưng điểm khác về chính sách nhân lực
KH&CN ở đề tài này là chính sách phải gắn với việc hình thành ĐH ĐHNC.
Mục tiêu của chính sách nhân lực KH&CN trong trường đại học đó là: Thu
hút được sự tham gia của các nhà KH&CN giỏi vào các hoạt động KH&CN;
Chính sách phải đảm bảo lợi ích của nhà khoa học, trả thù lao theo chất xám,
trình độ và kết quả làm việc; tạo môi trường tự do về học thuật, thể hiện sáng
tạo, tự chủ về giờ làm việc; có điều kiện tiếp cận với công cụ sáng tạo cần
thiết để thử nghiệm; linh hoạt trong quyết định hướng nghiên cứu; chấp nhận
cá tính; khen thưởng, đánh giá và tôn vinh đúng mực. Linh hoạt trong việc
chuyển đổi, sử dụng nguồn nhân lực KH&CN.
22


×