Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý văn hóa tổ chức trong các trường trung học cơ sở thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CAO ĐÌNH TRUNG

QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÕA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CAO ĐÌNH TRUNG

QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÕA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHAN VĂN KHA

HÀ NỘI - 2019



LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô
giáo trường Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đã tận tình giảng dạy, quan tâm, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin được bày tỏ lời tri ân sâu sắc đối với người thầy hướng dẫn của tôi,
GS.TS. Phan Văn Kha, người đã luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên và chia
sẻ với tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha Trang cũng như các cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa đã nhiệt tình hợp tác, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn
rằng luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Với hy vọng luận văn này sẽ đóng góp
tích cực vào việc quản lý văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Thầy, Cô
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Tác giả

Cao Đình Trung

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Ký hiệu


Nội dung đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CSVC

Cơ sở vật chất

4

GD

Giáo dục

5

GDĐT


Giáo dục và Đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

HS

Học sinh

9

NV

Nhân viên

10

QLGD


Quản lý giáo dục

11

TBGD

Thiết bị giáo dục

12

THCS

Trung học cơ sở

13

TPT

Tổng phụ trách

14

VHNT

Văn hóa nhà trường

15

VHTC


Văn hóa tổ chức

STT

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn ............................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ.......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................................6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ......................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu về văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường và xây
dựng văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường .......................................................6
1.1.2. Quản lý văn hóa nhà trường ....................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................9
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................9
1.2.2. Quản lý nhà trường ................................................................................10
1.2.3. Giá trị .....................................................................................................12
1.2.4. Văn hóa ...................................................................................................13
1.2.5. Văn hóa tổ chức ......................................................................................14
1.2.6. Văn hóa tổ chức nhà trường ...................................................................17
1.3. Văn hóa tổ chức nhà trƣờng trung học cơ sở ................................................19
1.3.1. Vai trò của văn hóa tổ chức nhà trường ................................................19

1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức của trường trung học cơ sở ......22
1.3.3. Các căn cứ để xây dựng văn hóa tổ chức trong trường THCS ..............26
1.4. Nội dung quản lý văn hóa tổ chức trong trƣờng THCS ...............................28
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường ..........................................30
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường ...................31
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường ...................31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng văn hóa nhà trường ..........................31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa tổ chức nhà trƣờng ..............................32
1.5.1. Văn hóa dân tộc ......................................................................................32

iii


1.5.2. Nhận thức và năng lực của Hiệu trưởng nhà trường .............................33
1.5.3. Nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường .......34
1.5.4. Công nghệ thông tin và truyền thông .....................................................35
1.5.5. Nền kinh tế thị trường.............................................................................36
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH
KHÁNH HÒA ..........................................................................................................38
2.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thành phố Nha Trang ...............38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực ...................38
2.1.2. Văn hóa và các vấn đề xã hội .................................................................39
2.1.3. Tình hình giáo dục của thành phố Nha Trang .......................................41
2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hoá ở các trƣờng trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ........................................................48
2.2.1. Các chuẩn mực về mối quan hệ trong trường trung học cơ sở ..............48
2.2.2. Môi trường văn hoá ở các trường trung học cơ sở ................................48
2.3. Thực trạng văn hóa tổ chức ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố

Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ..................................................................................51
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ..............................................................51
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về
vai trò của văn hóa tổ chức trong trường trung học cơ sở ..............................52
2.3.3. Thực trạng hành vi văn hóa ở các trường trung học cơ sở ....................54
2.4. Thực trạng quản lý văn hoá tổ chức trong trƣờng trung học cơ sở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ................................................................62
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển
văn hóa trường THCS ......................................................................................63
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các hoạt động xây dựng văn hóa tổ chức .....64
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động xây dựng
văn hóa nhà trường ..........................................................................................70
2.5. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến quản lý văn hoá tổ chức ở các
trƣờng trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa .......................73
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................76
iv


CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA TỔ CHỨC TRONG CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH
KHÁNH HÒA ..........................................................................................................77
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................77
3.1.1. Nguyên tắc thống nhất, tập trung ...........................................................77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục....................77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, toàn diện ........................................77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả .......................78
3.1.5. Nguyên tắc tôn trọng sự đa dạng, tinh thần sáng tạo và dân chủ ..........79
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .....................................79
3.1.7. Nguyêntắcđả
m

bảopháthuyvaitròchủthểcủagiáoviênvàhọcsinh............................................................................................79
3.2. Các biện pháp quản lý văn hóa tổ chức ở các trƣờng trung học cơ sở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ................................................................80
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, quán triệt nâng cao nhận thức của
các lực lượng trong nhà trường về tầm quan trọng của văn hóa tổ chức
nhà trường ........................................................................................................80
3.2.2. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa tổ chức đáp ứng mục tiêu phát
triển nhà trường trước mắt và lâu dài ..............................................................82
3.2.3. Tổ chức xây dựng và tuyên bố công khai hệ giá trị cốt lõi, các
chuẩn mực, tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu phát triển của nhà trường...........84
3.2.4. Huy động sự tham gia và phối hợp đồng bộ tất cả các thành viên
nhà trường, tổ chức lực lượng nòng cốt và các lực lượng phối hợp ................86
3.2.5. Tổ chức môi trường văn hóa phát triển nhà trường ..............................89
3.2.6. Tổ chức phòng ngừa và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, ngăn
chặn bạo lực học đường ...................................................................................92
3.2.7. Thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá phù hợp đối với
các hoạt động xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường ......................................94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................96
3.4. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trƣờng ........................................................98
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................98
3.4.2. Đối tượng được khảo nghiệm .................................................................98

v


3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................98
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................99
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................109
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng học sinh trung học cơ sở thành phố Nha Trang năm học
2018-2019 ..............................................................................................42
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các
trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang năm học 2018-2019.......44
Bảng 2.3. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2018 – 2019 ở các
trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ............45
Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp loại học lực năm học 2018 – 2019 ở các
trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ............46
Bảng 2.5. Nhận thức về vai trò của văn hóa tổ chức ở các trường trung học
cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ........................................52
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng các hành vi văn hóa của đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường trung học cơ sở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ..................................................55
Bảng 2.7. Thực trạng văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa............................................................60
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ..................................................62
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý văn hoá
tổ chức ở các trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa .............................................................................................74
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp
quản lý văn hóa tổ chức các trường trung học cơ sở thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa............................................................................99

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý văn hóa tổ chức các trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang,
Bảng 3.3.

tỉnh Khánh Hòa.....................................................................................100
Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý văn hóa tổ chức các trường trung học cơ sở thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa..........................................................................101

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Đánh giá mức độ vi phạm các hành vi văn hóa của học sinh các
trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ........57

Biểu đồ 2.2.

Nguyên nhân dẫn đến vi phạm các hành vi văn hóa của học sinh
các trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa .....59

Biểu đồ 3.1.

So sánh tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
quản lý văn hóa tổ chức các trường trung học cơ sở thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ............................................................102

Sơ đồ 1.1.


Chu trình quản lý ...............................................................................10

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa và giáo dục luôn song hành với nhau. Xã hội loài người muốn tồn
tại và phát triển thì phải bảo tồn và phát triển giáo dục cùng với văn hóa.
Nhà trường là nơi hội tụ, kết tinh văn hoá để tạo ra những chuẩn mực văn
hoá cho xã hội. Văn hóa là cơ cấu vận hành, phương pháp, cách thức hoạt động
của nhà trường chứ không chỉ đơn thuần là môi trường bên ngoài tác động tới đời
sống tư tưởng, tình cảm của các thành viên. Văn hóa tích cực thực sự là động lực
cho sự phát triển của mỗi nhà trường; chi phối trực tiếp đến sự phát triển tiến bộ
của nhà trường.
Văn hóa tổ chức trong nhà trường là là yếu tố rất quan trọng để rèn luyện
nhân cách và giáo dục thế hệ trẻ; là một hệ thống giá trị (vật chất và tinh thần);
biểu hiện ở tầm nhìn, sứ mạng, triết lí, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo,
quản lí, bầu không khí tâm lí, truyền thống tôn sư trọng đạo, ứng xử văn hóa …
những nét văn hóa của trang trí phòng học, hệ thống cấu trúc vật lý nhà trường,
những khẩu hiệu, biểu tượng, tiểu cảnh, môi trường sư phạm,…. Thiếu văn hoá tổ
chức, nhà trường không thể thực hiện tốt chức năng giáo dục. Vì vậy xây dựng
văn hóa tổ chức trong nhà trường là vấn đề mang tính sống còn, cấp bách và thiết
thực đối với nhà trường; là vấn đề quan trọng và cần thiết với các cấp lãnh đạo,
quản lý và tất cả mọi thành viên trong nhà trường; là con đường đúng đắn và hiệu
quả để góp phần nâng cao chất lượng thực sự của mỗi nhà trường trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.
Giáo dục trung học cơ sở là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục phổ
thông; là cầu nối giữa cấp tiểu học và cấp trung học phổ thông. Do vậy, quan tâm,

đầu tư, phát triển giáo dục trung học cơ sở chính là đảm bảo sự liên thông giữa các
ngành học và tính đồng bộ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh Khánh Hòa; thành
phố Nha Trang đã từng bước phát triển về chiều sâu chất lượng, đã đạt được những
thành tựu đáng kể về sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tương xứng với tầm phát triển

1


của thành phố. Tuy nhiên, vì là thành phố du lịch nên mặt trái của nền kinh tế thị
trường và hội nhập đã tác động lớn đến xã hội nói chung cũng như giáo dục nói
riêng, nó làm cho bộ mặt văn hóa của xã hội dần bị biến dạng và đã có nhiều biểu
hiện xuống cấp. Sự biến dạng ấy đang từng bước xâm nhập vào các trường học trên
địa bàn thành phố.
Thực tế ở các trường học trên địa bàn thành phố Nha Trang cho thấy: trong
môi trường học đường, nơi văn hoá được coi trọng, xây dựng và phát huy lại xảy ra
những điều thiếu văn hoá;cơ sở vật chất, công cụ truyền thông, các thiết chế văn
hóa ở một số nhà trường chưa đáp ứng nhu cầu dạy học, rèn luyện, vui chơi giải trí
của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục, … Tất cả điều đó đã gây ra những hệ
lụy đáng tiếc cho xã hội, làm cho văn hóa nhà trường bị biến dạng và ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng giáo dục của thành phố. Để khắc phục tình trạng trên,
việc xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường là vô cùng
quan trọng và rất cần thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, là người trực tiếp phụ trách
khối các trường trung học cơ sở của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa, tôi luôn trăn trở suy nghĩ đến việc tìm ra giải pháp đẩy
mạnh công tác xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức, tạo động lực thúc đẩy các
hoạt động giáo dục trong các trường trung học cơ sở. Do vậy, tôi đã chọn đề tài
“Quản lý văn hóa tổ chức trong các trường trung học cơ sở thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng văn hóa tổ
chức ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, đề xuất các
biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trong nhà trường mang tính khả thi và phù hợp
với thực tế của địa phương nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
2


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Văn hóa tổ chức có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng giáo dục của các
trường trung học cơ sở?
- Các giá trị cốt lõi, các chuẩn mực văn hóa của trường trung học cơ sở trong
bối cảnh hiện nay?
- Thực trạng văn hóa tổ chức và công tác quản lý văn hóa tổ chức ở các
trường trung học cơ sở thành phố Nha Trang hiện nay ra sao?
- Làm thế nào để quản lý văn hóa tổ chức nhà trường trung học cơ sở hiệu
quả trong điều kiện hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác xây dựng văn hóa tổ chức trong các trường trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa hiện nay còn có nhiều hạn chế. Một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do công tác quản lý của hiệu
trưởng nhà trường chưa phù hợp. Văn hoá tổ chức trong các trường trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố Nha Trang sẽ được nâng cao nếu được xây dựng và áp dụng
các biện pháp quản lý trên cơ sở luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn, hướng tới
hình thành và phát triển bền vững các chuẩn mực văn hóa, các giá trị cốt lõi phù

hợp bối cảnh kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của văn hóa tổ chức, xây dựng và quản lý văn hóa
tổ chức trong nhà trường.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng môi trường văn hoá và quản lý văn
hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.
- Đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trong các trường trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý văn hóa tổ
chức trong các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh
Khánh Hòa.

3


- Phạm vi khảo sát và chọn mẫu, đối tượng quan sát: cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và học sinh các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các văn
bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, ngành, địa phương và các tài liệu khoa học có
liên quan đến vấn đề văn hóa tổ chức và văn hóa nhà trường để xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh
nghiệm, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động... nhằm thu thập thông tin, đánh
giá thực trạng xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm
khảo sát ý kiến của các đối tượng: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học

sinh về nhận thức, thực trạng, nhu cầu xây dựng văn hóa tổ chức trong các
trường trung học cơ sở.
+ Đàm thoại: Trò chuyện trực tiếp với các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh các nhà trường, hoặc các lực lượng ngoài nhà trường, trên cơ sở
đặt câu hỏi hoặc nêu vấn đề và đề nghị đối tác có ý kiến trao đổi. Phương pháp này
được sử dụng để thu thập thêm thông tin mà không cần sử dụng phiếu.
+ Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động của giáo viên, học
sinh ở lớp, ở trường; các trang thiết bị, cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm…nhằm
thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
+ Lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, xin ý kiến trực tiếp từ
các chuyên viên, cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở nhằm đánh giá về tình
hình xây dựng văn hóa tổ chức tại các nhà trường; xin ý kiến của các chuyên gia
thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục trong việc triển khai nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường nhằm khảo nghiệm tính cấp thiết
và khả thi của các biện pháp.
+ Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến xây dựng văn
hóa nhà trường, thực tiễn công tác xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa để đánh giá

4


những ưu điểm và tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một hệ thống các biện pháp giúp các
nhà trường quản lý văn hóa tổ chức có hiệu quả hơn.
- Thống kê toán học: Sử dụng các hàm số toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý văn
hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở.
- Về thực tiễn:
+ Nhận xét, đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý văn hóa tổ chức ở

các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
+ Đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trong nhà trường nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường trung học cơ sở trên địa
bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa tổ chức trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý văn hóa tổ chức ở các trường trung học cơ sở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Biện pháp quản lý văn hóa tổ chức trong các trường trung học cơ
sở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VĂN HOÁ TỔ CHỨC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường và xây dựng văn
hóa tổ chức, văn hóa nhà trường
- Từ đầu những năm 1930, khoa học quản lý đã bắt đầu sử dụng thuật ngữ
văn hóa khi đề cập về tác động của các hành vi trong tổ chức (organizational
behavior) đến hoạt động và tính hiệu quả của các hoạt động trong một tổ chức
(Tharp, 2009). Năm 1982, ấn phẩm “In Search of Excellence” của Peters và Wasserman
đã lần đầu tiên tạo ra sự quan tâm lớn của công chúng cũng như các nhà chuyên
môn với nhận định rằng một tổ chức sẽ hoạt động hiệu quả nếu tổ chức đó có “văn
hóa” tốt. Kể từ đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu về VHTC ở góc độ hàn lâm
cũng như tác động của nó đến hoạt động của các loại hình tổ chức khác nhau.

- Vào những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên, thuật ngữ “văn hóa tổ
chức” (organisational culture) xuất hiện trên báo chí Mỹ và trở thành một thuật ngữ
thời thượng vào những năm 80 của thế kỷ trước. Danh từ “văn hóa” đi vào kho từ
vựng hàng ngày của lãnh vực quản trị được bắt đầu từ một bài báo trên tờ Tuần
Kinh doanh (Business Week, số ngày 27/10/1980) dưới nhan đề Corporate Culture:
the hard to change values that spell success or failure, và kể từ đó thuật ngữ này
đều được nhắc đến trong tất cả các sách vở, tạp chí kinh doanh. Thực ra, nếu ta xem
tổ chức là một đoàn thể con người, một đoàn thể xã hội hoặc một định chế của một
tập thể con người nhất định nào đó thì văn hóa đã có mặt từ lâu trong tổ chức,
nhưng VHTC được chính thức, công khai thừa nhận và thu hút được sự quan tâm và
nghiên cứu của nhiều người thì chỉ có mới đây, vào khoảng thập niên 1980.
- Năm 1982, Purkey và Smith trong nghiên cứu của mình đã xác định VHNT
như một kết cấu, một quá trình và một không gian của các giá trị, chuẩn mực có khả
năng định hướng các thành viên dạy và học chất lượng.
- Nghiên cứu của Edgar Henry Shein(1996) cho rằng VHNT cũng chính là
VHTC; bao gồm: những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts), hệ thống giá trị được
tuyên bố (Espoused values), những quan niệm chung (basic underlying assumption).
6


Trên cơ sở các tài liệu dẫn chứng về sự phát triển của các trường đại học tại
Mỹ trong 20 năm, nghiên cứu của Rexford Brown đã khẳng định nếu muốn cải
thiện chất lượng một trường học phải thay đổi cấu trúc và nền văn hóa của trường
đó. Trong trường học có nhiều HS có thể thuộc những dân tộc khác nhau, vùng
miền khác nhau; khác nhau về ngôn ngữ địa phương, thói quen và đặc điểm truyền
thống văn hóa…, có nhiều văn hóa xung đột vì vậy xây dựng VHNT là một việc
làm đặc biệt quan trọng.
- Năm 2003, kết quả nghiên cứu của Dewit và nhóm tác giả cũng đã cho thấy
VHNT có ảnh hưởng đến kết quả học tập và hành vi của HS.
- Trong bài “Văn hóa tổ chức trong việc tạo ra thay đổi cho nhà trường” do

Phạm Thị Ly dịch, năm 2012, các tác giả: Keup, Jennifer R. - Walker, Arianne A. Astin, Helen S. - Lindholm, Jennifer A cho thấy tầm quan trọng nổi bật của VHTC
đối với quá trình vận hành các hoạt động của nhà trường nhằm tạo ra sự chuyển
biến cho nhà trường.
- Một trong những nhà nghiên cứu giáo dục đặt nền móng cho việc nghiên
cứu VHNT, người đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cao trong lĩnh vực
GD, tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa
thế kỷ XXI đã khẳng định GD nếp sống văn hóa cho sinh viên trong học tập, sinh
hoạt, văn hóa, tiêu dùng và trong ứng xử giữ vai trò quan trọng. Ở một nghiên cứu
khác: Giáo dục giá trị xây dựng văn hóa học đường, tác giả đã khái quát văn hóa
học đường có 3 nội dung cơ bản:
Thứ nhất, phải bảo đảm về CSVC, TBGD và các phương tiện phục vụ học
tập khác; đội ngũ nhà giáo chuẩn mực.
Thứ hai, nhà trường phải đảm bảo an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với
điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội,.
Thứ ba, trường học là nơi người học được dạy làm người thông qua dạy chữ;
là nơi GD văn hóa ứng xử, giao tiếp; giúp mọi người sống có trách nhiệm với bản
thân, gia đình và cộng đồng.
- Các công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Quang Huân về văn hóa nhà
trường dựa trên cách tiếp cận VHTC; những hình thái và cấp độ và tầm quan trọng
của VHNT với chất lượng GD. Với những công trình nghiên cứu của mình, ông là

7


một trong những tác giả đã đóng góp rất nhiều cho cơ sở lý luận về VHNT. Ông cho
rằng VHTC đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở đó mà
dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học; tạo
đà cho các bước phát triển tốt hơn và nâng cao uy tín của nhà trường.
- Tác giả Phạm Hồng Quang trong “Môi trường giáo dục”, xuất bản năm
2006 đã đề cập những tác động của môi trường văn hóa đến quá trình đào tạo; quá

trình hình thành và phát triển nhân cách.
- Tác giả Vũ Dũng với các công trình nghiên cứu của mình đã khẳng định
VHNT thể hiện qua môi trường sư phạm trong và mối quan hệ ứng xử của các
thành viên nhà trường.
1.1.2. Quản lý văn hóa nhà trường
- Nghiên cứu của Philips, G &Wagner (2003), đã chỉ ra vai trò của các thành
viên, các lực lượng của nhà trường trong việc xây dựng và đánh giá VHNT; sức
mạnh của văn hóa lành mạnh, tích cực sẽ đưa nhà trường đi đến thành công; xây
dựng VHNT phải bao gồm các công cụ để đánh giá văn hóa bằng các tiêu chí; nhà
trường cần có một nền văn hóa tích cực, lành mạnh để GD toàn diện học sinh và
chịu trách nhiệm về đánh giá chất lượng văn hóa của mình.
- Trên báo và tạp chí, có một số bài viết đáng lưu ý. Chẳng hạn, bài viết của
tác giả Đỗ Thiết Thạch “Tiến trình đổi mới văn hóa nhà trường theo mô hình các
yếu tố cơ sở của văn hóa tổ chức” đã phân tích các giai đoạn đổi mới văn hóa và các
tiến trình đổi mới VHTC nhà trường phổ thông. Tác giả Lê Hữu Ái và Trần Quang
Ánh cho rằng giáo dục văn hóa phải đặt trong bối cảnh giáo dục toàn diện, xây
dựng đời sống phong phú, lành mạnh cho sinh viên và chỉ ra tầm quan trọng của
việc giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho sinh viên hiện nay.
- Ở góc độ mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực, tác giả Phạm
Văn Khanh và Lê Ngọc Việt lại phân tích mô hình VHNT ở ba yếu tố sau:
+ Xây dựng cảnh quan sư phạm;
+ Xây dựng môi trường sư phạm;
+ Xây dựng văn hóa giao tiếp sư phạm.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đây chưa đi sâu về công tác quản lý VHTC

8


ở các trường THCS. Có thể nói rằng, cho đến nay ở nước ta rất hiếm có công trình
đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng, kết quả quản lý VHTC ở các trường THCS

nói chung và các trường THCS ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện từ khi con người biết lao động theo nhóm.
Thuật ngữ Quản lý đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước phát triển với
nhiều khái niệm khác nhau, theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Với quan điểm tiếp cận theo hệ thống, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý – trong tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [3]. Tác giả Lê Văn
Lập cho rằng: Quản lý là ngành khoa học, nghệ thuật và một nghề nhằm huy động
tất cả các nguồn lực (nhất là nguồn nhân lực), thông qua các quy trình, kỹ thuật,
tác động có chủ đích, hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức [24].
Quan điểm tiếp cận theo các chức năng quản lý cho rằng: Quản lý là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ
chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao trong môi trường luôn
biến động.
Xuất phát từ sự khái quát về các chức năng của quản lý, tác giả người Pháp,
Henri Fayol (1841 - 1925), người đặt nền móng cho lý luận tổ chức cổ điển cho
rằng: Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra [18].
Theo tác giả Phan Văn Kha, trong quản lý có hai nhân tố cơ bản, đó là chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý. Các chủ thể quản lý thực hiện quản lý các đối
tượng thông qua 4 chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo, lãnh đạo
- Kiểm tra. “Quản lý là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ đề
chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và
tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt
được các mục đích đã định” [18].

9



Các công trình nghiên cứu về kế hoạch khoa học quản lý trong những năm
gần đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về bốn chức năng quản lý có
quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý; đó là: Lập kế hoạch, Tổ
chức, Chỉ đạo và Kiểm tra. Trong một chu trình quản lý, các chức năng kế tiếp và
độc lập với nhau chỉ mang tính tương đối. Có thể biểu diễn chu trình quản lý với
bốn chức năng như sau:

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
(Nguồn: Phan Văn Kha, Quản lý nhà nước về giáo dục, NXB ĐHQG HN, 2007).

1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường có thể coi là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ
chức xã hội, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội;
trường học với tư cách là một tổ chức GD cơ sở vừa mang tính GD, vừa mang tính
xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ.
Quản lý nhà trường là cấp độ QLGD vi mô và là một loại hình đặc thù của
QLGD. “Quản lý trường học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể
quản lý là các cấp chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong
trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ
chức chuyên môn- nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ

thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường và được
huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có”
[14]. Trong phạm vi luận văn, định nghĩa này được xem là công cụ nghiên cứu các

10


hoạt động quản lý của hiệu trưởng trường THCS theo tiếp cận văn hóa tổ chức dựa
trên bốn chức năng hoạt động gồm: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm tra
đánh giá.
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nhà trường,
quản lý nhà trường phải thực hiện đầy đủ các chức năng:
Chức năng lập kế hoạch: Soạn thảo và thông qua những quyết định quản lý
Chức năng tổ chức: Hoạt động thực hiện kế hoạch.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực
lượng trong nhà trường làm việc theo sự kế hoạch đã định.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: xem xét tình hình thực hiện công việc, đối
chiếu với yêu cầu để đánh giá đúng kết quả hoạt động.
Nhà trường là một tổ chức, do vậy, VHNT là một dạng của VHTC. Vì vậy
VHNT ngoài những đặc trưng cơ bản của văn hóa tổ chức còn có những đặc điểm
riêng. Trong nhà trường, VHTC luôn được đề cao; cán bộ quản lý và nhân viên biết
ứng xử hài hòa với chính mình, với những người xung quanh và với công việc đang
đảm trách. Họ luôn coi trọng, giữ gìn, vun đắp các giá trị truyền thống tốt đẹp đã tạo
lập; luôn biết tu thân (nhìn lại mình), xử thế (sống vì mọi người) và dưỡng sinh (làm
mới chính mình). Cán bộ quản lý, GV, NV và HS ý thức sâu sắc mình là thành viên
trong đại gia đình.Văn hóa tổ chức nhà trường là một trong những tiêu chí để đánh
giá hiệu quả hoạt động của nhà trường đó. Quản lý VHTC trường THCS là một
hướng quản lý mới có tác dụng rất tích cực nhằm nâng cao hiệu quả nhà trường. Đó
chính là việc xây dựng các giá trị để nhà trường trở thành tổ chức văn hóa cao và
xem văn hóa là công cụ để quản lý nhà trường. Nó bao gồm những tác động có mục

đích, có kế hoạch, hợp quy luật, mang tính hệ thống nhằm đảm bảo xây dựng môi
trường GD lành mạnh, tích cực; nâng cao chất lượng GD toàn diện trong nhà trường.
Quản lý VHTC trong các trường THCS được hiểu là cách thức quản lý của
các nhà quản lý cấp cơ sở, đứng đầu là hiệu trưởng dựa trên việc tuân thủ theo
những giá trị của VHTC nhà trường và xem nó như là mục tiêu để nhà trường
hướng tới và trở thành công cụ để quản lý nhà trường từ khâu lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo giám sát và kiểm tra đánh giá các hoạt động trong nhà trường.
Nghiên cứu quản lý VHTC trường THCS của luận văn dựa trên tiếp cận

11


VHTC kết hợp với tiếp cận chức năng quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý
VHTC trường THCS có các nội dung sau: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ
đạo, điều phối thực hiện; Kiểm tra, đánh giá xây dựng văn hóa trường THCS.
1.2.3. Giá trị
Giá trị thường được hiểu là những cái cần và có ích cho con người, cho xã
hội. Nó được coi như là thước đo, xác định những gì nên làm và không nên làm
trong cách hành xử chung và riêng của con người trong một tổ chức, một cộng
đồng. Giá trị nói lên phẩm chất tốt hay xấu, tác dụng lớn hay nhỏ của một vật; là cái
làm cho vật có ích lợi, đáng quý, có ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của khách thể đối
với một con người, một nhóm hay một xã hội.
Nghiên cứu về giá trị đã được nhiều khoa học quan tâm như Triết học, Tâm
lý học, Giáo dục học… Nói đến giá trị là nói đến sự đánh giá, tìm ra ý nghĩa của sự
vật này, sản phẩm kia mà chủ thể quan tâm tới, có ước muốn đạt được để thực hiện
một mục đích nào đó; nói đến những niềm tin thúc đẩy hành động, thái độ và cách
đánh giá của chủ thể, cơ chế trải nghiệm và tính lịch sử của giá trị; đặc biệt là vai
trò quan trọng của chủ thể trong việc lựa chọn và tạo lập hệ giá trị.
Hệ thống giá trị của một tổ chức là kết quả của một quá trình trải nghiệm,
được chắt lọc và lựa chọn qua thời gian. Hệ giá trị đó được xây dựng bởi những chủ

thể của tổ chức, dựa trên truyền thống của tổ chức, nhu cầu thực tiễn và những
mong ước của tổ chức đó về tương lai của mình.
Nhà trường là một tổ chức, VHNT cũng chính là văn hóa của một tổ chức và
ở đó giá trị luôn tồn tại với tư cách là nền tảng văn hóa của nhà trường. Chính vì thế
mà hệ giá trị của văn hóa của nhà trường - chính là hình ảnh tương lai của nhà
trường sẽ bao gồm các giá trị làm căn cứ để xây dựng các chuẩn mực hành vi, thói
quen và nếp sống của nhà trường đó. Giá trị cốt lõi của một nhà trường là cơ sở của
VHNT, nó tạo ra bản sắc riêng của nhà trường. Giá trị chính là niềm tin cơ bản, lâu
dài, để định hướng làm việc, hành vi, các quan hệ và ra quyết định; các nguyên tắc
chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường, hướng dẫn các thành viên của
nhà trường thực hiện công việc của họ. Giá trị là điều mà nhà trường cam kết thực
hiện cho các bên có liên quan; là cái mà nhà trường cố gắng theo đuổi, thậm chí
ngay cả khi môi trường bên ngoài thay đổi.

12


Hệ giá trị trong trường học bao gồm các giá trị đã hình thành, tồn tại trong
quá trình xây dựng, phát triển của nhà trường và những giá trị mới mà nhà trường
mong muốn tạo lập nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu cầu của xã
hội. Tùy vào triết lý GD của mình, có trường đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu
thương giữa những thành viên; có nhà trường đề cao tính cộng đồng trách nhiệm và
sự sáng tạo trong công việc; có nhà trường đề cao các giá trị như sự trung thực, tính
sáng tạo...; có trường lại đề cao tinh thần dân chủ, khả năng đổi mới thường xuyên
để nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học...
Để xây dựng một văn hóa tích cực, đổi mới, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của nhà trường thì việc lựa chọn giá trị dựa trên truyền thống của nhà
trường, các giá trị của thời đại, nhu cầu thực tiễn của GD và những mong ước của
nhà trường về tương lai của mình là việc làm rất cần thiết nhằm tạo đà cho VHNT
trở thành động lực, thành mục tiêu để nhà trường phát triển.

1.2.4. Văn hóa
Văn hóa gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhân loại. Văn hoá gắn
liền với GD, đào tạo con người với những phẩm chất tốt đẹp cần thiết cho toàn thể
cộng đồng. Bản thân văn hóa là khái niệm có rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan
đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Do đó khi có những tiếp
cận nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm về thuật ngữ văn hóa; mỗi
quan niệm có chính kiến khác nhau từ một góc nhìn. Tuy nhiên, điểm chung cốt lõi
và khá nhất quán ở các khái niệm văn hoá, đó là sự nhấn mạnh tới yếu tố con người,
thuộc con người và đời sống của con người. Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất
và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra.
UNESCO cho rằng: Văn hóa (theo nghĩa rộng) là một phức thể, tổng thể các
đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm khắc họa lên bản sắc
của một cộng đồng gia đình, xóm làng, xã hội… Theo nghĩa hẹp, văn hóa là một
tổng thể những hệ thống biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp
trong một cộng đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng… Văn hóa bao gồm hệ
thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đúng hay
sai, tích cực hay tiêu cực…) của cộng đồng ấy.

13


1.2.5. Văn hóa tổ chức
Tổ chức nào cũng tồn tại môi trường văn hóa mà con người sống và làm
việc. Xét về bản chất, mỗi một tổ chức có một thiết chế văn hóa riêng, thiết chế văn
hóa riêng ấy gọi là VHTC (trong thực tiễn thường được gọi tên phù hợp với các loại
hình tổ chức khác nhau có tính truyền thống như văn hoá công ty, văn hoá doanh
nghiệp, VHNT…). Văn hóa tổ chức được các nhà khoa học phương Tây quan tâm rất
sớm bởi văn hóa chính là nền tảng phát triển của cơ quan, tổ chức. Nếu cơ quan, tổ
chức có văn hóa cao sẽ có thương hiệu tốt và tạo đà cho sự phát triển của cơ quan, tổ
chức đó và ngược lại. Văn hóa tổ chức được xây dựng dựa trên nền tảng văn hóa của

các thành viên trong tổ chức đó; giúp phân biệt được các tổ chức với nhau.
Khái niệm "văn hóa tổ chức" có thể hiểu được bằng sự tích hợp từ hai khái
niệm "văn hóa" và "tổ chức". Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (Organizational Culture,
Culture Organizational) xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ XX, đến nay, có
nhiều định nghĩa về VHTC được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu.
Năm 1974, Eldri và Crombie cho rằng: VHTC là một hệ thống các giá trị,
các tiêu chuẩn chi phối cách ứng xử của các thành viên trong một tổ chức liên kết
làm việc với nhau [12].
Năm 1991, Greert Hofstede, Cultures & Organisations cho rằng: VHTC là
một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức
tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ
chức khác [12].
Năm 1993, Michel Amiel, Prancis Bonnet, Joseph Jacobs cho rằng: VHTC là
toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành
vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày
càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian [12].
Theo Schein (2014), trong mỗi tổ chức đều có những nguyên tắc đã tỏ ra có
giá trị và hiệu quả, được các thành viên công nhận để họ nhận thức, suy nghĩ và
hành động phù hợp. Schein cho rằng: “VHTC là một tập hợp của những nguyên tắc
cơ bản được công nhận là đúng mà một tập thể cùng chia sẻ, những nguyên tắc ấy
được vận dụng để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tổ chức khi cần phải thích

14


nghi với những biến đổi bên ngoài cũng như để tạo ra sự gắn kết và hội nhập trong
nội bộ tổ chức ấy” [12].
“Văn hoá tổ chức được quan niệm là hệ thống những giá trị, niềm tin, sự
mong đợi của các thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính
thức và tạo nên những chuẩn mực hành động như những giả thiết không bị chất vấn

về truyền thống và cách thức làm việc của tổ chức và mọi người trong đó tuân theo
khi làm việc. Gọi là “văn hóa” vì nó hướng tổ chức tới nhưng giá trị về tinh thần và
ảnh hưởng đến nếp suy nghĩ, làm việc của các thành viên khi gia nhập vào tổ chức,
chấp nhận nó như một truyền thống” [29].
Các định nghĩa trên đều nhấn mạnh đến những chuẩn mực và giá trị chung
được biểu hiện thành những nguyên tắc sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng
chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong tổ chức; thể hiện trình độ ứng xử của con người
trong các hoạt động quản lý. Văn hóa tổ chức tạo nên nét riêng biệt của tổ chức; liên
quan đến cách nhận thức và lối hành xử của các thành viên đối với bên trong và bên
ngoài tổ chức đó. Văn hóa của bất kỳ tổ chức chính thức nào cũng đều có một số
đặc trưng cơ bản sau: tính giá trị, tính nhân sinh, tính tương đối ổn định trong sự
vận động, đổi mới và hoàn thiện. Những đặc trưng đó giúp văn hóa của tổ chức hình
thành, ổn định và phát triển phù hợp quy chuẩn của tổ chức.
Khi đề cập đến các yếu tố cấu thành VHTC, có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Frank Gonzales (1978), VHTC giống như một tảng băng với phần nổi
và phần chìm (Mô hình văn hóa hai tầng). Phần nổi bao gồm các thành tố dễ nhìn
thấy như: tầm nhìn, chính sách, mục tiêu, logo, biểu tượng, nghi lễ,… Phần chìm là
các giá trị, các giả định ngầm; nhu cầu, cảm xúc, mong muốn cá nhân; quyền lực và
cách thức ảnh hưởng,… là những thành tố khó nhìn thấy, khó thay đối [12].
Theo nhà tâm lý học Edgar H. Schein (1985) và một số nhà nghiên cứu khác,
VHTC bao gồm ba nhóm thành tố cơ bản sau (Mô hình văn hóa ba tầng) [12]:
Một là, cấu trúc hữu hình và các biểu hiện của chúng: Cơ cấu bộ máy; Cơ
chế điều hành; Ngôn ngữ, nghi thức các hoạt động của tổ chức, các hình thức giao
tiếp, ứng xử,…
Hai là, hệ thống giá trị được công bố, gồm: chiến lược, mục tiêu, triết lý, bộ

15



×