Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia hoa kỳ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 95 trang )

MỤC LỤC

4ội lung

Trang

Lời'.ảm ơn
Bảig chữ cái viết tắt tiếng Anh
Mởiầu

1

CHIỠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIÊN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU Tư CỦA
CÍNG TY HOA KỲ Ở VIỆT NAM....................................................................................

5

l.l.Bản chất, đặc điểm và vai trò của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ…

5

1.11. Khái niệm và định nghĩa vể công ty xuyên quốc g ia ........................................

5

1.12. Tổng quan lý thuyết về sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên
quờ g ia ................................................................................................................................
1.13. Đặc điểm của các công ty xuyên quốc gia Hoa K ỳ .........................................

9
15



1.2 Bối cảnh kinh tế • chính trị ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty
xu«n quốc gia Hoa Kỳ ở Việt Nam.....................................................................

Jg

1.21. Quan điểm của Việt Nam đối với việc thu hút các công ty xuyên quốc
g ia .........................................................................................................................................

18

1.22. Tổng quan các chính sách thúc đẩy các công ty xuyên quốc gia đầu tư ra
nước ngoài của Chính phủ Hoa K ỳ ..............................................................
1.23. Lợi thế canh tranh của các công ty xuyên quốc gia Hoa kỳ tại Việt Nam ..

26

1.24. Quan hệ V iệt Nam - Hoa K ỳ .........................................................................

34

Ké luậrt chương 1 .......................................................................................................................

38

CHTƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
HfA KỲ Ở VIÊT NAM......................................................................................................

40



2.1. Tình hình đầu tư của các công ty XQG Hoa Kỳ ở Việt N am ...................
2.1.1. Động thái dòng vốn và quy mô dự án đầu tư .....................................................
2.1.2. Cơ cấu đầu tư theo ngành........................................................................................
2.1.3. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ ..................................................................................
2.1.4. Hình thức đầu tư .................................................................................. .....................

2.2.

Đánh giá về hoạt động đầu tư của các công ty XQG Hoa kỳ ở Việt

nam...............................................................................................................................
2.3.

Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với việc thu hút các công ty xuyên

quốc gia hoa kỳ ở Việt Nam......................................................................

Kết luận chương 2 ..........................................................................................................................

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA HOA KỲ Ở VIỆT NAM.....................................

3.1.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các
công ty xuyên quốc gia Hoa kỳ tại Việt Nam.........................................

Kết lu ận ..................................................................................................................................
Phụ lụ c ....................................................................................................................................

Tài liệu tham k h ả o .........................................................................................................................


quá
n h ậ n . đ ư ợ e. iự

t r ìn h

n ạ h iê n . e ứ u n ă . th ự e , h iỀ n . đ ề tă iy

tò i đ ã

h ư ở n g . ílẫ n f e h i b ù j^ iậ ế i t ìn h e ủ a ạ Ằ á a n iê tt h ư â ế tạ

dẫn. - ÇîcV. ^ p h ù n ạ (^ju c L rt ^ ìth ạ y L ự ạ ỉú p . đ à q u ặ . b á u e ủ a eáũ, b ụ n
ừ tih tù ề n e ù n g - n h ó m n ụ h ih r e ứ u a ề e ò n g , tụ . x u y Ầ n . q u & e. ạ ia . JỗO €L
J^ ặ f n h à đ ấ t ồ i e d t h ê h ỡ à n t h à n h t£ if. đ ề t à i n ạ h iê n . e ứ u n à ụ .. Ç îè i
x in . đ ậ e b iệ t c ẩ ế n đ n Ç îéh . ^ p h ù n ụ . (^ ju ả n ( ìlh ạ (từ trụ t s à n t h ê e á e
b ạ n t in h từ ê tt

nhóm

iở i e à n t ơ *t e h ă n . th à n h

n ạ h iit t e ứ u . (S ê n . e tư th đ ẩ f t ồ i a ũ n ụ . ạ ử i

đ ĩ i i e á e . e ầ f e h ú e ềtự - téb e l ạ i fj^ u n g , tâ m

th ẫ n ạ t in b Ạ k ê :fw a e Jh . đ ẩ u tư ịJH ÍfX 3 ) đ iã g Ầ ú p . t ồ i h ơ à ế t t h iỀ n b à i.


n iít.

rf) a

ỉr ìn h

đ à k iê n . th ứ e . e ồ n . eÁ h ạ ề i n in . đ ề t ù ỉ k h à n g , t h ê

Ịjrả n U k h ô i t h iế u ầ Jổ l, t à i r ấ i. m ơ n ụ . n h ậ n , itư đ ũ . n h ữ n ạ , ụ . k iê n . đ ó n ạ .
g Ả p e ủ a th ầ u ụ . e tĩÁ e á a b ạ n . đ ề n g . m ồ tt.


BẢNG CÁC CH Ữ V IẾ T TẮ T T IẾN G ANH

AFTA

:

(Asian Free Trade Area) - Khu vực mậu dịch tự do Châu Á

AID

• (Agency fo r International Developm ent) - Cơ quan phát triển
quan hệ quốc tế Hoa Kỳ

AJPEC

. (Asean - Pacific Econom ic Cooperation) - Diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương.


ASEAN

•(Association of South East Asian Nations) - Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á.

EU

•(European Union) - Liên minh châu Âu.

EX1MBANK

. (E xport and Im port Bank) - Ngân hàng xuất nhập khẩu Hoa K ỳ.

FDI

•(Foreign Direct Investment) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài.

GATT

•(General Agreement on Tariff and Trade) - Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại.

GDP

. (Gross Domestic Productions) - Tổng sản phẩm quốc nội.

IMF

; (International Monetary Fund) - Quỹ tiền tộ quốc tế.


MFN

. (M ost Favoured Nation) - Quy chế tối huệ quốc.

N1CS

: (New Industriazation Countries) - Các nước công nghiệp mới.

NTR

: (Normal Trade Relation) - Quan hệ thương mại bình ứiường.

OPIC

; (Oversea Private Investment Corporation) - Công ty đầu tư tư
ỉứiân hải ngoại.

R&D

. (Research and Development) - Nghiên cứu và phát triển.

TDA

; (Trade and Develop Agency) - Tổ chức thương mại và phát triển
Hoa Kỳ.

TNC(S)

; (Transnational Corporation^s) - Công ty xuyên quốc gia.


VAT

: (Value Added Tax) - Thuế giá trị gia tăng.

WTO

: (W orld Trade Orgnization) - Tổ chức thương mại thế giới.


(ĩ)ầ u tư eìưi eÀa eêềta t il x ư a ^ i axtơe aiaL JÔ4%€t 3CỈỈ.

£ Ờ ^M Ở < Đ cẨ O L

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt nam tiến hành công nghiệp hoá trong điểu kiện tích lũy trong nước còn
thấp, nhu cầu lớn về vốn đòi hỏi phải khai thác cả trong và ngoài nước dưới mọi
hình thức. Cùng với nguồn vốn ODA và vốn đi vay khác, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) do ưu thế nổi trội của nó là nguồn vốn không gây nợ, các TNC tự
nguyện đầu tư và đi kèm theo vốn là thiết bị và công nghệ để thực hiện dự án,
đang trở thành nguồn vốn nước ngoài quan trọng nhất đối với các nước đi sau,
xuất phát điểm thấp, rất cần vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý.
Ngày nay, nhờ chính sách đổi mới, các công ty xuyên quốc gia đã có mặt
trong nhiều ngành kinh tế, nhiều địa phương ở Việt Nam. Có rất nhiều đại diện
của các công ty lớn từ các nước công nghiệp phát triển và cũng có với số lượng
nhiều hơn, đại diện của các công ty vừa và nhỏ từ các nước trong khu vực. Có
thể nói phần lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện bởi các
công ty xuyên quốc gia hay các công ty xuyên quốc gia chính là chủ thể thực
hiện FDI ở Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả thu hút các công ty xuyên quốc gia
vào hoạt động ở nước ta, việc nghiên cứu, tìm hiểu về các công ty này là rất cần
thiết.

Là các công ty có sức mạnh kinh tế hơn hẳn so với các công ty xuyên quốc
gia của các nước khác, cùng với ưu thế về khoa học công nghệ, sự hỗ trợ trực
tiếp của chính phủ, các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng
chi phối nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển nếu khai thác được
nguồn lực quan trọng này thì Việt Nam sẽ có thêm nguồn lực để phát triển kinh
tế, hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên cho đến nay đầu tư của công ty


^ĐầẲt iư etui aie còng tu. æxtuin aitấe gia. 7ỔƠ4L 3Cừ

^i(giuiễjn QfUutj JÔOÙ

xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở nước ta vẫn còn rất hạn chế. Hơn nữa,so với các
công ty xuyên quốc gia Tây Âu và Nhạt Bản, các công ty xuyên quốc gia Hoa
kỳ còn tỏ ra kém hiệu quả hơn. Hiện trạng này đã đặt ra nhiều câu hỏi: Các
công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ đã thực sự đầu tư vào Việt Nam chưa? Những
nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả: hạn chế của họ
hay cản trở từ phía các chính sách của Việt Nam? Các công ty xuyên quốc gia
Hoa Kỳ có những lợi thế và bất lợi gì so với các công ty xuyên quốc gia khác
đang hoạt động đầu tư tại Việt Nam? Để thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư
của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ, chính phủ hai nước và bản thân các
công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ cần phải làm gì?
Chúng ta đã có thực tiễn quan hệ với các công ty xuyên quốc gia trong một
vài năm qua, tuy nhiên chúng ta chưa có điều kiện nghiên cứu đến hiệu quả và
kinh nghiệm hợp tác trên thực tế ở nước ta. Việc nghiên cứu về đầu tư của các
TNC nói chung và đặc biệt đầu tư của các TNC Hoa Kỳ ở Việt Nam sẽ giúp
chúng ta chủ động đưa ra các chốứi sách phù hợp; tránh được các khuynh
hướng bất lợi cho Việt Nam; khai thác được đối tác đầu tư tiếm năng ... từ đó
tháo gỡ khó khăn cho các công ty Hoa Kỳ ở Việt nam là một việc hết sức cần
thiết.

Trên đây là những cơ sở để lựa chọn đề tài: “Đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia Hoa Kỳ tại Việt nam”.

2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có rất nhiều hội nghị, hội thảo khoa học được tổ chức, nhiều đề tài
nghiên cứu đăng trên các báo, tạp c h í .... nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt nam. Tuy nhiên, so vói nhiều nước trong khu vực, đầu tư nước
ngoài nói chung và đặc biệt là hoạt động của các công ty xuyên quốc gia nói
riêng vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ đối với nước ta. Bởi thế, còn có rất ít công

2


^Đẳu tư o tiíi ede eSnu lu dẹjụjệjẻit a u ở ^ a i í i T C oa, X ủ

^ìlg
âI」
iẤ iỉề t
-■
■-■■■'■•L

Ç


'J--Jtuui
.'1
1. Jl ...Jôởà
'!■ỊLy^UU^II' ■

trình nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam. Đến nay, ngoài

đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước: “Bản chất, đặc điểm và vai trò của các TNC
trên thế giới, chính sách của chúng ta” do PGS. TS. Nguyễn Thiết Sơn làm chủ
nhiệm đề tài (1996 - 2000),thì chưa có một công trình nghiên cứu nào có hệ
thống và tổng thể về đầu tư của các công ty xuyên quốc gia ở Việt Nam. Hơn
nữa, nghiên cứu về hoạt động của các công ty xuyên quốc gia của Hoa Kỳ thì
lại càng ít, nếu có cũng mối chỉ ở mức mô tả về động thái đầu tư của Hoa K ỳ

ờ Việt Nam (Đỗ Đức Định, 2000; George C.Herring, 1996; M ark Mason,
1998; Nguyễn Minh Long, 2000; Phùng Xuân Nhạ, 2001).

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng của chính sách thu hút
đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa K ỳ b V iệ t Nam.

-

Khảo sát và đánh giá đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở
Việt Nam trong những năm gần đây.

-

Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các công ty
xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng: Hoạt động đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở
Việt Nam.


- Phạm vi:Luận văn không nghiên cứu đối tượng từ các góc độ kinh tế
ngành cụ thể và khoa học quản lý mà chi tập trung phân tích dưới góc độ kinh
tế học chính trị các cơ sở về mặt lý thuyết và thực tiễn về đầu tư của các công ty
xuyên quốc gia Hoa K ỳ ở V iệ t nam. M ặt khác, thực tế đầu tư của Hoa kỳ vào
Việt Nam hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua các chi nhánh của các

3


④ầu tưçiu iffâ fi. eôna ỈM
ặ.x ttụ itt auấe. gia. "3Co*i 3CÌI

OtíặUMệĨÊt Çîiutù 1f)oà.

công ty xuyên quốc gia do đó nghiên cứu đầu tư của Hoa kỳ vào V iệt Nam thực
chất là nghiên cứu đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa kỳ b V iệ t Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế như:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử … luận văn còn sử dụng các
phương pháp: phân tích so sánh, thống kê, điều tra mẫu.

6. Dự kiến những đóng góp của luận văn:
-

Làm rõ: bản chất và các yếu tố quyết định thu hút các công ty xuyên
quốc gia của Hoa Kỳ vào Việt Nam.

• Đánh giá hoạt động đầu tư của các cồng ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở

Việt Nam.
-

Đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư của
các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ tại Việt nam.

7. Bô cục của luận văn:
Đề tài: ''Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia H oa Kỳ ở V iệt N am " ngoài
phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gổm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đầu tư các công ty xuyên quốc
gia Hoa Kỳ ở Việt nam.
Chương 2. Thực trạng đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ ở
Việt nam.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của các
công ty xuyên quốc gia.

4


< ĩ> ằ iL tư eÙẨb cm ^ị

x iu jltt q a ố ^ Q Ìít 7Ù Q €t J C ù

CHƯƠNG 1
rn tc^ J LÝ LUẬN VÀ THựC TIÊN CỦA ĐẦU T ư
CÁC CỜNGTY XUYÊN QUỐC GIA HOA K Ỳ Ở V IỆT NAM

BẢN CHẨT. ĐẶ:
ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA


1.1.

HOA KỲ

1.1.1. Khái niệm và định nghĩa về công ty xuyên quốc gia.
K hi quá trìn h sản xuất - kinh doanh của m ột công ty vượt ra khỏi biên
giới quốc gia và có qian hệ kinh tế chặt chẽ với nhiều nưóc thông qua việc thiết
lập các chi nhánh ở nước ngoài thì công ty đó được gọi là công ty xuyên quốc
gia.
Sự phát triển liên tục của công ty xuyên quốc gia về quy mô, cơ cấu tổ
chức, phương thức sở hữu từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay đã làm
nảy sinh rất nhiểu quan niệm và định nghĩa khác nhau về công ty xuyên quốc
gia. Mặc dù đều thừa nhận rằng, các công ty xuyên quốc gia phải là những
công ty độc quyền lớn, hoạt động trên phạm v i quốc tế, sử dụng nhân công,
nguyên liệu cho sản xuất tại nước mà nó cắm nhánh và có thể gọi là công ty
xuyên quốc gia hay đa quốc gia tùy theo tiến trình phát triển nhận thức chung
về loại hình công ty này. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy vể cơ bản có hai
loại quan niệm chính như sau:

Thứ nhất, qimn niệm về công tv quốc tế (International Corporation), trong
đó bao gồm cả công ty toàn cầu, công ty xuyên quốc gia, công ty đa quốc gia,
công ty siêu quốc gia. Những người theo quan niệm này không quan tâm đến
nguồn gốc tư bản sở hữu cũng như quốc tịch của công ty, không chú ý đến bản
chất quan hệ sản xuất của quốc gia có công ty đó hay chi nhánh của nó. Nói

5


chung, họ c h ỉ *|uartâm đến mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại,

đầu tư quốc tế hoa ac hoạt động kinh doanh của các công ty mà thôi.
T h ứ h a i„ qua 3i nệm về công tv xuyên QUỐC gia (Transnational Corporation)
L à nhữnig C ồng y tư bản độc quyền có tư bản thuộc về chủ tư bản của m ộ t

nước nhất định nàođó. Ở đây, người ta chú ý đến tính chất sở hữu và tính quốc
tịch của tư bản: VỐI đầu tư - kinh doanh là của ai? ở đâu? Chủ tư bản ở một
nước cụ thể nào đé có công ty mẹ đóng tại nước đó và thực hiện kinh doanh
trong và ngoài nưóc, bằng cách lập các công ty con ở nước ngoài là hình thức
điển hình của loại lình này. Ví dụ công ty Sony của Nhật Bản (tài sản tương
ứng 46 tỷ USD ), cóng ty Ford của Mỹ (tài sản tương ứng 263 tỷ USD) trong
quá trình sản xuất \à kinh doanh đã dần trở thành những công ty khổng lồ của
thế giới, chúng đã tiiết lập các chi nhánh ở nhiếu nơi trên thế giới kể cả ở Việt
nam và đều là những công ty xuyên quốc gia theo loại hình này.

Dựa trên tiêu thức sở hữu để xác định lo ạ i hình công ty, người ta còn đưa ra
khái niệm Công tv đa quốc gia (M ultinational Corporation). Là công ty tư bản
độc quyền thiết lập các chi nhánh b nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh
doanh quốc tế, nhưng khác với công ty xuyên quốc gia ở chỗ, tư bản thuộc sở
hữu công ty mẹ là của hai hay nhiều nước. Ví dụ: công ty mẹ “Royal Dutch /
Shell Group” và công ty mẹ “ Unilever” có vốn sở hữu của các chủ tư bản Anh
và Hà Lan (tài sản tương ứng là 124,4 tỷ USD). Công ty mẹ Fortis thuộc sở hữu
của Hà Lan và Bỉ (tài sản 177 tỷ USD) là những công ty mẹ đã thiết lập hàng
trăm chi nhánh ở nhiều nưóc trên thế giới và vì sở hữu của công ty tư bản của
hai nước, do đó người ta gọi chúng là công ty đa quốc gia, hay còn gọi là công
ty liên quốc gia, công ty siêu quốc gia.


<ĩ)ầu tư
Sự phân định này chủ yếu căn cứ vào vốn của công ty, thuộc sở hữu tư bản
một nước hay nhiều nước từ đó liên quan đến tập đoàn lãnh đạo quản lý của

công ty. Nếu là công ty xuyên quốc gia thì tập đoàn lãnh đạo, quản lý thuộc vể
các nhà tư bản một nước. Nếu là công ty đa quốc gia thì hội đồng quản trị lãnh
đạo của công ty bao gổm các nhà tư bản có cổ phần thuộc nhiều nước khác
nhau. Sự phân định trên chỉ căn cứ vào công ty mẹ chứ không căn cứ vào các
công ty hay x í nghiệp chi nhánh.
Trong số 500 công ty lớn nhất thế giới hiện nay, chỉ có 3 công ty trên là
thuộc sở hữu của hai nước. Số còn lại 497 công ty (99,4% tổng số các công ty)
thuộc sở hữu chỉ của một nước, không có công ty nào thuộc sở hữu 3 nước trở
lên. Như vậy, tính chất đa quốc gia của công ty mẹ là rất thấp. Hiện nay người
ta ít dùng thuật ngữ “công ty đa quốc gia” mà dùng thuật ngữ “công ty xuyên
quốc gia’,.
Ngày nay, không có công ty xuyên quốc gia nào là không phải công ty tư
bản độc quyền lớn. Trong các công ty đó thưòng bao gồm nhiều loại tư bản (tư
bản sản xuất, thương mại, tài chính ...) hoạt động liên kết vớ i nhau. Điều đó cho
phép các công ty có khả năng hoạt động linh hoạt có hiệu quả, phân tán được
rủi ro trong kinh doanh.
Như vậy, hai quan niệm trên khác nhau ở chỗ xem xét công ty xuyên
quốc gia hoặc là giác độ kinh doanh quốc tế hoặc từ giác độ sở hữu. Các quan
niệm này được hình thành từ lịch sử phát triển của các công ty hoạt động vượt
ra khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi quốc tế. Sự phát triển đó là
một quá trình do vậy ngay từ thời kỳ đầu chưa thể có ngay những định nghĩa
thống nhất về chúng.

Một số định nghĩa về công ty xuyên quốc gia:

7


^Đ íỉií iiế e iia oAe eởauỊL Ui X iigềểt OẪiỐií QÌẩt 7ÔỞ4L X ù


Năm 1976,

Qíxuui


-■
服丨ẰÊt Ç fttiù iI Jỗớà
■ .

- ■! I

I - ■■

.X_Ị .

. L ■HP I.———

chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã viết trong

cuốn “ Định hướng cho các công ty đa quốc gia ”:“ M ột công ty đa quốc gia bao

gồm nhiều công tỵ hay thực thể kinh tế. Những thực th ể này có thể thuộc quyền
sỏ hữu cá nhân, thuộc quyền sở hữu nhà nước hay sâ hữu hỗn hợp, được thành
lập à nhiều nước khác nhau và có m ối liên kết chặt chẽ. Chúng ảnh hưởng đến
hoạt động của nhau và đặc biệt cùng cố chung mục đích và nguồn vốn kinh
doanh. Trong m ột công ty đa quốc gia, mức độ tự chủ của các thực th ể rấ t khác
nhau, tùy thuộc vào bản chất mối liên kết và lĩn h vực hoạt động giữa chúng” .
Nhóm các nhà nghiên cứu thuộc LHQ trong báo cáo “Tác động của các
công ty đa quốc gia đến quá trình phát triển và quan hệ quốc téT’ đã viết: “Cóng


ty đa quốc gia là những công tỵ nắm quyền sỏ hữu hay kiểm soát hoạt động sản
xuất và hệ íhôhg bán hàng tạ i nhiều nước khác ngoài nước của mình. Đây
không chỉ lù công ty cổ phần, công ty tư nhân mà chúng có th ể là những công ty
dưới hình thức hợp tác x ã hay thực thể thuộc quyền sở hữu Nhà nưởc” .
Gán đây, năm 1 998,trong Báo cáo Đầu tư Thế giới 1998, các chuyên gia
của Liên Hiệp Quốc đã nêu định nghĩa về công ty xuyên quốc gia cụ thể hơn
như sau: uCác công ty xuyên quốc gia là những công ty trách nhiệm hữu hạn

hoặc vổ hạn bao gồm các công ty mẹ và các chi nhánh nước ngoài của chúng.
Các công ty mẹ là các công ty mà việc kiể m soát tà i sản của các thực thể kinh
tê khác ở nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc góp vốn tư bản cổ
phần của chúng. M ức góp vốn 10% thường được xem như là ngưỡng đ ối với
quyền kiểm soát tà i sản của các công ty khác. Các chi nhánh nước ngoài ị còn
ịỊỌÌ là công ty con) là các công ty TN H H hoặc vô hạn trong đó chủ đầu tư là
người sống à nước ngoài, có mức góp vốn cho phép có được lợ i ích lâu dài
trong việc quản lý công ty đó (mức góp vốn cổ phần 10% đối vớ i công ty
T N H H hoặc tương đương vớ/ công ty trách nhiệm vô hạn)".

8


(ĩ)ầu ut e/m cíÍẩĩeồềta til, æiaiÂfi O

tỂÍeQ
ỈẨ
I JÔ
Q
€L3ỈSi

^HgtLultr Çfkitii Jỗỡù


Có khá nhiều định nghĩa vể công ty xuyên quốc gia và tính xuyên suốt
của việc chi phối quyền sở hữu công ty, thể hiện hợp lý bản chất nội dung phạm
trù xuyên quốc gia trong các định nghĩa. Tuy nhiên, để nêu được một khái niệm
bao quát cả nguồn gốc và bản chất của các công ty xuyên quốc gia phải xuất
phát từ sự vận động lịch sử của hình thái tế bào của quan hệ sản xuất TBCN
trong giai đoạn hiện nay được thể hiện ở các công ty xuyên quốc gia. Do đó,
công ty xuyên quốc gia được hiểu là một loại cơ cấu tổ chức kinh doanh quốc
tế, dưa trên cơ sở kết hợp giữa quá trình sản xuất quy mô lớn của nhiều thực thể
kinh doanh quốc tế với quá trình phân phối và khai thác thị trường quốc tế để
đạt hiệu quả tối ưu nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.

1.1.2. Tổng quan lý thuyết về sự hình thành và phát triển của các công ty
xuyên quốc gia
Vào cuối thập kỷ 60, việc mở rộng ồ ạt các chi nhánh của các công ty
xuyén quốc gia ra nước ngoài đã trở thành h iệ n tư ợng n ổ i bạt của nển k in h tế

thế giới lúc bấy giờ. Nhiều học giả đã giải thích và dự đoán hiện tượng này
bằng các luận điểm hoặc mô hình lý thuyết khác nhau. M ặc dù có sự khác nhau
giữa các học giả, nhưng phần lớn đểu xoay quanh việc giải thích tạ i sao công ty

nội địa lạ i đầu tư ra nước ngoài hoặc lý g iả i nguyên nhân hình thành và phát
triển của các công ty xuyên quốc g ia ! Chúng ta sẽ lần lượt xem xét các cách
giải thích, dự đoán sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia
từ các quan điểm hoặc mô hình lý thuyết của một số học giả tiêu biểu.
Vào cuối những năm 6 0 ,lý thuyết chu kỳ sản phẩm của Vemon (1966) đã
thu hút được nhiều sự chú ý của các học giả nghiên cứu về thương mại và đầu
tư quốc tế. Vernon đã đưa ra cách giải thích các hiện tượng này từ chu kỳ phát
triển của sản phẩm: đổi mới (sản phẩm mới, sản xuất quy mô nhỏ)


tăng

trưởng (sản xuất hàng loạt) —> mức bão hoà và bước vào giai đoạn suy thoái.
9


(ỉ)ảu iư eiỉa. eAe. eòềtg ill æiiMjâtt giiỏ^ gixL ^C>oa 3Cii_________________ Qỉxmuỉềĩ. Çîhiuï Jốơà

Theo tác giả, giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở những nước phát triển như
Hoa Kỳ, vì ở đó mới có điều kiện để nghiên cứu và phát triển (R&D) và có khả
nâng triển khai sản xuất với khối lượng lớn. Đồng thời cũng chỉ ở những nước
này thì kỹ thuật sản xuất tiên tiến vói đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới phát
huy được hiệu quả sử dụng. Nhò có lợi thế này, sản phẩm được sản xuất ra hàng
loạt với giá thành hạ nhưng cũng nhanh chóng đạt tới điểm bão hoà.
Để tránh lâm vào tình trạng suy thoái và khai thác hiệu quả sản xuất theo
quy mô, các công ty phải mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, nhưng các
hoạt động xuất khẩu đã gặp trở ngại bởi hàng rào thuế quan và các hạn chế
thương mại của các Chính phủ do đó các công ty đã di chuyển sản xuất ra nước
ngoài để vượt qua những trở ngại này và quá trình này đã hình thành nên các
công ty xuyên quốc gia.
Vào giữa thập kỷ 7 0,lý thuyết nội vi hoá của Bucley và Casson (1976) đã
được sử dụng như là lý thuyết chính thống lúc bấy giờ để giải thích sự hình
thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia (Jenkins, 1987). Giả định cơ
bản của lý thuyết này là có sự không hoàn hảo của thị trường (market
imperfections).
Theo lý thuyết nội vi hoá, tính không hoàn hảo của thị trường được biểu
hiện ở các mặt chủ yếu như canh tranh độc quyền (bán và mua); các hàng rào
thuế quan (can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động của thị trưòng); đặc
điểm khó kiểm soát và áp dụng các yếu tố sản xuất (công nghệ, kỹ thuật quản
lý, kiến thức marketing; ...)• Những công ty có quy mô lớn thường có các lợi

thế vể hiệu quả cao, chi phối được giá cả thị trường vì thế chúng dễ dàng thắng
được các đối thủ cạnh tranh của họ có quy mô vừa và nhỏ hoặc kém khả nãng
cạnh tranh ở nước ngoài. Việc khai thác lợi thế này là đông lực thúc đẩy các
công ty mở rộng thị trường ra nước ngoài (đặc biệt là vào các nước đang phát
triển).

10


Dầií tư O
ẨiấLOÍỈA eồềta iu ætuiÀtr auốe aiiL 7Cở
QtauẮiéii ÇJhiiii ^Jùoà.

Mạt khác, các rào cản thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu đã
buộc các công ty phải chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, công nghệ, kỹ thuật
quản lý,...) sang nước này. Thay bằng xuất khẩu hàng hoá trực tiếp, các công ty
di chuyển cơ sở sản xuất của chúng ra nước ngoài qua con đường đầu tư nước
ngoài hoặc cho thuê giấy phép. Quá trình này đã tạo ra mạng lưới sản xuất quốc
tế và kết quả là hình thành các công ty xuyên quốc gia.
Khác với các cách giải thích như các lý thuyết trên, một số học giả (Aliber,
1970; Caves, 1982) lại sử dụng các mô hình 丨
ý thuyết để giải thích hiện tượng
đầu tư ra nước ngoài thông qua sự lựa chọn của công ty giữa xuất khẩu, cho
thuê giấy phép hoặc đầu tư trực tiếp ờ nước ngoài.
Theo mô hình lý thuyết của Aliber (1 97 0), động lực thúc đẩy các công ty
đầu tư ra nưóc ngoài là chi phí trung bình ở nước ngoài thấp hơn chi phí cùng
loại ở chính quốc. Trước khi quyết đinh đầu tư ra nước ngoài, công ty phải so
sánh hiệu quả giữa đầu tư với xuất khẩu hoặc cho thuê giấy phép. Trong trường
hợp nào có hiệu quả hơn thì công ty sẽ quyết định trường hợp đó.

Một cách tương tự như mô hình lý thuyết của Aliber và nhiều quan điểm lý
thuyết chính thống trước đó, mô hình lý thuyết của Caves cũng giải thích
nguyên nhân hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia từ sự lựa
chọn của công ty giữa xuất khẩu hoặc đầu tư nước ngoài dựa trên so sánh chi
phí biên và doanh thu biên của công ty trong các trường hợp xuất khẩu và đầu
tư ở ngoài nước.
Trên cơ sở các quan điểm lý thuyết gây nhiều tranh luận, Dunning (1977)
đã tổng hợp lại,có tính chiết trung, để đưa ra cách giải thích đầy đủ hơn về sự
hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia. Theo lý thuyết chiết
trung, động lực thúc đẩy công ty đầu tư ra nước ngoài bao gồm 3 điều kiện chủ

11


O ta iA iỉề v Ç T h u ti J ô ơ ă

yếu: lợi thế vể sở hữu, lợi thế của nước chủ nhà và lợi thế nội vi hoá của công

ty.
Lợi thế về sở hữu, trong đó chủ yếu vể công nghệ, là điều kiện tiên quyết
thúc đẩy công ty đầu tư ra nước ngoài. Các công ty có công nghệ hiện đại (ở
các nước phát triển) sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng các đối thủ cạnh tranh ở
nước ngoài (các nước đang phát triển) kém vế khả năng công nghệ. Bởi vậy,
chúng đã tích cực đầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế này. Lợi thế nước
chủ nhà (đặc biệt ở các nước đang phát triển) là giá cả các yếu tố đầu vào
(nguyên nhiên vật liệu, lao động ...) rẻ. Theo Dunning, để hấp dẫn các công ty
đầu tư ra nước ngoài, nước chủ nhà phải có ít nhất m ột trong các yếu tố đầu vào
rẻ hơn so với yếu tố cùng loại ở chính quốc. Lợi thế này là động lực thúc đẩy
các công ty mở rộng cơ sở sản xuất ra nước ngoài theo hướng khai thác nguồn
nguyên liệu.

Ngoài hai điều kiện như đã phân tích, để quyết định đầu tư ra nước ngoài,
công ty phải so sánh lợ i ích giữa cho thuê các yếu tố sản xu ấ t (chủ yếu là công
nghệ) hoặc xuất khẩu với việc trực tiếp sử dụng các yếu tố sản xuất của họ ở
nưóc ngoài. Nếu phương cách thứ nhất có lợ i hơn thì công ty sẽ quyết định
hướng vào phát triển thương mại (sản xuất trong nước để xuất khẩu). Ngược lại,
họ sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài và chỉ trong trường hợp này mới hình
thành các công ty xuyên quốc gia.
Theo lý thuyết lợi thế canh tranh (theory of competitive advantage) của
Porter ( 1990) đã giải thích sự hình thành của các công ty xuyên quốc gia từ lợi
thế độc quyền vể một yếu tố cụ thể (công nghệ, m arketing,..) cho phép công ty
chiến thắng đối thủ canh tranh b nước ngoài, nhờ đó đã thúc đẩy họ đầu tư ra
nước ngoài. Cũng theo Porter, sự can thiệp của Chúứi phủ có thể làm thay đổi
lợi thế cạnh tranh của công ty vì thế làm tăng hoặc giảm động lực đầu tư ra
nước ngoài của công ty.

12


Trên quan điểm lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo của Robinson
(1937), Hymer (1976) đã phát triển để giải thích sự hình thành của đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Hymer đã cho rằng, lợi thế cạnh tranh độc quyền đã cho phép
công ty đạt được lợi nhuận trên mức trung bình nếu họ đầu tư ở nước ngoài. Thị
trường không hoàn hảo đã tạo cơ hội cho công ty khai thác các lợi thế độc
quyền (chủ yếu về công nghệ và hiệu quả kỉnh tế theo quy mô) ở bất kỳ nơi nào
dù có hay không sự can thiệp của chính phủ.
Trong các lý thuyết về công ty xuyên quốc gia, mô hình di chuyển vốn
quốc tế của Macdougali-Kemp (1964) cũng được nhiều tác giả đề cập tới. Mô
hình này đã chứng minh rằng nguyên nhân hình thành đầu tư nước ngoài là do
sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn giữa các nước.
Nguyên nhân di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế còn được giải thích bởi lý

thuyết phân tán rủi 1.0 (risk diversification). Lý thuyết này giải thích rằng các
nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đổng vốn (lãi suất
cao) mà còn phải chú ý đến mức độ rủi ro trong từng hạng mục đầu tư cụ thể
(D.Salvatore, 1993). Vì lãi suất của các cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của thị trường và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp nên để tránh tình
trạng mất trắng (phá sản), các nhà đầu tư không muốn bỏ hết vốn của mình vào
một hạng mục đầu tư ở một thị trường nội địa. Bởi thế, họ quyết định giành một
phần tài sản của mình để mua cổ phiếu, trái khoán,... ở thị trường nước ngoài.
Một hưóng tiếp cận khác giải thích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế
từ quan điểm lý thuyết xuất khẩu tư bản của Lênin (1917). Trên cơ sở quy luật
giá trị thặng dư, V.Lênin đã cho rằng việc xuất khẩu giá trị nhằm thu được giá
trị thặng dư ớ ngoài biên giới quốc gia đã trở thành một đặc trưng kinh tế của
Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn độc quyền - Chủ nghĩa đế quốc. Theo
V.Lênin, điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản cũ, trong đó sự cạnh tranh tự do

13


Dntt i

t

ï

gi tẨaaÌẮL JÔ Q €L_yÇ j._________________ (ila u ijé tt Çîituù 7ốơà.

còn hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng hoá. Điểm điển hình của chủ
nghĩa tư bản mới, trong đó các tổ chức độc quyến thống trị, là xuất khẩu tư bản.
Cũng theo quan điểm lý thuyết trên, xuất khẩu tư bản được hình thành trên
cơ sở chủ nghĩa tư bản đã bước vào giai đoạn độc quyển cao, khả năng tích luỹ

lớn ở một số nước tư bản giàu nhất, do đó đã xuất hiện tình trạng “tư bản thừa”
ờ các nước này. Mặt khác, chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư
bản, số tư bản thừa vẫn còn được dùng không phải là để nâng cao mức sống của
quần chúng nghèo khổ trong các nưóc đó, vì như thế sẽ đi đến kết quả làm
giảm bớt lợi nhuận của bọn tư bản, mà để tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất
khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước lạc hậu. Trong các nưóc lạc hậu
này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản vẫn còn ít, giá đất đai tương đối thấp, tiền
công hạ, nguyên liệu rẻ. Hơn nữa sở đĩ có thể xuất khẩu được tư bản là vì một
số nước lạc hậu đã bị lôi cuốn vào quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản thế giới.
Ngoài ra, nguyên nhân của đầu tư nước ngoài còn được giải thích trong lý
thuyết địa điểm công nghiệp (industrial location theory) là do công ty chuyển
sản xuất ra nước ngoài cho gần nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc gần thị trường
tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận tải, nhờ đó hạ thấp được giá thành sản phẩm
(R .Vernon, 1974). Một số quan điểm lý thuyết khác như năm hình thái phát
triển của đầu tư quốc tế (Dunning và Narula, 1996) ... đã giải thích nguyên
nhân hình thành đầu tư quốc tế từ mục đích khai thác hiệu quả của vốn đầu tư,
trong đó chủ yếu nhờ có thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô (tài chính, ngoại
h ố i,... ) của các nước tham gia đầu tư.
Như vậy, qua các phân tích trên, có thể thấy hai đặc điểm nổi bật, có tính
tương đồng gữ a các quan điểm và mô hình lý thuyết vể công ty xuyên quốc gia
như sau:

Thứ nhá, nguyên nhân quan trọng hình thành các công ty xuyên quốc gia
là công ty khii thác các lợi thế độc quyền của chúng trong điều kiện thị trường
14


D íìn

h ï o ù tt o ả e W ỊUlJiiLxtuỉếỊi^ttẩẠ jiịa_2Ù ^ữ ^ÌL


ịchông hoàn hảo và có sự chênh lệch vể hiệu quả sử dụng vốn giữa các nước.
Nguyên nhân này được bắt nguồn từ lợi thế so sánh trong phân công lao động
quốc tế.

Thứ hai, phần lớn các quan điểm lý thuyết mới giải thích sự hình thành
công ty xuyên quốc gia từ m ộ t phía, tức là so sánh giữa ch i p h í và lợ i ích của

công ty trong việc lựa chọn lợi thế của họ giữa xuất khẩu, cho thuê giấy phép
hoặc đầu tư nước ngoài, mà chưa xem xét đến nhiều nguyên nhân quan trọng
khác (môi trường kinh doanh quốc tế) đã tác động vào quá trình hình thành và
phát triển của các cồng ty xuyên quốc gia. Đây cũng chính là những hạn chế
chung của các quan điểm và mô hình lý thuyết truyển thống về công ty xuyên
quốc gia.

1.1.3. Đặc điểm của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ

Các công ty xuyên quốc gia H oa Kỳ • những công ty có tầm cỡ lớn nhất
thẻ g iớ i: Hiện nay, trong số trên 50.000 công ty xuyên quốc gia - công ty mẹ
trẽn thế giới, Hoa Kỳ có trên 3.000 công ty. Số liệu năm 1998 cho thấy trong số
500 công ty lớn nhất thế giới, Hoa Kỳ có 175 công ty, Nhật bản có 112 công ty,
Đức: 42 công ty, Anh: 35... Như vậy, vế số lượng, Hoa kỳ là nước có nhiều nhất
số công ty nằm trong danh sách 500 công ty lón nhất thế giới, v ề thu nhập,
175 công ty Hoa Kỳ có thu nhập năm 1997 là 3 .9 9 7 .5 1 0 ,9 triệu USD, cao hơn
Nhật gần 1.000 tỷ USD (thu nhập của các công ty Nhật bản: 2 .9 63 .42 7,8 triệu
USD) và nhiều hơn các công ty Đức gần 4 lần (thu nhập của các công ty Đức:
1.058.539,5 triệu USD). Các công ty Hoa kỳ chiếm gần 35% tổng thu nhập của
500 công ty lớn nhất thế giói năm 1997. v ề lợi nhuận, 175 công ty Hoa Kỳ có
246.134,2 triệu USD lợ i nhuận trong năm 1997, cao hơn Nhật trên 16 lần, cao
hơn Đức 8,5 lần và hơn Anh 5,5 lần. Trung bình năm 1997 lợn nhuận của mỗi

công ty Hoa kỳ là 1,4 tỷ USD và lợ i nhuận của các công ty Hoa kỳ chiếm gần

15


Tữíìu tư e ù a e á e e ồ tt a lu XUUÌM. attJ^L a i a T ỗữ a. 3C ù

55% lợi nhuận của 500 công ty lớn nhất thế giới, v ề lao động, các công ty Hoa
kỳ !à những công ty tuyển nhiều lao động vào làm việc nhất. Trong danh sách
50 công ty lớn nhất về lao động, Hoa K ỳ có 18 công ty, Nhật có 8 công ty. Ba
công ty Hoa kỳ đứng đầu danh sách trên là: u s Postal Service (898.384 người),
Wal-Mart Stores (825.000 người) và General M otors (608.000 người).

Các công ty Hoa kỳ có mô hình tổ chức điển hình và hoạt động rộng
khắp thế giới: Các công ty Hoa kỳ luôn được cấu tạo bời một công ty mẹ ờ Hoa
kỳ và nhiều công ty con, cắm nhánh ở nhiều nưóc khác nhau trên thế giới,
chúng được tổ chức theo hình thức concern hoặc conglomerate và được quản lý
theo kiểu mạng lưới. Cách thức tổ chức và quản lý như vậy tạo điều kiện cho
các công ty Hoa kỳ hoạt động rộng khắp trên thế giói. Hoạt động của các công
ty Hoa kỳ trôn thế giới bên cạnh những nỗ lực của bản thân, chúng luôn được
nhiều tổ chức của Chính phủ Hoa kỳ hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp, được luật pháp
mơ đường phát triển ra các nưóc. Các công ty chi nhánh ở nước ngoài chỉ cần
có 10% sở hữu công ty mẹ là được coi như công ty con - một công ty của Hoa
kỳ và như vậy, nó được đối xử như một công ty xuyên quốc gia Hoa kỳ hoạt
động ở nước ngoài.

Về nghiên cứu phát triển (R&D) và chuyền giao công nghệ: Do quá
trình cạnh tranh toàn cầu và những biến đổi trong cơ cấu của các ngành, Hoa kỳ
đã coi R&D và chuyển giao công nghệ là những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
nhằm bảo đảm vị trí cao của Hoa kỳ trên thế giới. Năm 1996,các TNC Hoa kỳ

đã chi khoảng 115 tỷ USD và năm 1997 ỉà 123 tỷ USD cho hoat đỏng này.
Hiện nay, các TNC Hoa kỳ tập trung vốn R&D chủ yếu cho các ngành công
nghiệp chế tạo, tro n g đó, đặc b iệ t là cho các ngành hoá chất, c ơ k h í, đ iệ n ,điện

tử, thiết bị giao thông - vận tải, dịch vụ. Do công nghệ của Hoa kỳ phát triển rất

16


^ìlgẪLUỈn Ç fhtiù IffxÙL

;ao d) đó các TMC Hoi kỳ thưởng chuyển giao công nghệ cao cho các nước
3hát tiên và công nghệ liíp hơn (lạc hậu) cho các nước đang phát triển. Chính

/ì vậ% các nước D P T cin có chiến lược đúng đắn để nhận chuyển giao công
tighệ A sự phát triển chuag của nền sản xuất trong nước.

Một số đặc trưng khác: M ột đặc trưng hoạt động khác của công ty
xuyêi quốc gia Hoa kỳ được thể hiện ở hình thức tổ chức, quản lý hoạt động
công ty ở trong và ngoài nước.
Các công ty Hoa kỳ có các hoạt động kinh doanh khắp nơi trên thế giới.
Các công ty chi nhánh chi cần có 10% sở hữu của phía Hoa kỳ đã được coi là
công ty con. Trên thực tế có trên 80% số công ty con ờ nước ngoài của Hoa kỳ
là cát công ty con có 100% vốn của Hoa kỳ. Như vậy, có thể thấy rằng khi lập
các chi nhánh b nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia Hoa K ỳ tìiường có xu
hướng muốn lập các công ty có 100% sờ hữu của mình.
Các công ty Hoa kỳ hoạt động ở nước ngoài chủ yếu trong các lĩnh vực
khai chác, lọc dẩu và trong các ngành công nghiệp chế biến. Ngành dịch vụ tuy
là ĩìiồt thế mạnh của Hoa kỳ nhưng lại có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với các
ngânh trên (do ít lợ i th ế về q u y m ô, do m ộ t vài ngành d ịc h vụ không được nước


sở tại cho phép hoạt động).
Mhững hình thức tổ chức chủ yếu của các công ty xuyên quốc gia Hoa kỳ
hiện nay là concern và conglomerate. Đây là những hình thức thích ứng được
với quá trình kinh doanh hiện đại. Thực tế hoạt động của các công ty xuyên
quốc gia Hoa kỳ cho thấy ít có công ty nào thuần túy được tổ chức theo kiểu
concern hay conglomerate mà cách tổ chức hoạt động của chúng có những nét
tương đôngf, đan xen, phụ thuộc vào điều kiên hoạt động cụ thể để áp dụng các
biện pháp tổ chức, quản lý cho phù hợp với khả năng phát triển của mình. Cách
thức tổ chức hoạt động của công ty còn phù thuộc vào khả năng trình độ của


Ị)ầ ii t兄oủti oào eỏníi iu neuuẻn íutốe, g iít Jôoa ycu

^iỉg u iiỉn Çîhiui Jổởủ

ĩác nhà quản lý của công ty, của hệ thống nghiên cứu, quản lý, sản phẩm, thị
rường ...

[2.

BỐI CẢNH KINH TẾ - CHÍNH TRỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA HOA KỲ Ở VIỆT NAM.

1.2.1. Quan điểm của Việt Nam đối với việc thu hút các công ty xuyên quốc
;ia.
Toàn cầu hoá là xu thế không thể đảo ngược. Trong xu hướng đó không
một quốc gia nào có thể phát triển mà lại không thực hiện mở rộng hoạt động
kinh ìế đối ngoại, không tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nhất là đối
vói các nước đang phát triển mà thực tế là chậm phát triển,đi sau rất cần vốn,

kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường, tiếp thị ... thì càng cần
thiết phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. Các công ty xuyên quốc gia, nhất
là các công ty xuyên quốc gia lớn thuộc các nước công nghiệp phát triển có đủ
khả năng để ìáp ứng các yêu cầu trên. Đồng thời,việc đầu tư, mở rộng thỊ
trường vào cá :nưóc đang phát triển đang là mục tiêu chiến lược của các công
ty xuyên quốc gia hiện nay. Do vậy, quốc gia nào có chiến lược đúng đắn, có
sách lược mền dẻo, biết cân nhắc lựa chọn và có quan điểm rõ ràng, chính sách
giải pháp thíci hợp trong từng giai đoạn, để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thl
có thể thu hút được nhiểu công ty xuyên quốc gia vào đầu tư kinh doanh.
Đối với nước ta, quan điểm về thu hút đầu tư nước ngoài đã được khẳng
định rõ và luén được đổi mới. Điều đó đã được thể hiện trong đường lối kinh tế
đối ngoại của Đảng và là cơ sở để xây dựng các quan điểm chính sách đối với
việc thu hút cic công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam.

Chủ độnq thu hút các công ty xuyên quốc gia. Tính chủ động trong lĩnh
vực thu hút điu tư nước ngoài là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của

18


Tiầii tư eûn eáv eỗnjỊí tu xtiụẻn guốe g ia TCơa. X à
ĩnh vực này. có nâng cao tính chủ động thì mói tạo ra được môi trường đầu tư
[lấp dẫn, mới hướng được hoạt động đầu tư vào những mục tiêu đã xác định
trưóc và như vậy mới hạn chế được sự bị động trong việc thu hút đầu tư làm cho
việc thu hút đạt hiệu quả cao và có ý nghĩa. Túih chủ động phải được thể hiện
thông qua việc chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách nhằm tạo
môi trường đầu tư hấp dẫn và b ố tr í các dự án theo đ ịn h hướng của sự phát triể n
cơ cấu kinh tế.
Mục tiêu của việc thu hút các công ty xuyên quốc gia là nhằm tranh thủ
nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế. Do đó,

chiến lược thu hút đầu tư của các công ty xuyên quốc gia phải phù hợp với mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Trên cơ sở mục tiêu chiến lược
đó, cần cứ vào thực lực và khả năng của từng giai đoạn cụ thể để có kế hoạch
định hướng đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và vùng được ưu tiên. Cùng với việc
xây dựng kế hoạch hướng các nhà đầu tư, việc xây dựng các dự án khả thi là
cần thiết để chủ động kêu gọi đầu tư. Mục tiêu chiến lược thu hút các công ty
xuyên quốc gia còn là cơ sở để định hưóng cho việc tạo lập m ôi trường đầu tư
và việc xây dựng khung pháp lý, chính sách khuyến khích cũng là nhằm mục
đích bảo đảm thực hiện các mục tiêu. Để chủ động, ngoài việc xây dựng và tạo
lập môi trường đầu tư cần có chiến lược, kế hoạch cụ thể. Đặc biệt cần chủ
động tạo lập và lựa chọn đối tác đầu tư cũng như lựa chọn hình thức đầu tư
thích hợp. Tạo lập đối tác trong nước là tạo ra các đối tác đáng tin cậy để các
công ty xuyên quốc gia lựa chọn khi vào liên doanh. Đối với nước ta cần khẳng
định rằng về lâu dài việc lựa chọn đối tác đầu tư là các công ty xuyên quốc gia
và nên ưu tiên đối với công ty xuyên quốc gia lớn ở các nước công nghiệp phát
triển như Hoa K ỳ, EƯ, Nhật Bản. Các hình thức đầu tư cần được sử dụng một
cách đa dạng, như hợp đổng gia công, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, xí
nghiệp liên doanh, hình thức BOT, thiết lập các khu công nghiệp, khu chế xuất..

19


^áiệiư eiiíi eáe oàềULtu. X
U
U
Ề9LanMaÌQ
L7ôở€t 3CÙ
.
■" — — - .....ảtÉaMĨ—— MM—M—


Vừa hợp tác, vừa đấu tranh đ ể bảo đảm nguyên tắc giữ vững độc lập tự
'tủ, cùng có lọ i. Mục đích đầu tư vào các nước chủ nhà của các công ty xuyên

iìốc gia là đạt lợi nhuận cao và họ luôn tìm cách để đạt được mục đích ấy. Đối
ỳị nước ta là nước nhận đầu tư, mục đích của ta là vốn, kỹ thuật công nghệ, thị
ường, nhưng không để bị lệ thuộc, bị chèn ép, thiệt hại đến lợi ích quốc gia
In tộc. Trong quá trình hợp tác đầu tư, chúng ta phải vừa hợp tác, vừa đấu
anh để bảo vệ chủ quyển quốc gia (bao gồm quyền độc lập, quyền sở hữu lãnh
lổ, quyền lựa chọn chế độ chính trị, xã hội, định hướng XHCN). Thu hút các
5ng ty xuyên quốc gia có nghĩa là chúng ta tham gia vào phân công lao động
à hợp tác quốc tế. Trong điẻu kiện toàn cầu hoá kinh tế, sự phụ thuộc lẫn nhau
iữa các nền kinh tế dân tộc, giữa các bên đối tác đầu tư là không tránh khỏi,
lỗi bên đều phải tuân theo những quy tắc chung và cần phải có sự nhượng bộ
hần nào nhưng chúng ta cũng phải đấu tranh để giành phần lợi cho mình.
Hợp tác với các công ty xuyên quốc gia, thì không thể đạt được tất cả các
lục tiêu cùng một lúc trong điều kiện nguồn lực có hạn. Việc chấp nhận trả
ọc p hí cũng có nghĩa là lựa chọn m ụ c tiêu phát triể n theo m ô h ìn h m ất cân đ ô í

•ong chừng mực nhất định. Nói cách khác, trong điều kiện của thời gian đầu,
iệc mất cân đối về cơ cấu kinh tế, sự canh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thâm hụt cán cân thương mại,
hênh lệch trong phân phối thu nhập ... là khó tránh khỏi. Những vấn đề này chỉ
ó thể được giải quyết từng bước cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển
ủa toàn bộ nền kinh tế. Nó cũng phụ thuộc vào chính hiệu quả thu hút các
ông ty xuyên quốc gia gắn với chính sách khôn khéo của m ỗi nước. V iệc thu
út các công ty xuyên quốc gia chỉ trở thành tất yếu và thực sự có ý nghĩa khi
ó đem lại lợi ích cho các bên tham gia theo nguyên tắc cùng có lợi.
Như vậy, thu hút và hợp tác đầu tư với các công ty xuyên quốc gia, một
lặt chúng ta phải biết thích nghi với những tập quán và quy tắc quốc tế, mặt


20


tư eủa_M^_ẹàềut tu. XUJU£JI auứe aiu Jỗơ€L3Ul

chác phải đấu tranh để bảo đảm nguyên tắc cùng có lợi, giữ vững chủ quyền
ỊUỐC gia, định hướng XHCN và bản sắc văn hóa dân tộc.

Cần cỏ sự nỗ lực chung của cả Nhà nước và các doanh nghiệp. Sự hấp
lẫ n các công ty xuyên q u ốc g ia kh ô ng chỉ ờ m ô i trư ờn g đầu tư được tạo lập m à

còn Ị^ìải có được các doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, nơi tin cậy để họ
bỏ vón đầu tư cùng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần có sự kết hợp nỗ lực
:hung của cả Nhà nước và các doanh nghiệp.
Nhà nước cần thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống ỉuật pháp, chính
sách, chiến lược kế hoạch để tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, “sân chơi”
thuận lợi để vừa kích thích các doanh nghiệp trong nước nỗ lực vươn lên, vừa
thu hút được các công ty xuyên quốc gia vào những lĩnh vực ưu tiên theo định
hướng của mình. Các doanh nghiệp cần phấn đấu để phát triển và hoàn thiện,
nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mình, nâng cao sức cạnh
tranh và trở thành đối tác có tiềm lực để không rơi vào thế bị động, bất lợi, lệ
thuộc trong quan hệ đàm phán, hợp tác với các công ty xuyên quốc gia, vươn
lên để từng bước hoạt động đầu tư ra ngoài nước, thực hiện xuyên quốc gia hoá
trong kinh doanh. Chính các doanh nghiệp trong nước chứ không phải ai khác
là người biến sự nỗ lực của nhà nước thành hiện thực. Sự vươn lên của các
doanh nghiệp trong nước để có quan hệ bình đẳng với các công ty xuyên quốc
gia sẽ góp phần làm cho nển kinh tế phát triển độc lập tự chủ, không bị lệ thuộc
vào nước ngoài. Nhà nước chẳng những cần tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng mà còn là người bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp, trên cơ sở đó
mà bảo vê quyền lợi quốc gia dân tộc. Sự nỗ lực chung của Nhà nước và các

doanh nghiệp chính là sự nỗ lực phấn đấu vì sự phát triển của đất nước, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh của nưóc ta.

21


×