Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nước ngoài về tour xe máy công ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 128 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này, em xin gửi lời cám ơn chân
thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy trong ngành Quản trị Dịch vụ
Du lịch và Lữ hành của Khoa Du lịch - Đại học Huế đã hết lòng giảng dạy,
trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Ths Nguyễn Thị Thanh Nga
- người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong suốt quá
trình làm chuyên đề này.
Em cũng xin chân thành cám ơn đến các anh, chị, ban giám đốc công ty
TNHH MTV Du Lịch Lữ Hành đã tạo điều kiện cho em thực tập, điều tra, thu
thập số liệu, tài liệu phục vụ cho viêc nghiên cứu đề tài chuyên đề.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ, động viên của toàn thể bạn bè,
người thân trong suốt quá trình làm chuyên đề này.
Mặc dù đã có những cố gắng, song chuyên đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Sinh viên:
Võ Thị Thanh Vân

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày … tháng … năm 2019
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Thanh Vân

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..........................................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
5. Kết cấu chuyên đề..........................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................5
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................5
1.1.1. Lý luận về du lịch và chương trình du lịch............................................5
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch và khách du lịch quốc tế..........................10
1.1.3. Khái niệm về công ty lữ hành..............................................................12
1.1.4. Lý luận về chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch.........15
1.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................22
1.2.2.Tình hình phát triển du lịch hiện nay của tỉnh Thừa Thiên Huế...........23
1.2.3. Tình hình phát triển các chương trình du lịch bằng xe máy tại
Việt Nam......................................................................................................25
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ
VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH BẰNG XE MÁY DO CÔNG TY
TNHH MTV DVLH DU LỊCH TPT CUNG CẤP..........................................27
2.1.Tổng quan về công ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT..........................27
2.2. Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên TPT...............28
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................28

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viện dịch vụ lữ hành TPT.............................................................28
2.2.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................29

2.2.4. Đặc điểm lao động..............................................................................31
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..........................................32
2.2.6. Tình hình lượng khách của công ty giai đoạn từ năm 2016 đến 2018
......................................................................................................................33
2.2.7. Hệ thống sản phẩm của công ty...........................................................34
2.3. Thông tin về mẫu điều tra..........................................................................34
2.3.1. Khái quát về quá trình điều tra............................................................34
2.3.2. Đắc điểm của đối tượng nghiên cứu....................................................35
2.3.3. Số lần du khách đến Việt Nam............................................................37
2.3.4. Mục đích chuyến đi của du khách.......................................................38
2.3.5. Quý khách có được thông tin của công ty từ đâu................................39
2.3.6. Các hình thức mà khách hàng có thể mua được sản phẩm của công ty
......................................................................................................................40
2.3.7. Số lần quý khách sử dụng sản phẩm du lịch tại công ty......................41
2.3.8. Cơ sở để quý khách hàng lựa chọn sản phẩm du lịch của công ty.......41
2.4. Các vấn đề rút ra qua quá trình đánh giá sự hài lòng của du khách quốc
tế về chương trình du lịch bằng xe máy do công ty TNHH MTV DV LH
TPT cung cấp...................................................................................................65
CHƯƠNG 3: SỐ GIẢ PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
DU KHÁCH QUỐC TẾ VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH DO
CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ LỮ HÀNH TPT CUNG CẤP...............69
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn viên........................................69
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển..................................70
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống........................................71
3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng hành trình tour...........................................71
3.5.Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ nhân viên của công ty...........71
3.6. Giải pháp nâng cao chât lượng hoạt động marketing và giá cả tour..........72
3.6.1. Các chính sách hỗ trợ..........................................................................72

SVTH: Võ Thị Thanh Vân


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

3.7. Giải pháp nâng cao chất lương công tác tiễn đón khách............................74
3.8. Hoàn thiện chất lượng chương trình hiện có.............................................74
3.9. Một số giải pháp khác...............................................................................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................76
1.Kết luận.........................................................................................................76
1.1. Đóng góp của đề tài................................................................................77
1.2. Hạn chế của đề tài..................................................................................78
1.3. Đề xuất nghiên cứu sâu hơn về đề tài.....................................................79
2. Kiến nghị......................................................................................................79
2.1. Đối với Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế cùng với các ban nghành
liên quan.......................................................................................................79
2.2. Đối với công ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................81
PHỤ LỤC

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ĐH
ĐVT
TNHH

Nghĩa đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

Đại học
Đơn vị tính
Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

HDV

Hướng dẫn viên

UBND

Ủy ban nhân dân

Famtrip


Familiazation trip

Chuyến đi làm quen

World Tourist Organization

Tổ chức du lịch thế giới

WTO

United Nations Educational
UNESCO

Scientific and Cultural
Organization

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hoá của Liên Hợp Quốc

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lượt khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2016 – 2018..................23

Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty TNHH MTV du lịch lữ hành TPT.........31
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động của công ty giai đoạn từ năm 2016-2018..............32
Bảng 2.3. Tình hình khách đến công ty theo các tháng từ năm 2016 đến
năm 2018...........................................................................................33
Bảng 2.4. Đặc điểm đối tượng ngiên cứu............................................................35
Bảng 2.5. Cơ sở để khách hàng lựa chọn sản phẩm của công ty.........................41
Bảng 2.6. Đánh giá của quý khách về hoạt động Marketing cho sản phẩm
của công ty.........................................................................................42
Bảng 2.7. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng về họat động
marketing cho sản phẩm công ty........................................................43
Bảng 2.8. Đánh giá của du khách về dịch vụ ăn uống.........................................47
Bảng 2.9. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về yếu tố chất
lượng dịch vụ ăn uống........................................................................48
Bảng 2.10. Đánh giá của du khách về dịch vụ hướng dẫn viên...........................50
Bảng 2.11. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng về yếu tố
dịch vụ hướng dẫn viên......................................................................51
Bảng 2.12. Đánh giá của du khách về hành trình tour.........................................52
Bảng 2.13. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về yếu tố chất
lượng hành trình.................................................................................53
Bảng 2.14. Đánh giá của du khách về dịch vụ vận chuyển..................................54
Bảng 2.15. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm nhu khách về yếu tố chất
lượng dịch vụ vận chuyển..................................................................55
Bảng 2.16. Đánh giá của du khách về yếu tố chăm sóc khách hàng của công ty
...........................................................................................................56
Bảng 2.17. Kiểm định sự khác biệt các nhóm du khách về yếu tố chăm sóc
khách hàng của công ty......................................................................57
Bảng 2.18. Đánh giá của du khách về chất lượng dịch vụ lưu trú.......................58

SVTH: Võ Thị Thanh Vân


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

Bảng 2.19. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm du khách về yếu tố chất
lượng dịch vụ lưu trú..........................................................................59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lần du khách đến Việt Nam........................................................37
Biểu đồ 2.2. Mục đích chuyến đi của du khách...................................................38
Biểu đồ 2.3. Nguồn gốc thông tin của công ty mà khách có được.......................39
Biểu đồ 2.4. Các hình thức mà khách hàng mua được sản phẩm của công ty.....40
Biểu đồ 2.5. Số lần khách sử dụng du lịch tại công ty.........................................41
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của du khách về công tác tiếp đón và tiễn khách.............45
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của du khách về giá cả của tour.......................................49
Biểu đồ 2.8. Điều mà quý khách quan tâm nhất về sản phẩm.............................60
Biểu đồ 2.9. Hoạt động trong chương trình du lịch mà quý khách ưa thích nhất.......61
Biểu đồ 2.10. Đánh giá của quý khách về giá của chương trình du lịch đã mua. 62
Biểu đồ 2.11. Đánh giá sự hài lòng về chương trình du lịch................................63
Biểu đồ 2.12. Khả năng sử dụng lại dịch vụ của công ty.....................................64

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

9

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nước có nhiều danh lam thắng cảnh và địa
danh nỗi tiếng. Với lợi thế về du lịch nhiều công ty đã đưa ra các chương trình du
lịch hấp dẫn để phục vụ và nhằm thõa mãn nhu cầu đi du lịch của các du khách
trong nước cũng như khách nước ngoài.
Hiện nay, có nhiều hình thức đi du lịch khác nhau với nhiều chương trình
độc đáo.Đặc biệt hiện tại thì các công ty du lịch cũng như các nhà điều hành đang
tập trung phát triển lọai hình du lịch tham quan bằng xe máy. Với việc giao thông
ở Việt Nam nói chung cũng như ở các thành phố nói riêng thì giao thông luôn
gặp khó khăn đối với các loại xe to. Sự thích thú và muốn khám phá sự mới lạ
của du khách trong nước cũng như khách nước ngoài đối với loại hình du lịch
bằng xe máy đã thúc đẩy các công ty du lịch các nhà điều hành đưa ra các tour du
lịch xe máy. Nhưng với việc phát triển du lịch bằng xe máy thì thực sự các công
ty hay các nhà điều hành đã thực sự đáp ứng được nhu cầu hay sự mong muốn

của khách chưa? Khách du lịch đã thực sự thấy hài lòng với tour xe máy chưa?
Cũng như các công ty lữ hành ở Việt Nam thì Công ty TNHH MTV dịch vụ
lữhành TPT cũng đã và đang cô gắng thay đổi và phát triển tour du lịch bằng xe
máy và cố gắng đáp ứng được nhu cầu của khách cũng như làm hài lòng khách
du lịch khi tham gia tour xe máy của công ty. Muốn đạt được sự hài lòng của
khách thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn và thử thách.
Là sinh viên thực tập tại công ty, qua quá trình tiếp xúc và tìm hiểu thì tôi
quyết định chon đề tài “ Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nước ngoài về
tour xe máy Công Ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT tổ chức” làm chuyên
đề tốt nghiệp. Tôi mong rằng sau chuyên đề này có thể giúp tôi hiểu rõ hơn về
quá trình thực hiện tour du lịch để có thể đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng của
khách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá được mức độ hài lòng của du khách
SVTH: Võ Thị Thanh Vân

10

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

quốc tế về chương trình du lịch bằng xe máy do công ty TNHH MTV dịch vụ lữ
hành TPT cung cấp,từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao sự hài lòng
của du khách với các chương trình du lịch này.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, thị trường khách du lịch và
sự hài lòng của khách du lịch.
-Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch nước ngoài đối với tour xe máy của
Công Ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng sự hài lòng của khách du lịch nước
ngoài đối với tour xe máy của Công Ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Sự hài lòng của khách hàng mà cụ thể ở đây là sự hài lòng của khách du
lịch Quốc tế khi sử dụng chương trình du lịch bằng xe máy do công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên dịch vụ lữ hành TPT cung cấp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến sự
hài lòng khách của du khách quốc tế về chương trình du lịch bằng xe máy do
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dịch vụ lữ hành TPT cung cấp.
- Về không gian: Thành phố Huế
-Về thời gian: Số liệu kinh doanh của doanh nghiệp được thu thập trong
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
- Chuyên đề được thực hiện từ 01/2019 đến 4/2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
 Tài liệu thứ cấp:
- Tình hình khai thác du lịch của công ty lữ hành TPT qua 3 năm 2016-2018
được thu tập thông qua báo cáo tài chính của công ty.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016-2018. Nguồn:
Phòng kế toán của công ty lữ hành TPT.
- Sơ đồ cấu trúc bộ máy tổ chức của công ty năm 2018: Nguồn: Phòng kế
SVTH: Võ Thị Thanh Vân

11


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

toán của công ty dịch vụ lữ hành TPT
- Các số liệu thông qua sách, báo, internet, thư viện khoa du lịch.
 Tài liệu sơ cấp: Điều tra thông qua bảng hỏi:
Phương pháp chọn mẫu điều tra: Phương pháp nghiên cứu định lượng, thực
hiện thông qua điều tra bảng hỏi để thu thập thông tin
Xác định quy mô mẫu:
Công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
n=N/ (1+N*e^2)
Trong đó:
-n : Quy mô mẫu
- N: Kích thước tổng thể, N= tổng lược khách nước ngoài cảm thấy hài lòng
đối với tour du lịch bằng xe máy tai công ty dịch vụ lữ hành TPT năm 2018.
-e: độ sai lệch. Chọn khoảng tin cậy 90% nên mức độ sai lệch e=0,1.
Áp dụng công thức, ta có quy mô mẫu là:
N= 6462/(1+6462*0,01)= 98,48 ( mẫu)
4.2. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Đối với tài liệu thứ cấp
-Phương pháp tổng hợp, sàn lọc, săp xếp xử lí tài liệu thu thập được.
-Phương pháp học thuật, khoa học để chỉnh sửa tài liệu theo văn phong
thích hợp.
-Phương pháp lập luận quy nạp.
Đối với tài liệu sơ cấp

-Phương pháp xử lý số liệu phần mềm SPSS 22.0
-Phương pháp thống kê toán học
-Phương pháp phân tích bảng biểu, sơ đồ.
C. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Số liệu thu thập được sẽ xử lý trên phần mềm phân tích thống kê SPSS 22.0
để xử lí dữa liệu với độ tin cậy 90%. Cụ thể:
Phân tích thông kê mô tả : Tần Suất ( Frequencies), phần trăm (Percent), giá
trị trung bình ( Mean)
 Ý Nghĩa trung bình đối với thang đo khoảng:
SVTH: Võ Thị Thanh Vân

12

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

+ Giá trị khoảng cách bằng ( maximum- Minimum)/n=(5-1)/5=0,8.
- 1,0-1,8 rất không đồng ý/ rất không cần thiết/ rất không quan trọng
- 1,81- 2,60 không đồng ý/ không cần thiết, không quan trọng
- 2,64-3,40 bình thường
- 3,41- 4,20 đồng ý/ cần thiết/quan trọng
- 4,21-5,00 rất đồng ý/rất cần thiết/rất quang trọng
Phân tích phương sai 1 yếu tố (Oneway- ANOVA): Phân tích sự khác biệt ý
kiên đánh giá giữa các nhóm khách theo các nhân tố : Giới tính, độ tuổi, nghề
nghiệp và quốc tịch.
 Giả thuyết kiểm định:

- Ho: Không có sự khác biệt trong đánh giá giữa các cá nhân khác nhau.
- H1: Có sự khác biệt trong đánh giá giữa các cá nhân khác nhau.
- Nếu Sig>=0,1: Chấp nhận giả thuyết Ho.
- Nếu Sig<0,1: Chấp nhận giả thuyết H1.
* Chú Thích:
- Sig (p- value)<=0,01(***): khác biệt có ý nghĩa thống kê cao.
- 0,01,Sig(p-value)<=0,05(**): Khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
- 0,05<Sig(p- value)>0,1(Ns)(Non-Sgnificant): không có sự khác biệt ý
kiến giữa các nhóm khách.
5. Kết cấu chuyên đề
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương chủ yếu sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đánh giá sự hài lòng của du khách quốc tế về chương trình du
lịch bằng xe máy tại Công Ty TNHH MTV dịch vụ lữ hành TPT.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của
tour du lịch bằng xe máy để tăng sự hài lòng của khách đối với tour du lịch này
trong thời gian đến.

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

13

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lý luận về du lịch và chương trình du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ lâu du lịch đã được hiểu như một sở thích, là hoạt động nghĩ ngơi tích
cực của con người nhằm mang lại sự thư thái. Ngày nay du lịch trở thành du cầu
và mong muốn không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của các quốc gia.
Ở một số quốc gia đang phát triển trên thế giới, du lịch là một “ ngành công
nghiệp không khói”, là ngành kinh tế mũi nhọn và đóng vai trò quan trọng trọng
việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Trên chặng đường dài phát triển du lịch, qua
nhiều tìm hiểu và nghiên cứu, các nhà koa học đã đưa ra nhiều nhận định khác
nhau về du lịch.
Định nghĩa chinh thức về “du lịch” của tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO)
được đưa ra tại một hội nghị quốc tế về lữ hành và thống kê du lịch ở Otawa,
Canada tháng 6 năm 1991 như sau: “ Du lịch lịch bao gồm những hoạt động của
con người đi đến và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường thường xuyên( nơi ở
thường xuyên của mình) trong thời gian liên tục không quá một năm, nhằm mục
đích thăm quan nghĩ ngơi và các mục đích khác”. [3].
Còn theo điều 4 luật du lịch Việt Nam(2006) được định nghĩa rằng: “ Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyên đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, giá trị,nghĩ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”.[3]
Nói tóm lại, qua những khái niệm trên đây về du lịch, ta có cái nhìn tổng
quát về du lịch, đó là hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú của mình để đi
đến nơi khác trong một khoảng thời gian nhất định với nhiều mục đích và nhu
cầu đa dạng nhưng không được có các hành động kiếm tiền ở nơi mình đến.
1.1.1.2. Khái niệm về chương trình du lịch
Có rất nhiều cách nhìn nhận về các chương trình du lịch trọn gói. Điểm


SVTH: Võ Thị Thanh Vân

14

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

thống nhất của các định nghĩa là nội dụng các chương trình du lịch. Còn điểm
khác biệt xuất phát từ giới hạn, đặc điểm và cách thức tổ chưc các chương trình.
Theo cuốn “Từ điển quản lí du lịch, khách sạn và nhà hàng” thì có hai định
nghĩa:
Định nghĩa thứ nhất, chương trình du lịch trọn gói(Inclusive Tour- IT) là
các chuyến du lịch trọn gói, giá của chương trình bao gồm vận chuyển, khách sạn
, nhà hàng, ăn uống ,mức giá này rẻ hơn so với mua riêng lẻ từng dịch vụ.
Về định nghĩa thứ hai, chương trình du lịch trọn gói(package Tour) là các
chương trình du lịch mà mức giá bao gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống,.........
và phải trả tiền trước khi đi du lịch
Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong “ quy chế quản lí lữ
hành” có hai định nghĩa sau:
Chuyến du lịch (tour) là chuyến đi dược chuẩn bị từ trước bao gồm tham
quan một hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành.Chuyến du lịch
thông thường có các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú,ăn uống, tham qun và các
dịch vụ khác.
Tất cả các chuyến đi du lịch do các công ty lữ hành tổ chức điều phải có
chương trình du lịch cụ thể.
Chương trình du lịch ( Tour Programme) là lịch trình của chuyến du lịch

bao gồm lịch trình từng buổi, từng ngày,hạng khách sạn lưu trú, loại phương tiện
vận chuyển, giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí.....
Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực từ 01-01-2006, tại mục 13 Điều 4
giải thích từ ngữ: Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán
chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát
đến điểm kết thúc chuyến đi”
Theo nhóm tác giả Bộ môn Du lịch, Đại học Kinh tế Quốc dân trong giáo
trình “Quản trị kinh doanh lữ hành” thì định nghĩa chương trình du lịch được
định nghĩa như sau:
“ Chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó,
người ta tổ chức các chuyến du lịch đã được xác định trước. Nội dung của
chương trình du lịch thể lịch trình thực hiện chi tiếtcác hoạt động từ vận chuyển,

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

15

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan… Mức giá của chuyến bao gồm
giá của hầu hết các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện du
lịch”.[9]
1.1.1.3. Đặc điểm của chương trình du lịch
Chương trình du lịch là một dịch vụ tổng hợp, được tạo nên từ các dịch vụ
riêng lẻ của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Do vậy chương trình du lịch

mang những đặc điểm vốn có của sản phẩm du lịch. Các đặc điểm đó là tính vô
hình, tính không đồng nhất,tính phụ thuộc vào nhà cung cấp, tính dễ bị sao chép,
tính thời vụ cao,khó khăn đánh giá được chất lượng dịch vụ và tính khó khăn.
Chương trình du lịch có những đặc điểm vốn có của sản phẩm là dịch vụ.
Các đặc điểm đó là:
– Tính vô hình của chương trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không phải là
thức có thể cân đong đo đếm, sờ nếm thử để kiểm tra, lựa chọn trước khi mua
giống như người ta bước vào một cửa hàng, mà người ta phải đi du lịch theo
chuyến, phải tiêu dùng nó thì mới có được sự cảm nhận về nó. Kết quả của
chương trình du lịch là sự trải nghiệm về nó, chứ không phải là sở hữu nó.
– Tính không đồng nhất của chương trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không
giống nhau, không lặp lại về chất lượng ở những chuyến đi khác nhau. Vì nó phụ
thuộc rất nhiều yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không
kiểm soát được.
– Tính phụ thuộc vào uy tín của các nhà cung cấp. Các dịch vụ có trong
chương trình du lịch gắn liền với các nhà cung cấp. Cũng dịch vụ đó nếu không
phải đúng các nhà cung cấp có uy tín tạo ra thì sẽ không có sức hấp dẫn đối với
khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du lịch không có sự bảo hành về
thời gian, không thể hoặc trả lại dịch vụ vì tính vô hình của chúng.
– Tính dễ bị sao chép và bắt chước là do kinh doanh chương trình du lịch
không đòi hỏi kỹ thuật tinh vi, khoa học tiên tiến hiện đại, dung lượng vốn ban
đầu thấp.
– Tính thời vụ cao và luôn luôn bị biến động, bởi vì tiêu dùng và sản suất
du lịch phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu tố trong
môi trường vĩ mô.

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

16


Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

– Tính khó bán của chương trình du lịch là kết quả của các đặc tính nói trên.
Tính khó bán do cảm nhận rủi ro của khách khi mua chương trình du lịch như rủi
ro về sản phẩm, thân thể, tài chính, tâm lý, thời gian…[10]
1.1.1.4. Phân loại chương trình du lịch
Theo giáo trình quản trị lữ hành(2010)- Th.s Nguyễn Thị Ngọc Cẩm thì ta
có thể phân loại các chương trình du lịch theo một số các tiêu thức chủ yếu sau:
a. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
Có 3 loại là các chương trình du lịch đó là du lịch chủ động,bị động và
kết hợp.
Các chương trình du lịch chủ động: Công ty lữ hành chủ đông nghiên cứu
thị trường, xây dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó
mới tổ chức bán và thực hiện các chương trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn, có
thị trường ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo
hiểm của chúng.
Các chương trình du lịch bị động: Khách tự tìm đến với công ty lữ hành, đề
ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ,. trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng
chương trình. Hai bên tiến hành thõa thuận và thực hiện sau khi đạt được sự nhất
trí. Các chương trình du lịch theo loại này thường ít tính mạo hiểm song số lượng
khách rất nhỏ, công ty bị động trong tổ chức.
Các chương rình du lịch kết hợp: là sự hòa nhập của cả hai loại trên đây.
Các công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình
du lịch nhưng không ấn định các ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên
truyền quảng bá, quảng cáo, khách du lịch( hoặc các công ty gửi khác) sẽ tìm đến

với công ty. Trên cơ sở các chương trình có sẵn hai bên tiến hành thõa thuận và
sau đó thực hiện chương trình.Thể loại này tương đối phù hợp với thị trường
không ổn định và có dung lượng không lớn. Đa số các công ty lữ hành Việt Nam
áp dụng chương trình du lịch kết hợp.
b .Căn cứ vào mức giá
Có 3 loại chương trình là trọn gói, cơ bản và tự chọn.
Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói: bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

17

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

chương trình là trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chương trình du lịch
do các công ty lữ hành tổ chức.
Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản: Chỉ bao gồm một số dịch vụ chủ
yếu cơ bản của chương trình với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do các
hãng hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé mấy bay,
một vài tối ngủ tại khách sạn và tiền taxi từ sận bay về khách sạn.
Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn: Với hình thức này du khách có
thể tùy ý lựa chọn các cấp đô phục vụ khác nhau với các mức giá khác nhau. Cấp
độ đươch xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn ăn uống hoặc
phương tiện di chuyển. Khách có thể lựa chon từng thành phần riêng lẻ của

chương trình hoặc của công ty lữn hành chỉ đề nghị lựa chọn các múc khác nhau
của một chương trình tổng thể. Chương trình này thường ít gặp khó khăn trong
cong việc thực hiện.
b. Căn cứ vào nội dụng và mục đích của chuyến đi:
- Chương trình du lịch nghĩ ngơi, giải trí và dưỡng bệnh.
- Chương trình du lịch theo chuyên đề, văn hóa, lịch sử,phong tục,tập quán.
- Chương trình du lịch , tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chương trình du lịch thể thao , khám phá và mạo hiểm: leo núi, lặng biển,
tham quan các bản làng dân tộc,......
- Chương trình du lịch đặc biệt ví dụ như tham quan hiến trường xưa cho
các cựu chiến binh.
- Các chương trình du lịch tổng hợp là sự tổng hợp của các thể loại trên.
c. Ngoài những tiêu thức nói trên, người ta còn có thể xây dựng các chương
trình du lịch theo những tiêu thức thể loại sau đây.
- Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
- Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày
- Các chương trình tham quan thành phố(City Tour) với các chương trình du
lịch xuyên quốc gia.
- Các chương trình du lịch quá cảnh.
-Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông đường bộ, đường

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

18

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

thủy, hàng không, đường săt.

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

19

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

1.1.2. Khái niệm về khách du lịch và khách du lịch quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm về khách du lịch
Đã có nhiều khoa học đưa ra khái niệm về khách du lịch, một định nghĩa
tổng quát về khách du lịch có thể hiểu là khách thăm viếng lưu trú một quốc gia
khác hay một nơi ở khác nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghĩ lại qua đêm.
Với mục đích cuộc hành trình có thể xếp vào những tên gọi như sau: giải trí, tiêu
khiển, nghĩ lễ, thể thao, công tác,hội nghị........
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các góc độ
khác nhau.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch
thế giới): “Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý
do giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “ Khách du lịch là bất kỳ
ai ngủ qua đêm”.
Căn cứ vào hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992

đã được sửa đổi,bổ sung theo nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của
Quốc Hội khóa X, kì họp thứ 10 theo luật du lịch đã được ban hành vào tháng 6
nằm trong chương 1 điều 4 thì: “Khách là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.”
Uỷ ban xem xét tài nguyên Quốc gia của Mỹ: “Du khách là người đi ra
khỏi nhà ít nhất 50 dặm vì công việc giải trí, việc riêng trừ việc đi lại hàng ngày,
không kể có qua đêm hay không.”
Địa lý du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa điểm du
lịch chủ yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung quanh, tham
gia vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành du
lịch”.
 Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO), thì:
Một số đặc trưng của du khách:
– Là người đi khỏi nơi cư trú của mình.
– Không đi du lịch mục đích kinh tế.
SVTH: Võ Thị Thanh Vân

20

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

– Rời khỏi nơi cư trú trên 24 giờ.
– Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến địa điểm đến (30, 40 hoặc 50 dặm) tùy
vào khái niệm của từng nước.

Có nhiều tiêu chí để phân loại khách du lịch (theo quốc tịch, theo mục đích
chuyến đi, theo giới tính, theo nguồn khách, v..v...).
1.1.2.2. Khái niệm khách du lịch quốc tế.
Khái niệm về du khách quốc tế:
Về khái niệm du khách quốc tế , theo luật du lịch nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Vệt Nam ban hành ngày 1 tháng 1 năm 2016 thì định nghĩa về khách du
lịch quốc tế được trích dẫn như sau: “ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.[3]
Năm 1963 tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma, Ủy ban
thống nhất: “Khách du lịch quốc tế là người thăm viếng một số nước khác ngoài
nơi cư trú của mình với bất cứ lý do nào ngoài mục đích hành nghề để nhận thu
nhập từ nước được viếng thăm”.
Liên đoàn quốc tế các tổ chức du lịch ( tiền thân của tổ chức du lịch thế
giới): “Khách du lịch là người ở lại nơi tham quan ít nhất 24h qua đêm vì lý do
giải trí, nghỉ ngơi hay công việc như: thăm thân, tôn giáo, học tập, công tác”.
Đến năm 1968, tổ chức này lại định nghĩa khác: “ Khách du lịch là bất kỳ ai
ngủ qua đêm”. Khách du lịch được hiểu là người đi du lịch hoặc kết hợp du lịch
là người thực hiện các hoạt đông du lịch. Du khách sẽ thực hiện các hoạt động du
lịch từ bên ngoài đến các dịa điểm du lịch chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức với
môi trường xung quanh, tham gia vào các hoạt động thư giãn giải trí thể thao văn
hóa kèm theo là việc hưởng thụ những giá trị tự nhiên kinh tế dịch vụ và qua đên
tại cơ sở lưu trú của ngành du lịch.
Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO): “Khách du lịch quốc
tế là những người viếng thăm một nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
trong thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá một năm và không nhằm mục đích
kiếm tiền”.
Khoản 3, điều 34, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa như sau: “Khách du

SVTH: Võ Thị Thanh Vân


21

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”.
1.1.3. Khái niệm về công ty lữ hành
Theo giáo trình quản trị lữ hành(2010, tr16) Th.s Nguyễn Thị Ngọc cẩm, ở
Việt nam doanh Ngiệp lữ hành được định nghĩa “ Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị
có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi
bằng việc giao dịch, kí các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương
trình du lịch đã bán cho khách du lịch” ( Thông tư hướng dẫn thực hiện nghị
ddinhj/cp của chính phủ về tổ chức và quản lí doanh nghiệp du lịch TCDL- số
715/TCDL ngày 9/7/1994 theo quy chế quản lý lữ hành-TCDL ngày 29/04/1995)
và theo cách phân loại của tổng cục du lịch Việt Nam thì các công ty lữ hành Việt
Nam bao gồm 2 loại: Công ty lữ hành quốc tế và Công ty lữ hành nội địa, được
quy định như sau:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Có trách nhiệm xây dựng bán các chương
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu
hútyêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công nhân
Viêt Nam, người nước ngoài cư trú trại Việt Nam khách đến Việt Nam và đưa
công nhân Viêt Nam, người nước ngoài cư trú trại Việt Nam đi du lịch nước
ngoài, thực hiện chương trình du lịch đã bán hoặc kí hợp đồng ủy thác từng phần

hoặc trọn gói cho lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức các
chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình du
lịch cho khách nước ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt
Nam.
Có thể đưa ra một số định nghĩa về công ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đăc biệt, kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn
gói cho khách du lịch. Ngoài ra, các công ty lữ hành còn thể hiện tiến hành các
hoạt động trung gian bán các sản phẩm của nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện
các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

22

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

23

Lớp: K49-QLLH3



Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

1.1.3.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân dẫn đến sự
phong phú đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào
tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm công ty lữ hành thành các nhóm cơ
bản:
- Các chương trình du lịch của công ty:
Hiện nay tour du lịch bằng xe máy chủ yếu vẫn là các tour du lịch theo kiểu
truyền thống là chủ yếu, tập trung vào việc tham quan, ngắm cảnh, tìm hiểu văn
hóa các điểm đến ở Huế.Với nhiều điểm đến hấp dẫn như tìm hiểu các làng nghề
truyền thống của Huế, các lăng tẩm của các vị vua qua nhiều thời đại khác nhau
hay là kinh thanh Huế,…..
Ngoài ra cùng vơi sự phát triển của du lịch, nhu cầu của du khách ngày càng
tăn cao, đòi hỏi nhiều chương trình mới lạ, độc đáo và hấp dẫn cho nên thời gian
vừa qua công ty đã tiến hành nghiên cứu đưa vào một số chương trình du lịch mới
như tour Tam Giang trải ngiệm bằng xe máy, tour ẩm thực Huế về đêm bằng xe
máy.
- Các dịch vụ trung gian:
Sản phẩm dịch vụ trung tâm chủ yếu là do đại lí du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lí du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các
nhà sản xuất tới du khách. Các đại lí du lịch khủng lồ tổ chức sản xuất các sản
phẩm của bản thân đại lí mà chỉ hoạt động như một đại lí bán hoặc một điểm bán
sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
- Đăng kí đặt chỗ và bán vế máy bay:
Đăng kí đặt chỗ và bán vé trên các loại phương tiện khác nhau: tàu thủy,

đướng sắt, oto,….
Mô giới cho thuê xe oto
Mô giới và bán bảo hiểm
Đăng kí đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
Đăng kí đặt chỗ trong khách sạn
Các dịch vụ mô giới trung gian khác
- Các chương trình du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng cho các hoạt

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

24

Lớp: K49-QLLH3


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Nga

động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của nhà sản xuất
riêng lẻ thành một sản phẩm hoàng chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức
giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các
chương trình nội địa và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày,
các chương trình tham quan văn hóa và các chương trình giải trí. Khi tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du
lịch cũng như các nhà sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung
gian.
- Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp
- Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du

lịch. Vì lẽ đó có các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trên hầu hết các
lĩnh vực có liên quan đến du lịch:
- Kinh doanh các khách sạn nhà hàng
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
- Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy,….
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
- Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác,liên kết trong du lịch.
- Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch cang phát triển, hệ thống sản
phẩm của các công ty sẽ ngày càng phong phú.
Chương trình du lịch của công ty
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của các công ty lữ hành.
Cơ cấu tổ chức của công ty lữ hành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Phạm vi địa lí,nội dung và đặc điểm các lĩnh vực hoạt động của công ty,
đây là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.
- Khả năng tài chính nhân lực của công ty.
- Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học kĩ thuật.
a. Hội đồng quảng trị.
Hội đồng quản trị thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là
bộ phận quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như chiến lược,
chính sách.

SVTH: Võ Thị Thanh Vân

25

Lớp: K49-QLLH3


×