Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch lễ hội tại tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 177 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

Lời Cám Ơn
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời
cám ơn chân thành nhất đến các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại
Khoa Du Lịch – Đại Học Huế đã hết lòng giảng dạy, trang bị kiến
thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS Lê Thị Kim
Liên – người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cám ơn Palm Garden Beach Resort
& Spa đã tạo điều kiện thuận lợi để em làm quen với thực tiễn và
nghiên cứu. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị làm
việc tại khách sạn đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực
tập, điều tra, thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài khóa luận.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình, giúp đỡ, động viên của toàn
thể bạn bè, người thân trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Mặc dù đã có những cố gắng song khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cùng toàn
thể bạn bè góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

1




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Huế, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

MỤC LỤC
Lời Cám Ơn....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................2
1.

Lý do chọn đề tài...............................................................................2

2.

Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu:....................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................3

4.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................3
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................3
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa.......................................................5
4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.........................................5

5.

Kết cấu của đề tài..............................................................................6

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BỀN VỮNG LỄ HỘI....................................................................................7

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về lễ hội........................................................................7
1.1.1. Khái niệm lễ hội..........................................................................7
1.1.2. Vai trò, chức năng của lễ hội.......................................................9
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch lễ hội:..........................................................10
1.3 Cơ sở lý luận phát triển bền vững du lịch lễ hội :.............................11
1.4 Các nghiên cứu đã thực hiện về phát triển du lịch bền vững lễ
hội:...........................................................................................................13

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

1.5 Kinh nghiệm phát triển lễ hội ở một số địa điểm tương tự...............13
1.6 Mô hình nghiên cứu và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
du lịch lễ hội:...........................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH
LỄ HỘI Ở QUẢNG NAM..........................................................................17
2.1 Tổng quan lễ hội ở tỉnh Quảng Nam.................................................17
2.2 Đánh giá của khách du lịch về phát triển bền vững du lịch lễ
hội tại tỉnh Quảng Nam...........................................................................23
2.2.1 Thông tin mẫu điều tra...............................................................23
2.2.1.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra.........................................23
2.2.1.2 Số lần du khách tham dự lễ hội được tổ chức tại
Quảng Nam......................................................................................26

2.2.1.3 Kênh thông tin giúp du khách biết đến các hoạt động
lễ hội tại Quảng Nam.......................................................................27
2.2.1.4 Cách thức du khách tham gia các hoạt động lễ hội tại
Quảng Nam......................................................................................29
2.2.1.5 Các hoạt động lễ hội mà du khách đã tham gia tại
Quảng Nam......................................................................................30
2.2.1.6 Mục đích tham gia các hoạt động lễ hội của du khách
tại Quảng Nam.................................................................................31
2.2.2 Hệ số Cronbach’s Alpha về việc nghiên cứu phát triển bền
vững du lịch lễ hội ở Quảng Nam trước khi xoay nhân tố..................32
2.2.3 Ma trận xoay nhân tố EFA..........................................................39
2.2.4 Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi xoay nhân tố...........................44
2.2.5 Mức độ đánh gía của du khách về việc nghiên cứu phát
triển bền vững du lịch lễ hội ở Quảng Nam........................................47
2.2.5.1 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa
hóa lợi ích môi trường, hệ sinh thái cảnh quan của lễ hội...............48

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

2.2.5.2 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa
hóa lợi ích di sản văn hóa của lễ hội...............................................49
2.2.5.3 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa
hóa lợi ích xã hội.............................................................................51

2.2.5.4 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm đặc
trưng về cơ sở vật chất tại lễ hội......................................................52
2.2.5.5 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tổ chức,
quản lý lễ hội...................................................................................53
2.2.5.6 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa
hóa lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương................................54
2.2.5.7 Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm sự sẵn
sàng hỗ trợ của du khách.................................................................55
2.2.6 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách về việc nghiên cứu phát triển bền vững du lịch lễ hội ở
Quảng Nam..........................................................................................55
2.2.6.1 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích môi trường, hệ sinh thái
cảnh quan của lễ hội........................................................................56
2.2.6.2 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích di sản văn hóa của lễ
hội....................................................................................................59
2.2.6.3 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích xã hội..................................64
2.2.6.4 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm đặc trưng về cơ sở vật chất tại lễ hội..............66
2.2.6.5 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm tổ chức, quản lý lễ hội....................................69

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

2.2.6.6 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích kinh tế cho cộng đồng
địa phương.......................................................................................72
2.2.6.7 Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du
khách đối với nhóm sự sẵn sàng hỗ trợ của du khách.....................74
2.2.7 Ý kiến đóng góp của du khách về các hoạt động lễ hôị tại
Quảng Nam..........................................................................................76
2.2.8 Ý định tiếp tục sử dụng các hoạt động của lễ hội tại Quảng
Nam của du khách...............................................................................77
2.2.9 Ý định giới thiệu cho những người khác về các hoạt động
lễ hội tại Quảng Nam của du khách....................................................78
2.2.10 Ý định sẵn sàng chi trả thêm của du khách khi tham gia
các lễ hội tại Quảng Nam....................................................................79
2.3 Ma trận SWOT về phát triển bền vững du lịch lễ hội tại Quảng
Nam.........................................................................................................80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN DU LỊCH
LỄ HỘI TẠI TỈNH QUẢNG NAM............................................................87
3.1 Nhóm các giải pháp về tối đá hoá lợi ích di sản của lễ hội...............87
3.2 Nhóm các giải pháp về tối đa hoá lợi ích xã hội...............................87
3.3 Nhóm các giải pháp về tối đã hoá lợi ích môi trường, hệ sinh
thái cảnh quan của lễ hội.........................................................................87
3.4 Nhóm các giải pháp về việc cung cấp thông tin của lễ hội...............88
3.5 Nhóm các giải pháp về tối đa hoá lợi ích kinh tế cộng đồng địa
phương.....................................................................................................88
3.6 Nhóm các giải pháp về tổ chức, quản lý lễ hội.................................88
3.7 Nhóm các giải pháp về sẵn sàng hỗ trợ của du khách.......................89
PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ......................................................91

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................93

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng điều tra....................................................23
Bảng 2: Kênh thông tin giúp du khách biết đến các hoạt động lễ hội tại
Quảng Nam.................................................................................................27
Bảng 3: Các hoạt động lễ hội mà du khách đã tham gia tại Quảng Nam....30
Bảng 4: Mục đích tham gia các hoạt động lễ hội của du khách tại Quảng
Nam.............................................................................................................31
Bảng 5: Hệ số Cronbach’s Alpha trước khi xoay nhân tố...........................33
Bảng 6 : Hệ số KMO...................................................................................40
Bảng 7 : Ma trận xoay nhân tố....................................................................42
Bảng 8 : Hệ số Cronbach’s Alpha sau khi xoay nhân tố.............................44
Bảng 9 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích môi
trường, hệ sinh thái cảnh quan của lễ hội....................................................48
Bảng 10 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích di
sản văn hóa của lễ hội.................................................................................49
Bảng 11 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tối đa hóa lợi ích xã
hội................................................................................................................51
Bảng 12 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm đặc trưng về cơ sở
vật chất tại lễ hội.........................................................................................52

Bảng 13 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm tổ chức, quản lý.53
Bảng 14 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm nhóm tối đa hóa lợi
ích kinh tế cho cộng đồng địa phương........................................................54
Bảng 15 : Mức độ đánh giá của du khách đối với nhóm sự sẵn sàng hỗ trợ
của du khách................................................................................................55
Bảng 16 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm tối đa hóa lợi ích môi trường, hệ sinh thái cảnh quan của lễ hội
.....................................................................................................................56

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

Bảng 17 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm tối đa hóa lợi ích di sản văn hóa của lễ hội.................................59
Bảng 18 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm tối đa hóa lợi ích xã hội...............................................................64
Bảng 19 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm đặc trưng về cơ sở vật chất tại lễ hội..........................................66
Bảng 20 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm tổ chức, quản lý lễ hội.................................................................69
Bảng 21 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm tối đa hóa lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương..................72
Bảng 22 : Kiểm định Anova sự khác biệt trong đánh giá của du khách đối
với nhóm sự sẵn sàng hỗ trợ của du khách.................................................74


SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lần du khách tham dự lễ hội được tổ chức tại Quảng Nam. 26
Biểu đồ 2: Cách thức du khách tham gia các hoạt động lễ hội tại Quảng
Nam.............................................................................................................29
Biểu đồ 3 : Ý kiến đóng góp của du khách về các hoạt động lễ hôị tại
Quảng Nam.................................................................................................76
Biêủ đồ 4 : Ý định tiếp tục sử dụng các hoạt động của lễ hội tại Quảng Nam
của du khách................................................................................................77
Biểu đồ 5 : Ý định giới thiệu cho những người khác về các hoạt động lễ hội
tại Quảng Nam của du khách......................................................................78
Biểu đồ 6 : Ý định sẵn sàng chi trả thêm của du khách khi tham gia các lễ
hội tại Quảng Nam......................................................................................79

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

9


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một xu thế toàn cầu hóa, là xu hướng phát
triển tất yếu khách quan của thời đại đối với mọi quốc gia, dù là nước phát triển
hay đang phát triển. Hòa nhập vào xu thế chung của thế giới, thập kỷ qua ngành
du lịch Việt Nam đã được đẩy mạnh phát triển. Việt Nam đang là nước được
đánh giá cao về tiềm năng du lịch với các loại hình du lịch phong phú, trong đó
lễ hội được xem như một bộ phận cấu thành tiềm năng ấy. Từ bao đời nay, lễ hội
luôn giữ vai trò như sợi dây gắn kết cộng đồng, tạo dựng không gian văn hóa
vừa trang trọng, linh thiêng, vừa tưng bừng, náo nức. Lễ hội trở thành nơi công
chúng đến với lịch sử cha ông, trở về với cội nguồn dân tộc, tưởng nhớ công ơn
người đi trước, cầu mong nhữn g điều tốt lành. Ðồng thời đó là nơi người dân
được vui chơi, giải tỏa, bù đắp về tinh thần. Nó được xem như một phương tiện
văn hóa đa năng diễn ra vào những thời điểm được lựa chọn ở các địa phương
dựa trên cơ sở các điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội có liên quan.
Theo thống kê tháng 1/2013 của Cục Văn hóa thông tin cơ sở, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch trung bình mỗi ngày nước ta có tới hơn 20 lễ hội. Đấy là chưa
kể có lễ hội tổ chức một hai ngày trong năm, nhưng không ít lễ hội kéo dài cả
tuần, cả tháng, thu hút hàng vạn người tham gia như hội chùa Hương, Yên Tử, lễ
đền Bà chúa Kho, hội chùa Thầy, chùa Tây Phương. Bên cạnh lễ hội truyền thống

còn có các lễ hội hiện đại. Đó là các lễ hội du lịch, liên hoan du lịch, lễ hội
thương mại - du lịch, lễ hội văn hóa – thể thao - du lịch, các Festival... đang ngày
càng mở rộng với nhiều quy mô, mức độ và nội dung phong phú, đa dạng, sinh
động... Việc khai thác, sử dụng và mở rộng các nội dung, thành tố của lễ hội của
các địa phương trên cả nước phục vụ phát triển du lịch là một vấn đề mới, hứa
hẹn tiềm năng to lớn.
Quảng Nam là vùng đất nhiều thắng cảnh đầy tiềm năng như bãi biển đẹp,
đảo Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải và dãy Trường Sơn hùng vĩ. Tỉnh Quảng Nam
đã và đang là điểm đến hấp dẫn thu hút khách trong nước và quốc tế. Truyền
thống văn hóa - lễ hội của tỉnh lâu đời và vô cùng đặc sắc. Trải qua nhiều thời kỳ

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

tiến triển, sàng lọc, tích hợp, sinh hoạt lễ hội - văn hóa ở Quảng Nam đã trở
thành truyền thống của cư dân nơi đây. Tỉnh Quảng Nam nằm ở miền Trung Việt
Nam, nơi có Đô thị cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn được UNESCO công
nhận là di sản văn hoá thế giới từ năm 1999 cùng với nhiều di sản vật thể và phi
vật thể phong phú và đa dạng. Không những vậy Quảng Nam còn đón chân du
khách với các lễ hội đặc sắc, mang đậm dấu ấn dân gian. Lễ hội tại tỉnh phong
phú, đa dạng là thế nhưng việc làm thế nào để du khách cảm thấy hài lòng với lễ
hội, làm thế nào để lễ hội ngày một phát triển hơn mà không bị mất đi giá trị ban
đầu của lễ hội thì vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm. Chính vì vậy mà tôi quyết
định chọn đề tài:” Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch lễ hội tại tỉnh Quảng

Nam” làm khoá luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến lễ hội, du
lịch lễ hội và phát triển bền vững du lịch lễ hội.
- Đánh giá thực trạng phát triển bền vững du lịch lễ hội tại tỉnh Quảng Nam
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch lễ hội tại tỉnh
Quảng Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu khách nội địa đến tham quan du lịch tại Quảng Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung đi sâu vào việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch lễ hội
bền vững
+ Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Nam
+ Phạm vi thời gian: Năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nhằm giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra với đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch lễ hội tại tỉnh Quảng Nam”, nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên


sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính
được sử dụng ở thời kỳ đầu của cuộc nghiên cứu nhằm thu thập các tài liệu tham
khảo và các thông tin phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm điều tra, đánh giá ý kiến của du
khách và đo lường các yếu tố tác động đến phát triển bền vũng của du lịch lễ hội
tại Quảng Nam
Nghiên cứu định tính: xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài dựa
trên việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, dựa trên các thông tin thu thập để
thiết kế bảng hỏi điều tra được chính xác hơn bằng cách xác định các câu hỏi
thích hợp và cách diễn đạt chúng cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: Tiến hành nghiên cứu nhằm thu thập thông tin ở
dạng định lượng, có thể lượng hóa được thành con số cụ thể, phục vụ cho đo
lường và phân tích các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng dùng kỹ
thuật thu thập dữ liệu là điều tra theo bảng hỏi được xác lập theo bước nghiên
cứu định tính.
Dự liệu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu này là nguồn dữ liệu thứ cấp
và sơ cấp để tham khảo và phân tích phục vụ cho việc tiến hành nghiên cứu. Đề
tài nghiên cứu đã dành lượng thời gian đáng kể để tiến hành tìm kiếm dữ liệu thứ
cấp trước. Việc tìm kiếm dữ liệu thứ cấp được ưu tiên vì các dữ liệu thứ cấp cung
cấp định hướng cho bài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
-

Thu thập dữ liệu thứ cấp:

Dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Bắt đầu là các giáo
trình, các sách chuyên khảo, các tài liệu về văn hoá, các lễ hội; kết hợp với việc
tìm hiểu về các nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài, các bài báo trên
các tạp chí chuyên ngành làm cơ sở để đề xuất xây dựng mô hình ban đầu. Ngoài
ra, đề tài nghiên cứu còn tiến hành thu thập dữ liệu từ các tài liệu, các báo cáo
hàng năm về tình hình phát triển của du lịch Quảng Nam nói chung và các lễ hội

dân gian nói riêng, và các tài liệu được công bố qua sách báo, khóa luận từ các
trường Đại học, và các nguồn tài liệu được đăng tải trên các website đáng tin cậy.
-

Thu thập số liệu sơ cấp:

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

Dữ liệu sơ cấp cho quá trình nghiên cứu được thu thập bằng các phiếu
phỏng vấn hợp lệ đã được các đối tượng điều tra là khách du lịch đã tham gia lễ
hội trả lời.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống có hiệu quả rất lớn trong việc
thu thập trực tiếp số liệu thông tin ban đầu với độ tin cậy và chính xác cao trên
địa bàn nghiên cứu. Bởi vì điều tra, phỏng vấn cung cấp cho chúng ta thông tin
mà người ta nói không phải cái mà họ làm cho nên quan sát là phương pháp giúp
chúng ta hiểu đúng vấn đề, giúp chúng ta biết được đâu là thông tin chính xác và
chưa chính xác để có sự điều chỉnh kịp thời.
Phương pháp này nhằm cung cấp những thông tin chính xác, đáng tin cậy từ
việc quan sát thái độ của người được phỏng vấn hay quan sát tình hình thực tế về
không gian diễn ra các hoạt động của lễ hội cũng đóng vai trò rất quan trọng đối
với nghiên cứu này. Dữ liệu từ sự quan sát này có thể được thu thập thông qua
việc chụp hình, quay video hoặc quan sát bằng mắt.

4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Trước tiên,
các kết quả thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đưa ra các đặc điểm chung về đối
tượng điều tra và các thông tin thống kê ban đầu. Sau đó các biến quan sát đánh
giá sẽ được phân tích bằng phương pháp định lượng và các kiểm định cần thiết
để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Phương pháp xử lý được sử dụng
là phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Và kết quả sẽ được
dùng để rút ra các kết luận.
- Phương pháp kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha:
Để kiểm tra độ tin cậy của các biến quan sát, cần tiến hành kiểm định thang
đo dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha các nhóm. Hệ số Cronbach ‘s Anpha cho
biết mức độ tương quan giữa các biến trong bảng hỏi, để tính sự thay đổi của
từng biến và mối tương quan giữa các biến. (Bob E.Hays, 1983).Theo nhiều nhà

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số Cronbach‘s Anpha được
đưa ra như sau:
Đối với nghiên cứu này, những biến có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach ‘s Anpha
lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA: Để thu nhỏ và tóm tắt các

biến quan sát thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định
mối quan hệ của nhiều biến được xác định và tìm ta nhân tố đại diện của các biến
quan sát.
- Kiểm định mô hình hồi quy:
Mô hình hồi quy được lựa chọn xây dựng là mô hình hàm hồi quy tuyến
tính bội có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2+…+ βnXn
Trong đó:
Y: sự hài lòng chung
βk: Hệ số hồi quy riêng của biến thứ k
Xi: Biến độc lập trong mô hình
5. Kết cấu của đề tài
Bố cục của phần này gồm 3 phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này trình bày lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu, bố cục của đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bố cục của phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lí luận về phát triển du lịch bền vững lễ hội
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững du lịch lễ hội tại tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền du lịch lễ hội tại tỉnh Quảng Nam
PHẦN III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG LỄ HỘI
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận về lễ hội

1.1.1. Khái niệm lễ hội
“Lễ hội là một sự kiện thực hiện rất nhiều nghi thức mang tính bắt buộc.
Các nghi thức này được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, nghiêm ngặt từ khi
chuẩn bị lễ hội cho đến khi hết hội. Thông thường một lễ hội có các nghi lễ: lễ
mộc dục, lễ tế gia quan, lễ rước, lễ tế khai hội và tế giã đám.
Lễ hội thường tôn vinh đối tượng thiêng, đó là “Thánh”, “Thần”, nhưng thánh và
thần thường được thờ ở đền, miếu. Đa số lễ hội thường được tổ chức ở đình làng,
đền, nơi rộng rãi tiện cho việc hành lễ và tổ chức các trò chơi. Do vậy trước khi
khai hội, người ta thường tổ chức cuộc rước thần đi theo lộ trình từ đền hoặc đình
về nơi hành lễ, xong hội lại rước thần trở lại nơi thờ cũ. Sau lễ rước sẽ là lễ tế
thần và khai hội. Đặc biệt có nơi, trong dịp lễ hội ngày nào cũng có rước, lễ rước
này không phải rước thần mà là rước sớ (rước văn), tức bài văn cúng thần. Mỗi
ngày người ta cúng thần bằng một bài sớ riêng. Trong đám rước văn, bài sớ cũng
được đặt lên kiệu rước, gọi là kiệu văn.
Theo Bách Khoa Toàn Thư, Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa được tổ
chức mang tính cộng đồng. “Lễ” là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu
hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng
của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện.
“Hội” là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu
cầu cuộc sống.

Lễ hội là hoạt động tập thể và thường có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Con người xưa kia rất tin vào trời đất, thần linh. Các lễ hội cổ truyền phản ảnh
hiện tượng đó. Tôn giáo rất có ảnh hưởng tới lễ hội. Tôn giáo thông qua lễ hội đê
phô trương thanh thế, lễ hội nhờ có tôn giáo đề thần linh hóa những thứ trần tục.

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

Nhưng trải qua thời gian, trong nhiều lễ hội, tính tôn giáo dần giảm bớt và chỉ
còn mang nặng tính văn hóa.
Khi phân loại lễ hội theo thời gian hình thành và phát triển của người Việt,
ta có thể chia ra thành lễ hội truyền thống và lễ hội hiện đại.
 Lễ hội truyền thống: Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá,
sản phẩm tinh thần của người dân được hình thành và phát triển trong quá trình
lịch sử.Những lễ hội ra đời trước năm 1945 thường được coi là lễ hội truyền
thống. Những lễ hội này diễn ra chủ yếu ở các làng, bản, ấp và gắn bó với cuộc
sống lao động sản xuất của các tầng lớp dân cư ở các địa phương khác nhau. Loại
lễ hội này thường được tổ chức theo định kì, lặp đi lặp lại theo thời gian âm lịch
với các sinh hoạt văn hóa tương đối ổn định. Ví dụ như hội đền Hùng (Phú Thọ),
hội chùa Hương (Hà Nội), hội Bà Chúa Xứ (An Giang)...Với số lượng đồ sộ và
nội dung phong phú, lễ hội truyền thống bao gồm: Lễ hội dân gian: Đó là kho
tàng di sản văn hóa của người Việt Nam, mang dấu ấn các giai đoạn phát triển
của địa phương và dân tộc trong suốt tiến trình lịch sử. Nó bao gồm các “lễ hội
làng”, gắn với lao động sản xuất của tầng lớp cư dân địa phương khác nhau tạo

nên những giá trị lớn lao trong kho tàng văn hóa quý báu của dân tộc ta. Lễ hội
cung đình: Gắn liền với văn hóa cung đình của các triều đại phong kiến mà đỉnh
cao là sự các lễ hội cung đình triều Nguyễn như lễ tế Nam Giao, tế Xã tắc, lễ
Truyền lô.
 Lễ hội hiện đại: Lễ hội hiện đại ra đời từ sau cách mạng tháng Tám 1945,
lấy thời gian tổ chức theo dương lịch, lễ hội hiện đại chủ yếu gắn với: Các nhân
vật và sự kiện lịch sử liên quan đến cách mạng và các hoạt động văn hóa thể thao
– du lịch. Các sự kiện lịch sử cách mạng, nhân vật lịch sử đã trở thành tâm điểm,
cảm hứng sáng tạo lễ hội của nhân dân, ví dụ như: Lễ hội kỉ niệm 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội, ngày Quốc khánh (2/9), ngày giải phóng miền Nam
(30/4)... Rất nhiều lễ hội được hình thành, thu hút sự tham gia đông đảo của
quần chúng nhân dân dưới nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ. Bên
cạnh đó, các hoạt động văn hóa thể thao – du lịch như các lễ hội du lịch, festival,
hội chợ cũng là những hình thức chính của lễ hội hiện đại. Đây là những hoạt

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

động mang nặng yếu tố kinh tế, phản ánh nhu cầu và xu thế phát triển của thời
đại mới, thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ví dụ như: Lễ hội Hoa
phượng đỏ Hải Phòng lần thứ 1 - 2012, lần thứ 2-2013, lễ hội hoa Đà Lạt,
Carnaval Hạ Long..

1.1.2. Vai trò, chức năng của lễ hội

Có thể nói, lễ hội Việt Nam đã trải qua nhiều biến thiên lịch sử và vẫn đang
tồn tại bền vững trong xã hội hiện đại là vì lễ hội có vai trò, chức năng vô cùng
quan trọng đối với đời sống của con người, và chính điều đó làm nên sự tồn tại
vững bền qua thời gian của di sản văn hóa này.
Thứ nhất, lễ hội thực hiện chức năng liên kết cộng đồng, dù dưới hình thức
nào lễ hội truyền thống vẫn là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân, là “cuộc
vui chơi đông người” được tổ chức sau thời gian lao động, sản xuất hay nhân dịp
kỷ niệm một sự kiện xã hội quan trọng liên quan đến sự tồn tại của một cộng
đồng hoặc để quần chúng tìm đến một cái gì đó. Ta thấy hầu như toàn bộ lễ hội
truyền thống nào cũng đều phản ánh chức năng này, từ lễ hội chùa Hương (Hà
Tây), lễ hội Nghinh Ông (Bình Thuận) đến lễ hội Bà Chúa Xứ (An Giang)…
Thứ hai, lễ hội có chức năng phản ánh, bảo lưu và truyền bá các giá trị văn
hóa truyền thống, thể hiện ở sự ngưỡng mộ tổ tiên, ôn lại truyền thống đã qua
(như lễ hội Đền Hùng, lễ hội Gióng…).
Thứ ba, lễ hội còn thể hiện chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, tâm
linh, giải quyết những khát khao, những ước mơ của cộng đồng các dân tộc ở địa
phương như lễ hội Dinh Thầy Thím, Cầu Ngư (Bình Thuận), Chùa Bà (Bình
Dương), Núi Bà Đen (Tây Ninh)… Thông qua đó, lễ hội tạo cho con người niềm lạc
quan yêu đời, yêu chân lý, trọng cái thiện và làm cho tâm hồn, nhân cách mỗi con
người như được sưởi ấm tình nhân đạo, làm cho đời sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp
hơn.
Thứ tư, lễ hội còn có vai trò tạo môi trường hưởng thụ và giải trí . Đến với
lễ hội mọi người được “hòa nhập” hết mình trong các hoạt động của lễ hội, được
“hóa thân” đóng một vai trong hội hay “nhập thân” vào một trò chơi. Trong lễ

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

hội, người dân không chỉ hưởng thụ mà còn là người sáng tạo văn hóa, là chủ
nhân thực sự trong đời sống văn hóa của chính bản thân mình.
Hiện nay do phát huy tốt vai trò, chức năng nêu trên, các lễ hội đã tiếp tục
thu hút được hàng vạn, thậm chí hàng chục vạn quần chúng nhân dân tham gia,
tạo nên một không khí náo nhiệt, hào hứng giữa đời sống lao động sản xuất của
nhân dân. Chiều sâu của tinh thần lễ hội truyền thống là bảo lưu cội nguồn, là thứ
vũ khí tư tưởng rất sắc bén cho mọi thời đại của mỗi dân tộc; do đó, thực hiện tốt
các chức năng của lễ hội truyền thống là góp phần giáo dục truyền thống văn hóa
tốt đẹp của dân tộc, làm lành mạnh, phong phú đời sống tinh thần của xã hội.
1.2 Cơ sở lý luận về du lịch lễ hội:
Sở dĩ chúng ta đặt ra vấn đề này là do mối quan hệ có tính tất yếu khách
quan của lễ hội và du lịch. Lễ hội là một hoạt động văn hoá có tính tất yếu và
thiết yếu trong đời sống văn hoá xã hội của mỗi một quốc gia, dân tộc. Đây là
một sản phẩm của lịch sử, nó tồn tại và vận hành cùng lịch sử. Trong khi đó du
lịch ra đời muộn hơn nhưng lại phát triển với tốc độ nhanh chóng và là một nhu
cầu không thể thiếu của con người trong xã hội hiện đại. Tự thân hai hoạt động
này tạo ra nhau và tìm đến nhau như là những thành tố của một xã hội phát triển,
là một xu hướng tất yếu khách quan của xã hội loài người trong không gian, môi
trường, điều kiện và hoàn cảnh mới.
Việc tổ chức các tour du lịch tới các địa phương trên khắp miền đất nước
trong một khoảng thời gian nhất định trong năm mà thời gian đó trùng với thời
gian mở hội của địa phương. Hoạt động này giúp cho du khách tìm hiểu và thẩm
nhận những giá trị nhiều mặt thông qua hoạt động lễ hội của địa phương gọi là du
lịch lễ hội.
Du lịch lễ hội có thể tạm chia thành du lịch lễ hội truyền thống và du lịch lễ
hội hiện đại. Du lịch lễ hội đã góp phần phổ biến rộng rãi văn hóa của các địa

phương tới mọi miền đất nước, truyền bá văn hoá dân tộc ra thế giới, quảng bá
hình ảnh Việt Nam trên trường Quốc tế và trong lòng bạn bè thế giới.
Đến với lễ hội, du khách được hoà mình vào trong không gian văn hoá đặc
sắc, cô đọng của các địa phương, du khách sẽ trở thành đối tượng làm thay đổi

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

một phần diện mạo của lễ hội, tăng tính thu hút, hấp dẫn của lễ hội các địa
phương.
Du lịch đem đến cho các địa phương có lễ hội nguồn lợi kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho người dân địa phương...Du lịch sẽ đem đến cho lễ hội một sắc
thái mới, một sức sống mới. Du lịch đem đến cho lễ hội môi trường, điều kiện để
được trình bày, phô diễn những giá trị mà lễ hội hàm chứa.
Tuy nhiên, du lịch và lễ hội cũng có những tác động tiêu cực tới nhau. Hoạt
động du lịch với nhiều đặc thù riêng có thể làm biến dạng lễ hội truyền thống và
lễ hội hiện đại. Du khách đến lễ hội đông kéo theo những nhu cầu khác nhau, tạo
ra sự mất cân đối trong quan hệ cung- cầu, dễ dẫn tới tình trạng ô nhiễm môi
trường sinh thái tự nhiên và môi trường sinh thái nhân văn. Bản sắc văn hóa vùng
miền có nguy cơ bị “mờ” do kết quả của giao thoa văn hóa thiếu lành mạnh,
không thể tránh khỏi đem đến từ phía một bộ phận các du khách. Tất cả những
điều trên đều dễ dẫn tới các hiện tượng nệ cổ, phục cổ hoặc sự lai căng, pha tạp
trong cách nhìn, cách hiểu, cách ứng xử lệch lạc đối với văn hoá các địa phương.
1.3 Cơ sở lý luận phát triển bền vững du lịch lễ hội :

Để lễ hội trở thành nguồn lực bền vững cho phát triển du lịch thì phải giữ
được tính đa dạng: đa dạng loại hình, đa dạng nghi lễ, đa dạng các biểu đạt văn
hóa gắn với đặc thù của từng lễ hội, từng cộng đồng địa phương, có như vậy
khách du lịch mới có nhu cầu khám phá, trải nghiệm nhiều lễ hội khác nhau, ở
nhiều vùng, miền, địa phương khác nhau; nên hạn chế tối đa tình trạng phục hồi,
làm mới tràn lan lễ hội dân gian, đưa yếu tố mới vào một cách tùy tiện, không ăn
nhập, chạy theo hình thức; lễ hội dân gian vốn là của dân, nên trả về cho người
dân theo đúng nghĩa.
Lễ hội dân gian chỉ hấp dẫn khách du lịch khi đó là sản phẩm văn hóa của
người dân, do chính người dân sáng tạo, gìn giữ, thực hành và trao truyền. Có thể
thấy, các lễ hội bằng chính sự đa dạng, phong phú và đặc sắc của nó đã là một
nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch.
Diện mạo văn hóa của lễ hội chỉ có thể trở nên gần gũi với truyền thống khi
người tổ chức, quản lý lễ hội và người tham gia lễ hội thật sự am hiểu về giá trị,
ý nghĩa của lễ hội, từ đó điều chỉnh hành vi và có ứng xử văn hóa khi tham gia
vào lễ hội. Việc tổ chức, quản lý lễ hội hiện đang đứng trước mâu thuẫn; người
được đào tạo về chuyên môn tổ chức thì thiếu hiểu biết kỹ lưỡng về lễ hội, người

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

am hiểu về văn hóa lễ hội thì lại ít được tham gia vào khâu phục dựng và tổ chức,
dẫn đến lễ hội vẫn diễn ra, nhưng càng lúc càng xa rời ý nghĩa và giá trị lịch sử.
Vì thế, để giữ gìn tính nguyên gốc của lễ hội, các cơ quan chức năng cần ủy

nhiệm, điều phối và phân công các nhà nghiên cứu có tri thức về văn hóa lễ hội,
những người có chuyên môn làm việc với ban tổ chức, giúp khẳng định đâu là
giá trị cốt lõi của lễ hội ở địa phương mình, ai sẽ là người thực hành các giá trị đó
và thực hành như thế nào để lễ hội gìn giữ, phát huy được nét đẹp văn hóa vốn
có. Đồng thời, để đảm bảo giá trị nhân văn sâu sắc và yếu tố tâm linh của lễ hội,
cơ quan tổ chức lễ hội nên tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian, địa điểm, nghi thức
hành lễ, đạo cụ, trang phục, nội dung lễ hội. Khi phục dựng lễ hội, nhất thiết phải
xác định các giá trị gốc, tiêu chí nhận dạng cũng như những biểu hiện đặc trưng
của lễ hội, tránh làm sai lệch lễ hội sau mỗi lần khai thác.
Cần hạn chế tiêu cực và các tệ nạn xã hội trong các lễ hội truyền thống.
Những tệ nạn xã hội như cờ bạc, móc túi, lừa đảo… phải được kiểm soát chặt
chẽ. Những địa điểm quanh khu vực lễ hội cần có thêm một số dịch vụ giải trí
lành mạnh cho khách tham quan. Cơ sở vật chất hạ tầng, đường sá phải được
nâng cấp để phục vụ khách một cách thuận lợi nhất.
Cần chú trọng công tác xúc tiến, quảng bá về lễ hội dến với mọi đối tượng.
Trong việc tổ chức lễ hội, cái chưa “được” lớn nhất và rõ nhất là: Mục đích tôn
vinh và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội, cũng như tác dụng giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ đều chưa đạt được. Có một thực tế đáng buồn là nhiều
khi chính bản thân người tham gia lễ hội cũng không có hiểu biết về lịch sử,
nguồn gốc của lễ hội này có từ bao giờ, tôn vinh ai, có giá trị văn hóa gì… Đây là
hệ quả tất yếu mà trách nhiệm đầu tiên thuộc về người tổ chức quản lý. Vì trên
thực tế, lễ hội khó có thể phát huy được bản sắc nguyên gốc khi ngay bản thân
người tổ chức còn chưa hoặc không nắm vững ý nghĩa và giá trị đích thực của lễ
hội. Do vậy, trước hết người dân địa phương phải được hiểu về ý nghĩa lễ hội tại
ngay chính quê hương mình, để từ đó có thái độ tôn trọng, tự hào và có thể chia
sẻ cho du khách viếng thăm.
Ngoài ra, trong khâu tổ chức, để đảm bảo phát huy tính hiệu quả, chính
quyền địa phương cũng cần làm tốt công tác quảng bá, giới thiệu về lễ hội trên
các kênh thông tin khác nhau. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng cần
nắm được các thông tin cần thiết về lễ hội tại các địa phương để xây dựng


SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

chương trình du lịch, lên kế hoạch tổ chức và quảng bá phù hợp nhằm hấp dẫn và
thu hút du khách trong và ngoài nước.
Song tự thân lễ hội khó có thể trở thành một sản phẩm du lịch hấp dẫn nếu
không có sự góp sức của những người làm du lịch và du lịch cũng khó có thể
phát triển được nếu thiếu điểm tựa là các giá trị văn hóa, trong đó có các lễ hội
dân gian.Điều này có nghĩa là những chủ nhân của lễ hội dân gian và những
người làm du lịch cần có sự gắn kết chặt chẽ trên cơ sở cả hai bên cùng có lợi và
cùng vì mục đích lâu dài, có như vậy thì nguồn lực lễ hội dân gian mới được vận
hành tốt trong phát triển du lịch.
1.4 Các nghiên cứu đã thực hiện về phát triển du lịch bền vững lễ hội:
 Theo nghiên cứu “Festival Tourism Development of Shanghai” của Tang
Congcong tại trường “Shanghai University of Engineering Science”
Trong những năm gần đây, du lịch lễ hội như một hình thức mới của sản
phẩm du lịch trong sự phát triển nhanh chóng của Trung Quốc. Các khu vực khác
nhau có nhiều loại và nội dung hoạt động lễ hội khác nhau, nhưng đồng thời, làm
thế nào để thiết lập lễ hội thương hiệu riêng không gây được sự chú ý của chính
phủ. Nghiên cứu lập kế hoạch du lịch lễ hội sáng tạo, có thể đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng du lịch, cải thiện tầm nhìn của thành phố và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế khu vực, nó sẽ thúc đẩy hơn nữa sự phát triển lành
mạnh của lễ hội du lịch. Bài viết này lần đầu tiên giới thiệu các khái niệm và đặc

điểm liên quan của du lịch lễ hội. Sau đó, đến Du lịch Thượng Hải. Lễ hội là một
ví dụ cho phân tích thực nghiệm, phân tích ảnh hưởng của du lịch lễ hội đến
thành phố, Cuối cùng, theo cho các vấn đề đưa ra đề xuất mang tính xây dựng, để
cung cấp tài liệu tham khảo cho bền vững phát triển du lịch lễ hội ở Thượng Hải
 “Nghiên cứu về bản chất và phạm vi của lễ hội” (The nature and scope of
festival studies) của Donald Getz –GS danh dự tại đại học Calgary–Canada.
 “Lễ hội –lời mời gọi du lịch” (Festivals – a tourism invitation to the
world) (Anita Mendiratta, chương trình CNN TASK Group) tháng 1/2010
1.5 Kinh nghiệm phát triển lễ hội ở một số địa điểm tương tự
Nói đến Bắc Ninh là nói đến quê hương của hơn 500 lễ hội truyền thống
diễn ra trong năm, trong đó nổi bật là hội Lim, một sinh hoạt văn hóa – nghệ
thuật đặc sắc, lâu đời ở xứ Bắc và dân ca quan họ - một tài sản văn hóa chung

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

của dân tộc. Các lễ hội diễn ra hàng năm đã tạo cho Bắc Ninh lợi thế về phát
triển du lịch lễ hội, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
muốn phát triển du lịch lễ hội, Bắc Ninh cần thực hiện đồng bộ những giải pháp
sau:
Thứ nhất, tổ chức, tuyên truyền quảng bá về du lịch lễ hội.
Cần có sự giới thiệu về công đức của các danh nhân, giá trị kiến trúc, mỹ
thuật của di tích, truyền thống lịch sử lễ hội, khơi dậy nét đẹp văn hóa, tôn vinh
các bậc tiền nhân có công với dân, với nước, phát huy tinh thần yêu nước của các

tầng lớp nhân dân. Để làm được điều này tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên cập
nhật các thông tin mới, có tính thời sự đưa lên trang website về lễ hội và di tích;
tổ chức tập huấn, triển lãm quảng cáo bằng pa-nô, áp phích; in tờ rơi, sách giới
thiệu về di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh; tuyên truyền về thực hiện nếp
sống văn minh trong lễ hội, gắn lễ hội với việc quảng bá du lịch, giới thiệu sản
phẩm, sản vật của địa phương; phổ biến quy chế lễ hội và nội quy bảo vệ di tích,
bảo vệ môi trường thiên nhiên, nội quy phòng, chữa cháy qua hệ thống đài phát
thanh, truyền thanh, niêm yết trên bảng tin để nhân dân địa phương và du khách
biết thực hiện.
Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Bắc Ninh cần phải đa dạng hóa sản phẩm du lịch, không chỉ du lịch lễ hội
đến các đình, chùa mà còn phải kết hợp thêm với những thế mạnh du lịch làng
nghề (làng tranh Đông Hồ), du lịch sinh thái (du thuyền trên sông Cầu), thưởng
thức những làn điệu quan họ… để làm đa dạng hóa các sản phẩm, tour tuyến, đáp
ứng ngày càng tốt nhu cầu của du khách.
Thứ ba, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
Tỉnh Bắc Ninh cần chỉ đạo các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch đầu tư,
cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ các đối
tượng khách đến với các mục đích khác nhau. Cần tổ chức triển khai quy hoạch,
nâng cấp sản phẩm du lịch tại các khu du lịch sinh thái, di tích lịch sử văn hóa lễ
hội, tập trung khai thác du lịch tại các làng nghề truyền thống trên cơ sở đầu tư
cơ sở hạ tầng thuận tiện cho việc tham quan của du khách.
Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn lực lao động
Để đáp ứng nhu cầu đặt ra và đưa du lịch phát triển bền vững, đội ngũ cán
bộ quản lý nhà nước về du lịch phải được đào tạo chuyên ngành du lịch, những
cán bộ học ở ngành khác phải được tham gia các lớp đào tạo ngắn ngày về du

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

lịch, đặc biệt phải khuyến khích cán bộ ngành Du lịch đi học trên đại học chuyên
ngành về du lịch.
Chú trọng giáo dục và nâng cao nhận thức về du lịch, về môi trường cho
nhân dân các vùng có điểm di tích lịch sử, phát huy tính cộng đồng vào khai thác
du lịch. Cần gắn việc đào tạo nghiệp vụ du lịch với việc đào tạo về an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội. Có chiến lược tuyên truyền sâu rộng trong toàn dân
về ngành kinh tế du lịch để người dân không chỉ là những người tham gia vào
các lễ hội mà còn là những người làm du lịch.
Thứ năm, bảo tồn và phát triển các khu di tích lịch sử, các giá trị văn hóa
Bắc Ninh cần có các biện pháp bảo tồn và phát triển như tăng cường bảo vệ
di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của địa phương; tiếp tục tiến hành
đầu tư kinh phí cho việc bảo tồn, tu bổ, tôn tạo những di tích lịch sử văn hóa có
giá trị đặc biệt như lăng và đền thờ Kinh Dương Vương, khu di tích Đền Đô, Văn
Miếu Bắc Ninh, chùa Dâu, chùa Tam Sơn, chùa Phật Tích, đền thờ Lê Văn
Thịnh…; đồng thời, tiếp tục xây dựng và triển khai các dự án khu văn hóa du lịch
như khu văn hóa quan họ Cổ Mễ (TP. Bắc Ninh), khu du lịch sinh thái Thiên
Thai, khu văn hóa du lịch đền Đầm, khu văn hóa du lịch Phật Tích…; từng bước
kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn di sản văn hóa ở cơ sở; tiếp tục
đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc bảo tồn di sản văn hóa; xây dựng cơ
chế, chính sách cụ thể đối với Ban Quản lý di tích ở cơ sở để hoạt động có hiệu
quả hơn.
Đặc biệt, để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản dân ca quan họ Bắc Ninh,
Tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về
những giá trị đặc sắc và độc đáo của dân ca quan họ Bắc Ninh dưới nhiều hình

thức, khơi dậy niềm tự hào dân tộc, nâng cao ý thức tự tôn, trách nhiệm của từng
cá nhân, tập thể, các cộng đồng dân cư về bảo tồn và phát huy giá trị dân ca quan
họ Bắc Ninh. Cần có các hình thức công nhận và tôn vinh các nghệ nhân dân ca
quan họ Bắc Ninh nhằm động viên, khích lệ các nghệ nhân làm tốt vai trò lưu giữ
và truyền dạy dân ca quan họ Bắc Ninh trong cộng đồng; chỉ đạo duy trì, nâng
cao chất lượng, quy mô các hoạt động sinh hoạt văn hóa quan họ như liên hoan,
hội thi, hội diễn, lễ hội... Xây dựng các dự án quy hoạch, bảo tồn, tôn tạo các
không gian, những di tích lịch sử văn hóa, các thiết chế văn hóa, lễ hội truyền
thống, phong tục, tập quán... trong các cộng đồng - nơi đã từng là môi trường, là

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Thị Kim Liên

không gian sản sinh và gắn kết với sự trường tồn của dân ca quan họ. Nâng cao
chất lượng hoạt động của đoàn dân ca quan họ Bắc Ninh để làm nòng cốt trong
các hoạt động trình diễn, giới thiệu dân ca quan họ Bắc Ninh với công chúng;
nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Nhà hát quan họ nhằm đáp ứng tốt hơn
nhiệm vụ sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn và quảng bá về dân ca quan họ Bắc Ninh.
1.6 Mô hình nghiên cứu và tiêu chí đánh giá phát triển bền vững du
lịch lễ hội:

Lợi ích cho di
sản vh lễ hội


quản lý
lễ hội

lợi ích
kinh tế
cho cddp

PTBV
du lịch
lễ hội

hội

SVTH: Nguyễn Nguyễn Hồng Nhung

lợi ích
môi
trường

25


×