Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

NGÂN HÀNG câu hỏi ôn THI học PHẦN môn luật dân sự đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.58 KB, 45 trang )

Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN

LUẬT DÂN SỰ 1
MỤC LỤC
I /NHÓM CÂU HỎI 1:.............................................................................................................3
1.Phân tích nguyên nhân, điều kiện và hậu quả pháp lý của áp dụng tập quán và áp
dụng tương tự pháp luật?..........................................................................................................3
2.Nêu đặc điểm và thành phần của quan hệ pháp luật dân sự?..............................................4
3.Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự?................................4
4.Phân tích nội dung năng lực chủ thể của cá nhân?.............................................................5
5.So sánh điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý giữa tuyên bố mất tích với tuyên bố là đã
chết?............................................................................................................................................6
6.Phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ cử?..................................................................7
7.Trình bày nội dung năng lực chủ thể của pháp nhân?.........................................................7
8.Phân tích các điều kiện của pháp nhân?...............................................................................7
9.Nêu khái niệm của giao dịch dân sự, phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi pháp lý đơn
phương?......................................................................................................................................8
10.Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Xác định các trường hợp
giao dịch dân sự vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nhưng
giao dịch vẫn có hiệu lực?.........................................................................................................9
11.Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu, nêu hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô
hiệu?.........................................................................................................................................10
12.Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và giao dịch dân sự vô hiệu tương đối?....10
13.Điều kiện xác định người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu và phân
tích việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu?.........11
14. Phân tích phạm vi thẩm quyền đại diện?..........................................................................13
15. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền?...........................................14
16.Phân tích khái niệm, ý nghĩa và các loại thời hạn?..........................................................17
17.Phân tích khái niệm, ý nghĩa và các loại thời hiệu?.........................................................18
18.Phân tích khái niệm tài sản? (điều 105 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015)...................18


19.Phân loại tài sản? Thế nào là động sản, bất động sản?....................................................18
20. Phân loại vật và chế độ pháp lý đối với vật?.....................................................................19
21.Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (về chủ thể, khách thể,
nội dung của quyền sở hữu)?..................................................................................................19
22.Phân tích những quy định pháp lý về nội dung của quyền sở hữu?................................20
23. Các hình thức pháp lý của việc chiếm hữu? Ý nghĩa của việc phân biệt chiếm hữu
thành chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật không ngay tình? ( Đ179).................................................................................21

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

1


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
24.Phân tích các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu?...................................................23
25.Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?..............................................24
27. Phân tích quy định về di sản thừa kế, nêu cách xác định di sản thừa kế?.....................26
28.Trình bày và nêu ý nghĩa pháp lý của việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế?27
29.Phân tích các điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp?........................................27
30.Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của người để lại di sản, người
hưởng di sản?...........................................................................................................................29
II NHÓM CÂU HỎI 2:..........................................................................................................31
1.Quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân....................................................................................31
2.Nguồn của luật dân sự..........................................................................................................32
3.Đặc điểm, phân loại quan hệ pháp luật dân sự...................................................................33
4.Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự.......................................35
5.Năng lực pháp luật dân sự và các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân............36
6.Tuyên bố mất tích, tuyên bố là đã chết.................................................................................37
7.Người được giám hộ, người giám hộ...................................................................................38

8.Năng lực chủ thể của pháp nhân.........................................................................................38
9.Hoạt động của pháp nhân....................................................................................................39
10.Cải tổ, phá sản pháp nhân..................................................................................................39
11.Phân loại giao dịch dân sự.................................................................................................40
12.Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (đ 117).........................................................40
13.Các loại giao dịch dân sự vô hiệu, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.........42
14.Phân loại đại diện...............................................................................................................43
15. Phạm vi thẩm quyền đại diện............................................................................................43
16. Thời hạn, thời hiệu............................................................................................................43
17. Khái niệm tài sản...............................................................................................................43
18.Phân loại vật, bất động sản và động sản............................................................................43
19. Nội dung của quyền sở hữu...............................................................................................44
20. Sở hữu riêng, sở hữu chung hợp nhất..............................................................................44
21.Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu.............................................................................44
22. Quyền khác đối với tài sản.................................................................................................44
23. Di sản thừa kế, thời điểm mở thừa kế, người hưởng di sản thừa kế...............................44
24.Các điều kiện có hiệu lực của di chúc ( dd630).................................................................45
25.Hàng thừa kế theo pháp luật..............................................................................................45

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

2


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
I /NHÓM CÂU HỎI 1:
1.Phân tích nguyên nhân, điều kiện và hậu quả pháp lý của áp dụng tập
quán và áp dụng tương tự pháp luật?
 ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ PHÁP LUẬT:
- nguyên nhân:do lỗ hổng của pháp luật dân sự đó là trên thực tế có các quan hệ

pháp luật dân sự phát sinh nhưng không có các quy phạm pháp luật điều chỉnh, tuy nhiên
cần phải giải quyết tranh chấp đó
- Điều kiện:
 Quan hệ tranh chấp thuộc lĩnh vực luật dân sự điều chỉnh
 Trong pháp luật dân sự chưa có quy phạm trực tiếp điều chỉnh
 Với các quy phạm về chế định hiện tại không thể giải quyết được tranh chấp đó
 Có tập quán được cộng đồng thừa nhận như chuẩn mực ứng xử trong những
trường hợp đó
 Hiện có các quy phạm trong luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tương tự
- Hậu quả:
 Giải quyết được các quan hệ pháp luật dân sự không có quy phạm pháp luật
điều chỉnh
 Việc áp dụng tạo tiền đề cho các nhà làm luật hoàn thiện và bổ sung pháp luật
- Ví dụ: dùng quan hệ vay để xử lý cho quan hệ hụi họ
Dung quan hệ về dịch vụ để điều chỉnh các quan hệ về đổi công cho nhau
 ÁP DỤNG TẬP QUÁN PHÁP:
-Nguyên nhân: nhằm để điều chỉnh hành vi ứng xử của con người trong các
quan hệ xã hội
-Điều kiện:
 Tập quán phải rõ rang để xác định được quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ dân sự
 Tập quán là thói quen được hình thành thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong
đời sống xã hội
 Tập quán được áp dụng được áp dụng trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định
 Không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

3



Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
- Hậu quả: hình thành một cách tự phát nên thiếu tính khoa học lại hình thành
chậm và có tính bảo thủ ít biến đổi. Bên cạnh đó, nó mang tính cục bộ nên tính quy
phạm phổ biến bị hạn chế và vì có hình thức truyền miệng nên thiếu thống nhất.
2.Nêu đặc điểm và thành phần của quan hệ pháp luật dân sự?
 Đặc điểm:
 Quan hệ pháp luật dân sự có sự đa dạng về các chủ thể tham gia ( cá nhân,
pháp nhân ) thậm chí nhà nước cũng có thể tham gia vào quan hệ PLDS với tư cách
chủ thể đặc biệt
 Trong QHPLDS các chủ thể tham gia quan hệ luôn quan tâm đến các lợi ích
vật chất hoặc lợi ích tinh thần nhất định
 Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng không bị phụ thuộc
bởi các yếu tố xã hội khác
 Quan hệ PLDS có sự đa dạng về phương thức bảo vệ quyền dân sự; các
phương thức này có thể do pháp luật quy định hoặc do các bên thỏa thuận quy định
nhưng không được trái với điều cấm của luật và đạo đức xã hội
 Thành phần:
- Cá nhân: Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch.
-

Pháp nhân, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3.Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự?
- Sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp lý dân sự là những sự kiện xảy ra trong
thực tế được pháp luật dân sự dự liệu làm phát sinh hậu quả pháp lý phát sinh hậu quả
phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật dân sự. 1 sự kiện pháp lý có thể
làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý
Vd: A gây tai nạn B, B chế. Phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại do A gây ra
cho B

 PHÂN LOẠI:
 Căn cứ vào hậu quả pháp lý
- TH1 : sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ PLDS là những sự kiện thực tế
cho PL quy định mà khi XH những sự kiện đó sẽ làm phát sinh 1 quan hệ PLDS
- TH2 sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ PL dân sự
- TH3 sự kiện pháp lý làm chấm dứt QHPLDS
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

4


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
 Căn cứ vào tính ý chí trong QHPLDS hành vi pháp lý ( là hành vi có ý thức
của con ng nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý
- Hành vi hợp pháp là hành vi có ý thức của con ng diễn ra phù hợp với quy
định của PL không trái với đạo đức của XH, làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt 1
QHPLDS
- Hành vi bất hợp pháp là hành vi có ý thức của con ng diễn ra trái với quy định
của PL và đạo đức của XH
- Làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt 1 QHPLDS
- Xử sự pháp lý ( điều 229- 230) là hành vi không nhằm mục đích làm phát sinh
hậu quả pháp lý nhưng do quy định của pháp luật mà hậu quả pháp lý vẫn được phát
sinh
-

Sự biến pháp lý là những sự kiện trong tự nhiên hoặc trong xã hội nằm ngoài

ý chí của con ng, con ng không kiểm soát được
+ Nhóm 1 sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong tự nhiên hoàn toàn
không có tác động của con người, con người không thể kiểm soát được

+ Nhóm 2 sự biến tương đối: là những sự kiện xảy ra do hoạt động khởi phát của
con người, những sự tiến triển và chấm dứt của nó mà con người không thể kiềm chế
được.
4.Phân tích nội dung năng lực chủ thể của cá nhân?
- Năng lực chủ thể của cá nhân là khả năng để cá nhân có thể tha gia vào các
quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể và tự mình thực hiện các quyên, nghĩa vụ
phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia
- Năng lực chủ thể của cá nhân được tạo thành bởi 2 yếu tố:
+ khả năng do pháp luật quy định ( năng lực pháp luật dân sự của cá nhân).
Thông qua khả năng này để xem xét cá nhân chỉ có thể là chủ thể nào, không được
thừa nhận là chủ thể nào trong từng quan hệ pháp luật cụ thể.
Vd: cá nhân không được phép tham gia mua bán tài sản đã bị pháp luật cấm lưu
thông như vũ khí, ma túy…..
+ Khả năng tự có của cá nhân ( năng lực hành vi dân sự) Cá nhân có thể tham gia
các quan hệ pháp luật nào cần căn cứ vào độ tuổi, mức độ nhận thức của cá nhân. Theo
nguyên tắc, mức đnhận thức để kiểm soát và làm chủ hành vi của mình tham gia quan
hệ pháp luật đó
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

5


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
Vd: khi cá nhân đủ 6 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi thì chỉ được coi là có đủ khả
năng tự có để tham gia các giao dịch dân sự nếu tính chất của giao dịch đó phù hợp với
nhận thức lứa tuổi
5.So sánh điều kiện, thủ tục và hậu quả pháp lý giữa tuyên bố mất tích với
tuyên bố là đã chết?
Nội dung
Khái niệm


Tuyên bố mất tích
Mất tích là sự thừa nhận của Tòa án
về tình trạng biệt tích của một cá
nhân trên cơ sở có đơn yêu cầu của
nguời có quyền và lợi ích liên quan

Điều
kiện Căn cứ: Điều 68 BLDS 2015
tuyên bố
- Theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan; và
- Một người biệt tích 02 năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo, tìm kiếm
theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự nhưng vẫn không có
tin tức xác thực về việc người đó
còn sống hay đã chết
Lưu ý: Thời hạn 02 năm được hiểu

+ Ngày biết được tin tức cuối cùng
về người đó;
+ Không xác định được ngày thì
thời hạn này được tính từ ngày đầu
tiên của tháng tiếp theo tháng có tin
tức cuối cùng;
+ Không xác định được ngày, tháng
thì thời hạn được tính từ ngày đầu
tiên của năm tiếp theo năm có tin

tức cuối cùng.
Hậu
quả Tạm đình chỉ tư cách chủ thể của
pháp lý
người bị tuyên bố mất tích ( không
làm chấm dứt tư cách chủ thể của
họ)
Tài sản nguời bị tuyên bố mất tích
sẽ đuợc chuyển sang quản lý tài sản
của nguời bị tuyên bố mất tích
(Đ65, 66, 67 và 69 BLDS 2015)
- Vợ/chồng của nguời bị mất tích
yêu cầu ly hôn thì Tòa án cho phép
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

6

Tuyên bố chết
Tuyên bố chết là sự thừa nhận của
Tòa án về cái chết đối với một cá
nhân khi cá nhân đó đã biệt tích
trong thời hạn theo luật định trên cơ
sở đơn yêu cầu của nguời có quyền
và lợi ích liên quan
Căn cứ: Điều 71 BLDS 2015
- Theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan; và
- Đáp ứng đủ điều kiện tại 1 trong 04
truờng hợp sau:
+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định

tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu
lực pháp luật mà vẫn không có tin
tức xác thực là còn sống;
+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05
năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc
mà vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống;
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai
mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn
hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt
vẫn không có tin tức xác thực là còn
sống, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và
không có tin tức xác thực là còn
sống; thời hạn này được tính theo
quy định tuyên bố mất tích
Chấm dứt tư cách chủ thể của người
chết đối với mọi quan hệ pháp luật
mà người đó tham gia với tư cách
chủ thể
Tài sản của người tuyên bố chết đượ
giải quyết theo pháp luật về thừa kế
(Điều 72 BLDS 2015)


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
họ ly hôn (K2Đ68 BLDS 2015)
6.Phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ cử?
Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử
Là giám hộ theo quy định của pháp luật mà Là người do UBND nơi cư trú của người
cá nhân nào thuộc trường hợp pháp luật quy được giám hộ có trách nhiệm cử người
định sẽ là người giám hộ cho người chưa giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm
thành niên hoặc nguời bị mất năng lực hành nhận việc giám hộ ( đối với người chưa
vi dân sự.

thành niên từ đủ 16 tuổi thì phải xem xét

nguyện vọng của người này)
Được quy định theo pháp luật là người thân Việc cử người giám hộ phải được sự
trong gia đình ( Đ52)

đồng ý của người được cử làm người

Không được lập thành văn bản

giám hộ
Lập thành văn bản cụ thể ghi rõ lý do cử
người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể
của người giám hộ, tình trạng tài sản của

người giám hộ
7.Trình bày nội dung năng lực chủ thể của pháp nhân?
- Năng lực chủ thể của pháp nhân là khả năng cho phép của pháp nhân và khả
năng tự có của chính pháp nhân để pháp nhân trở thành chủ thể độc lập khi tham gia
quan hệ pháp luật
- Tại khoản 1 điều 86 BLDS 2015 “….” Thì năng lực pháp nhân dân sự của pháp
nhân phụ thuộc vào khả năng của chính pháp nhân đó
- Vì thế, có thể nói rằng năng lực chủ thể của pháp nhân cũng bao gồm 2 yếu tố

là: Khả năng cho phép của pháp luật đối với pháp nhân ( năng lực pháp luật dân sự)
và khả năng tự có của chính pháp nhân( năng lực hành vi dân sự).
8.Phân tích các điều kiện của pháp nhân?
- được thành lập hợp pháp : được coi là thành lập hợp pháp nếu pháp nhân
được thành lập theo trình tự tương ứng với tính chất của loại pháp nhân đó.Mặt khác,
cũng được coi là thành lập hợp pháp nếu pháp nhân đó là do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền thành lập theo trình tự thủ tục pháp luật quy định.( vd: Chẳng hạn pháp
nhân là cơ quan, tổ chức nhà nước phải được thành lập theo quyết định hành chính của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.)

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

7


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
- có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: pháp nhân phải được sắp xếp theo một hình thái
tổ chức nhất định, bao gồm các đơn vị với chuyên môn và nhiệm vụ khác nhau nhưng
giữa các đơn vị này luôn có mối quan hệ chặt chẽ cới nhau nhưng giữa các đơn vị này
đều hướng tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của pháp nhân đó. Trong quá trình
hoạt động, nhiệm vụ chung của pháp nhân đó. Trong quá trình hoạt động, nhiệm vụ
của mỗi thành viên, đơn vị khác nhưng đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của cơ quan
điều hành pháp nhân
- có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó: pháp nhân phải có tài sản thuộc sở hữu của mình để bằng tài sản đó thực
hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm phát sinh từ các quan hệ mà pháp nhân tham gia.
Trong trường hợp pháp nhân là các cơ quan, tổ chức của nhà nước thì tài sản của
pháp nhân thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy, muốn được Nhà nước giao quyền quản lý
đối với một khối tài sản của pháp nhân và có đủ cơ sở để phân biệt với tài sản của cá
nhân và pháp nhân

- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: để nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, pháp nhân phải hội tụ các
yếu tố để có thể cá biệt hóa pháp nhân ( có thể phân biệt pháp nhân này với pháp nhân
khác) như tên gọi của pháp nhân, trụ sở của pháp nhân…
9.Nêu khái niệm của giao dịch dân sự, phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi
pháp lý đơn phương?
- Giao dịch dân sự: là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền hoặc nghĩa vụ dân sự ( đ116 BLDS 2015)
- phân biệt:
hợp đồng dân sự
hành vi pháp lý đơn phương
là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, là hành vi đơn phương hoặc thông qua
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân hợp đồng được pháp luật quy định đối
sự.

với cá nhân, pháp nhân và của các chủ
thể dân sự khác nhằm làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa

vụ dân sự.
tự do, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp lợi ích hợp pháp mà các bên mong
tác, trung thực và ngay thẳng

muốn đạt được khi xác lập giao dịch
dân sự

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

8



Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ hể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc
thể khi pháp luật không quy định đối với loại hành vi cụ thể.
hợp đồng đó phải được giao kết bằng một
hình thức nhất định
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu Hành vi pháp lý đơn phương là giao
lực bắt buộc đối với các bên. Hợp đồng chỉ dịch trong đó thể hiện ý chí của một
có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả bên nhằm làm phát sinh, thay đổi,
thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
10.Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Xác định các
trường hợp giao dịch dân sự vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự nhưng giao dịch vẫn có hiệu lực?
- Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: (Đ117 BLDS 2015)
 Thứ nhất, theo như pháp luật dân sự, để có thể thực hiện được giao dịch dân sự
thì bạn phải có những năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp. Vì
theo pháp luật quy định, không phải cá nhân nào cũng đầy đủ năng lực pháp luật và
hành vi dân sự. Có những cá nhân chưa hình thành, có những cá nhân mất và có những
cá nhân hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Do đó để thực hiện giao dịch
dân sự và bản thân nhận thức đầy đủ về giao dịch mình chuẩn bị thực hiện thì cá nhân
phải có những năng lực pháp luật và hành vi phù hợp với những giao dịch đó.
 Thứ hai, Chủ thể phải thực hiện giao dịch tự nguyện. Đây là một biện pháp bảo
vệ quyền lợi và lợi ích liên quan của những chủ thể có vai trò trong giao dịch dân sự.
Trong thực tế, nhiều trường hợp có những cá nhân không tự nguyện và bị cưỡng ép
hay uy hiếp để thực hiện dân sự do đó để tránh những hành vi đó nên pháp luật tôn
trọng sự tự nguyện và vô hiệu hóa các giao dịch dân sự không có sự tự nguyện.
 Thứ ba, giao dịch dân sự phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật ,

không được vi phạm pháp luật và trái đạo đực xã hội. Có thể mục đích hoặc phương
thức của giao dịch dân sự vi phạm điều này .
Ví dụ: Mang thai hộ, buôn bán các chất cấm, …

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

9


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
 Cuối cùng, trong một số trường hợp pháp luật có quy định thì hình thức cũng là
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Ví dụ: trong một số giao dịch pháp luật yêu cầu phải có văn bản công chứng
chứng thực cho giao dịch. Tuy nhiên trong một số trường hợp giao dịch dân sự có thể
thỏa thuận bằng miệng hoặc văn bản có chữ kí hai bên
11.Phân loại giao dịch dân sự vô hiệu, nêu hậu quả pháp lý của giao dịch
dân sự vô hiệu?
- giao dịch dân sự vô hiệu: là giao dịch không có một trong các điều kiện được
quy định tại điều 117 BLDS 2015
*Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu:
- giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ xảy ra khi toàn bộ nội dung của giao dịch dân
sự đó vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc một trong các bên
tham gia giao dịch đó không có quyền xác lập giao dịch dân sự. Khi đó toaafn bộ nội
dung của giao dịch đó không có hiệu lực.
VD: A và B giao kết với nhau 1 hợp đồng mua bán ma túy tổng hợp. Hành vi
này đã vi phạm điều cấm của pháp luật nước ta => đây là 1 hợp đồng bị vô hiệu toàn
bộ.
-Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần: là giao dịch mà trong đó chỉ có 1 phần
hoặc 1 số phần của giao dịch đó vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần còn lại. Khi đó chỉ phần vô hiệu là không có hiệu ực, các phần còn lại có hiệu lực

thi hành.
VD: công ty A và công t B kí kết hợp đồng giao nhận hàng hóa địa điểm giao
hàng là cảng C nhưng người giao hàng lại đưa tới cảng D gần đó . Trường hợp này hợp
đồng bị vô hiệu 1 phần do vi phạm về địa điểm giao nhận hàng hóa nhưng không ảnh
hưởng tới hiệu lực của những phần khác như chất lượng thời gian giao hàng
12.Phân biệt giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối và giao dịch dân sự vô hiệu
tương đối?
Trình tự

giao dịch dân sự vô hiệu tương đối
Chỉ xảy ra khi có ĐK:
-

giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối
Mặc nhiên bị coi là vô hiệu ngay cả

Khi có đơn yêu cầu của người khi không có quyết định của tòa án

có quyền và lợi ích liên quan( bên yêu ( quyết định của tòa án (nếu có)
cầu có nghĩa vụ chứng minh là hợp thường không mang tính chất phán
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

10


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
pháp)
xử) chỉ đơn thuần công nhận giao
Theo quyết định của tòa án
dịch vô hiệu theo pháp luật)

( mang tính chất phán xử và là cơ sở
Thời hạn

duy nhất làm cho GD trở nên vô hiệu)
Thời hạn khởi kiện theo yêu cầu của tòa Thời hạn tuyên bố giao dịch vô
án tuyên bố GDDS vô hiệu là 2 năm kể hiệu không bị hạn chế ( trừ TH đặc
từ ngày GD được xác lập theo điểm biệt ở điều 129)

a.b.c.d.khoản 1 điều 132
có Những giao dịch vi phạm quy tắc pháp Những giao dịch vi phạm quy tắc

Đk
hiệu lực

lý có mục đích bả vệ quyền và lợi ích pháp lý có mục đích bả vệ quyền và
hợp pháp của 1 chủ thể nhất định ( cá lợi ích chung của cộng đồng
nhân , pháp nhân)

( đ 123 124 129)

( đ 125 126 127 128 – vd minh họa)
Hậu quả Khoản 1 điều 131
Điều 133
Khoản 2 điều 131
pháp lý
13.Điều kiện xác định người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô
hiệu và phân tích việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch
dân sự vô hiệu?
Thứ nhất, trước khi người thứ ba tham gia vào giao dịch dân sự thì đã có một
giao dịch dân sự trước được xác lập, thực hiện nhưng giao dịch dân sự trước đó đã bị

vô hiệu.
Ví dụ: A và B tham gia giao dịch trao đổi nhà, lập hợp đồng trao đổi mang
tên “Giấy đổi nhà” và có sự làm chứng của hai ông tổ trưởng tổ dân phố nơi có hai
ngôi nhà. B bán lại cho C bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà và đất ở
và C hiện là người sử dụng hợp pháp căn nhà. Thực chất, giao dịch của A và B là giao
dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về hình thức (về tên gọi của hợp đồng, và phải có
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứ không chỉ có sự làm chứng của hai
ông tổ trưởng dân phố…). C là người thứ ba ngay tình, có được tài sản là ngôi nhà mà
tài sản đó là đối tượng của một giao dịch dân sự trước đó bị vô hiệu.
Thứ hai, người thứ ba xác lập giao dịch phải ngay tình. Tức là trong trường hợp
này, người thứ ba không biết hoặc không thể biết rằng mình tham gia vào giao dịch
dân sự với người không có quyền định đoạt tài sản, hoặc đối tượng của giao dịch liên
quan liên quan đến giao dịch trước đó. Trường hợp này thường xảy ra đối với với
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

11


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
những tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu như: đồng hồ, dây
chuyền, điện thoại di động… Đối với những trường hợp tài sản là động sản phải đăng
ký quyền sở hữu thì đa phần người thứ ba buộc phải biết tài sản có minh bạch hay
không. Lúc này, người thứ ba tham gia giao dịch nếu không ngay tình và phải trả lại tài
sản.
Ví dụ: A và B giao dịch thông qua hợp đồng mua bán xe máy. B giao cho A xe
máy nhưng không có đăng ký, bảo hiểm xe và những giấy tờ liên quan… A vẫn chấp
nhận việc giao dịch diễn ra giữa hai bên. Trong trường hợp này, A không là người thứ
ba ngay tình khi có tranh chấp xảy ra bởi đối với những loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu thì bắt buộc khi trở thành đối tượng của một giao dịch dân sự bắt buộc
hai bên chủ thể phải thực hiện những thủ tục như sang tên, đổi chủ giấy tờ xe… mà xe

không có giấy tờ sẽ không hoàn tất được thủ tục này. Chính vì vậy, giao dịch mua bán
không có hiệu lực pháp luật và bị vô hiệu. Khi xảy ra tranh chấp giữa chủ sở hữu xe
máy đó và B thì A không được pháp luật bảo vệ vì không ngay tình và phải trả lại tài
sản nếu chủ sở hữu tiến hành việc kiện đòi lại tài sản.
Thứ ba, tài sản phải là tài sản được phép lưu thông. Nếu là vật cấm lưu thông thì
người thứ ba buộc phải biết mình xác lập giao dịch dân sự với đối tượng này là bất hợp
pháp. Vật cấm lưu thông được xác định dựa trên tính chất của nó, sự dịch chuyển của
nó trên thực tế nếu được tự do lưu thông thì sẽ làm ảnh hưởng đến chính trị – kinh tế –
văn hóa – xã hội (ma túy, động vật quý hiếm…). Lúc này, người thứ ba tham gia giao
dịch không ngay tình và không được pháp luật bảo vệ. Đối với trường hợp đối tượng
của giao dịch là vật hạn chế lưu thông (ngoại tệ…) thì khi muốn tham gia vào các giao
dịch dân sự thì cần phải được sự chấp nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu
không có sự chấp nhận mà người thứ ba vẫn cố tình trao đổi thì khi xảy ra những vấn
đề liên quan hoàn toàn không được pháp luật bảo vệ quyền lợi.
Thứ tư, giao dịch dân sự được xác lập với người thứ ba phải thông qua một giao
dịch dân sự có đền bù như: mua bán, vay, thuê khoán…Trường hợp giao dịch dân sự
với người thứ ba đối với tài sản là động sản mà thông qua một giao dịch không có đền
bù (tặng cho, thừa kế…) thì lúc này, người thứ ba mặc dù ngay tình nhưng cũng không
được pháp luật bảo vệ quyền lợi và phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hay người chiếm
hữu hợp pháp. Đối với trường hợp tài sản là bất động sản, mặc dù thông qua một giao
dịch có đền bù nhưng người thứ ba vẫn phải trả lại tài sản khi bị kiện đòi. Trường hợp
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

12


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
này, tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế (người thứ ba đang sử dụng ổn định tài sản…) thì
Tòa án có thể linh hoạt giải quyết bằng những phương pháp khác như đền bù…
14. Phân tích phạm vi thẩm quyền đại diện?

Phạm vi thẩm quyền đại diện là giới hạn quyền, nghĩa theo đó người đại diện
nhân danh người được đại diện xác IV thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba.
Tuỳ thuộc vào quan hệ đại diện là đại diện theo pháp luât hay đại diện theo uỷ
quyền, phạm vi thẩm quyền đại diện được xác định khác nhau (khoản 1 Điều 141
BLDS năm 2015).
- Đại diện theo pháp luật: Thẩm quyền đại diện của nhtmg người đại diện theo
pháp luật được pháp luật quy định hoặc thệ hiện trong quyết định cử người đại diện
của cơ qúan nhà nướo có thẩm quyền. Việc xác lập quan hệ đại diện này thường không
phụ thuộc vào ý chí của người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có thẩm
quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ
trường hợp pháp luật quy định khác hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết
định khác.
Trong trường hợp đại diện cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có một số
nét đặc biệt riêng. Chính người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn trực tiếp tham gia
giao kết hợp đồng nhưng với sự chấp thuận của người đại diện. Người đại điện chỉ đóng
vai trò giám sát, đồng ý hay không đồngý cho xác lập giao dịch. Nếu giao dịch đó không
làm ảnh hưởng đến lợi ích của chính người đại diện, của những người thân thích trong gia
đình của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện cho phép người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện giao dịch.
- Đại diện theo uỷ quyền: Phạm vi thẩm quyền của người đại d ện theo uỷ
quyền được xác định trong chính văn bản uỷ quyền Người đại diện theo uỷ quyền chỉ
được thực hiện hành vi pháp lí trong khuôn khổ văn bản uỷ quyền quy định. Việc xác
lập văn bản uỷ quyền và giải quyết các tranh chấp phát sinh phải màn thủ các quy định
của pháp luật về hợp đồng uỷ quyền.
Để bảo vệ lợi ích chính đáng cho ngươi thứ ba, là người xác lập giao dịch dân sự
với người đại diện, pháp luật quy định nghĩa vụ của người đại điện phải thông báo cho
người thứ ba biết về phạm vi thẩm quyền đại diện của mình (khoản 4 Điều 141 BLDS
năm 2015). Người đại diện cũng không được thực hiện các giao dịch dân sự với chính
mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là đại diện của người đó, trừ trường hợp
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới


13


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
pháp luật có quy định khác (khoản 3 Điều 141 BLDS năm 2015). Quy định này nhằm
ngăn ngừa và loại trừ những giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện có thể đem lại
hậu quả bất lợi cho người được đại diện.
15. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền?
Điểm giống nhau
 Hai loại đại diện này đều là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người
thứ khác, xác lập thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.
 Đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều có khung pháp lý chung :
Căn cứ xác lập quyền đại diện, cá nhân đại diện, phạm vi đại diện, thời hạn đại diện
 Hậu quả giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện hoặc do người xác
lập thực hiện vượt quá phạm vi đại diện của đại diện theo pháp luật hay đại diện theo
ủy quyền đều không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác ( theo quy định
tại điều 142 và 143 BLDS 2015 ).
 Mặc dù người đại diện đứng ra giao dịch trực tiếp với người thứ ba thì quan hệ
pháp luật dân sự là quan hệ xác lập giữa người được đại diện với người thứ ba.
 Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của
người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ( theo quy định tại khoản 3 điều
141 BLDS 2015 ).
 Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của
mình. ( theo quy định tại khoản 4 điều 141 BLDS 2015 ).
 Đại diện theo pháp luật hay đại diện theo ủy quyền đều chấm dứt đối với cá
nhân khi việc ủy quyền không còn cần thiết hoặc việc ủy quyền không tiếp tục thực

hiện được, như khi pháp nhân chấm dứt hoặc người đại diện, người được đại diện chết
( theo quy định tại điều 140 BLDS 2015 ).

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

14


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
Điểm khác nhau
Tiêu chí

Đại diện theo pháp luật (Điều 138

Đại diện theo ủy quyền (Điều 138

BLDS 2015)

BLDS 2015)

Đại diện theo pháp luật là đại diện do
pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định bao

Khái
niệm

gồm: Đại diện theo pháp luật của cá

Đại diện theo uỷ quyền là đại diện


nhân (Điều 136 BLDS 2015) và Đại

được xác lập theo sự uỷ quyền giữa

diện theo pháp luật của

người đại diện và người được đại

pháp

nhân (Điều 137 BLDS 2015)

diện.

Quyền đại diện được xác lập theo
Căn

cứ

quyết định của cơ quan nhà nước có

Quyền đại diện được xác lập theo ủy

xác

lập

thẩm quyền, theo điều lệ của pháp


quyền giữa người được đại diện và

quyền đại

nhân hoặc theo quy định của pháp

người đại diện (Điều 135 BLDS

diện

luật (Điều 135 BLDS 2015)

2015)

Người đại

Người đại diện phải có năng lực hành

Người đại diện không nhất thiết phải

diện

vi dân sự đầy đủ

có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

– Người đại diện theo pháp luật của

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa


cá nhân bao gồm:

đủ mười tám tuổi có thể là người đại



Cha, mẹ đối với con chưa

pháp luật quy định giao dịch dân sự

thành niên.


Người giám hộ đối với người

được giám hộ. Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi là người đại diện
theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ
định.


Người do Tòa án chỉ định

trong trường hợp không xác định
được người đại diện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

diện theo ủy quyền, trừ trường hợp


15

phải do người từ đủ mười tám tuổi trở
lên xác lập, thực hiện.


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263

– Người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định
theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo
quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong
quá trình tố tụng tại Tòa án.
– Hình thức đại diện do các bên thỏa
thuận trừ trường hợp pháp luật có quy

Hình
thức đại
diện

định về ủy quyền phải lập thành văn
Hình thức đại diện do pháp luật quy

bản

định hoặc cơ quan có thẩm quyền


– Hợp đồng có thể được giản đơn hay

quyết định

phức tạp.

Phạm vi

– Người đại diện theo pháp luật có

đại diện

quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được đại diện
được pháp luật thừa nhận, không làm

Chấm
dứt
diện

đại

ảnh hưởng tới lợi ích của người được

– Phạm vi ủy quyền được xác lập

đại diện trừ trường hợp pháp luật

theo sự ủy quyền, người đại diện theo


hoặc cơ quan nhà nước có thẩm

ủy quyền chỉ được xác lập trong

quyền có quy định khác

khuôn khổ, phạm vi đã được xác lập.

– Phạm vi đại diện theo pháp luật

– Ngoài ra người đại diện theo ủy

rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy

quyền còn phải tuân theo nội dung

quyền.

giao dịch và thời hạn ủy quyền.

Đại diện theo pháp luật chấm dứt

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt

trong trường hợp sau đây: (Khoản 4,

trong trường hợp sau đây: (Khoản 3,

điều 140 BLDS 2015)


điều 140 BLDS 2015)

Người được đại diện là cá



Theo thỏa thuận;

nhân đã thành niên hoặc năng lực



Thời hạn ủy quyền đã hết;



Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

16


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263


Công việc được ủy quyền đã

hoàn thành;



d) Người được đại diện hoặc

người đại diện đơn phương chấm dứt
thực hiện việc ủy quyền;

hành vi dân sự đã được khôi phục;


Người được đại diện là cá

nhân chết;


đại diện là cá nhân chết; người được
đại diện, người đại diện là pháp nhân
chấm dứt tồn tại;

Người được đại diện là pháp

nhân chấm dứt tồn tại;


Người được đại diện, người



Người đại diện không còn đủ

điều kiện quy định tại khoản 3 Điều


Căn cứ khác theo quy định của

Bộ luật này hoặc luật khác có liên

134 BLDS 2015;


Căn cứ khác làm cho việc đại

quan.
diện không thể thực hiện được.
16.Phân tích khái niệm, ý nghĩa và các loại thời hạn?
- Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác.
- ý nghĩa: thời hạn vừa mang tính khách quan của thời gian nói chung đồng thời
lại mang tính chủ quan của người định ra điểm đầu và điểm cuối . Trong giao dịch dân
sự thời hạn có vai trò quan trọng trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
các chủ thể tham gia.
- Các loại thời hạn:
+ Thời gian luật định : là thời hạn do pháp luật quy định, các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật dân sự bắt buộc phải tuân theo thời hạn đó mà hông được phép thay
đổi thời hạn.
+ Thời hạn ấn định: là thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
thông qua một quyết định hoặc bản án
+ Thời hạn thỏa thuận: là thời hạn do các chủ thể tự thỏa thuân xác định khi tham
gia các giao dịch dân sự
+ thời hạn xác định: là thời hạn đã chỉ ra một khỏng thời gian cụ thể bằng cách
xác định chính xác về thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc của thời hạn
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới


17


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
+ Thời hạn không xác định là thời hạn mà trong đó khoảng thời gian chỉ mang
tính ước lượng
17.Phân tích khái niệm, ý nghĩa và các loại thời hiệu?
- Thời hiệu: là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát
sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do pháp luật quy định.
- Ý nghĩa: thời hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân
sự. Nếu không quy định thời hiệu, mỗi chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự luôn bị đe
dọa bởi tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của họ.
Hơn nữa, thời
- Các loại thời hiệu:
+ Thời hiệu hưởng quyền dân sự: ( K1 Đ150)
+ Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: (K2 Đ150)
+ Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
18.Phân tích khái niệm tài sản? (điều 105 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015)
19.Phân loại tài sản? Thế nào là động sản, bất động sản?
 Tài sản là vật được chia thành các loại như sau:
- Vật cùng loại và vật đặc định (Điều 113 BLDS 2015)
- Vật đồng bộ: Vi phạm nghĩa vụ giao vật đồng bộ sẽ phải chịu hậu quả pháp lý
theo quy định tại Điều 438 Bộ luật Dân sự 2015 về Trách nhiệm do giao vật không
đồng bộ
- Vật tiêu hao và vật không tiêu hao: Điều 112, khoản 1
- Vật chia được và vật không chia được: “Vật chia được là vật khi bị phân chia
vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu. Vật không chia được là vật khi
bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.”
- Vật chính và vật phụ, được quy định tại Điều 110 BLDS 2015
 Động sản: là những tài sản không phải là bất động sản như: tiền, giấy tờ có

giá, sách, bút, ti vi, tủ lạnh… có thể dịch chuyển bằng cơ học.
 Bất động sản: ( Đ 107)

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

18


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
20. Phân loại vật và chế độ pháp lý đối với vật?
- Phân loại vật: ( Đ109 -đ 114)
- Chế độ pháp lý đối với vật: là quy định của pháp luật về trình tự thủ tục và sự
quản lý của Nhà nước đối với quá trình lưu thông tài sản để xác định phạm vi được
phép lưu thông đối với từng loại tài sản khác nhau, bao gồm:
+ Vật cấm lưu thông: vũ khí quân sự chất nổ chất cháy
+ Vật hạn chế lưu thông: vũ khí thể thao, sung săn, thanh toán ngoại tệ vs số
lượng lớn…
+ Vật tự do lưu thông
21.Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu (về chủ thể,
khách thể, nội dung của quyền sở hữu)?
* Chủ thể:
- là những người tham gia vào QHPLDS hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa
vụ do nhà nước quy định khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự đó
- Phạm vi chủ thể :
+ cá nhân
+pháp nhân
+nhà nước
-điều kiện : khi tham gia PLDS các chủ thể này phải có đủ tư cách chủ thể được
xác định bởi hai yếu tố
+ Năng lực PLDS :là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mk xác lập thực

hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự
+ Năng lực hành vi dân sự: là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình xác
lập thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự
- Tuy nhiên không phải mọi chủ thể của QHPLDS đều có thể tham gia vào tất cả
các QH của PLDS vì có những QHPLDS mà PL quy định chỉ có thể 1 chủ thể nhất
định được tham gia.
* Khách thể : là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần nhất định mà chủ thể
hướng tới
- nhóm 1: lợi ích vật chất được thể hiện dưới 2 dạng để đạt được những lợi
ích vật chất đó, các chủ thể có thể thực hiện các hành vi chủ động, bị động.
+ vật chất cụ thể như vật, tiền, giấy tờ có giá…. ( dd105)
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

19


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
+ được biểu hiện dưới dạng quyền của chủ thể trong 1 quan hệ pháp luật dân sự
- Nhóm 2: các lợi ích tinh thần :
+ lợi ích tinh thần với lợi ích vật chất
+ lợi ích tinh thần không gắn với lợi ích vật chất
* Nội dung:
-khái niệm: là cách xử sự mà pháp luật cho phép 1 chủ thể nhất định được
hưởng:
+ TH1: chủ thể được thực hiện các hành vi nhất định để thỏa mãn quyền do PL
quy định , quyền này có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp
(vd : 1 cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo có thể viết di chúc ( TT) hoặc ủy quyền
cho luật sư lập di chúc khi nào chết mới công bố ( GT)
+TH2: chủ thể được quyền không thực hiện những hành vi nhất định
( vd: CD có quyền tự do kinh doanh)

+TH3: chủ thể được quyền yêu cầu chủ thể khác phải thực hiện hành vi hoặc
không thực hiện hành vi nhất định vì lợi ích của mình hoặc lợi ích của chủ thể khác
( vd; trong hợp đồng mua bán, bên bán có thể yêu cầu bên mua trả tiền)
+TH4: khi quyền dân sự bị xâm phạm chủ thể có thể sử dụng các biện pháp tự
bảo vệ mà PL cho phép hoặc được yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác, bảo vệ quyền và lợi ích của mình
22.Phân tích những quy định pháp lý về nội dung của quyền sở hữu?
Quyền chiếm hữu được hiểu một cách thông thường nhất là sự nắm giữ, chi phối,
quản lý một hoặc nhiều tài sản. Điều 186 quy định: “….”.
Quyền chiếm hữu bao gồm hai loại: Chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật.
- Chiếm hữu có căn cứ pháp luật ( đ 165)
– Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: các hành vi chiếm hữu tài sản mà không
thuôc các trg hợp nêu trên thì đều bị coi là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Trong chiếm hữu không có căn cứ pháp luật lại bao gồm:
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là hợp người chiến hữu
không biết và không thể biết mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở pháp luật.
Vd C mua của B một chiếc máy vi tính mà không biết chiếc máy đó được trộm
từ A.
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

20


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
+ Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình đó là trường hợp người
chiếm hữu biết hoặc pháp luật buộc phải biết là mình chiếm hữu không dựa trên cơ sở
pháp luật.
VD: C mua của B một chiếc xe máy mà không biết chiếc xe đó được trộm từ A.
Do B lừa dối C là xe của B nhưng bị mất giấy tờ xe nên bán rẻ

Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “ Quyền sử dụng là quyền khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức tài sản”. Quyền sử dụng có thể hiểu một cách
đơn giản là việc khai thác và hưởng lợi ích từ tài sản được khai thác. Cũng như quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng không chỉ thuộc về chủ sở hữu tài sản mà còn thuộc về
những người không phải chủ sở hữu nhưng được chủ sở hữu giao quyền hoặc theo qui
định của pháp luật.
VD: cho người khác thuê nhà của mình để hưởng lợi tức…
Điều 192 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền định đoạt tài sản là quyền
chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó”.
VD: tuyên bố hoặc có hành vi vứt bỏ một chiếc ti vi thuộc quyền sở hữu của bản
thân …
Quyển định đoạt thực chất là việc định đoạt số phận “thực tế” hoặc “pháp lý” của
một tài sản. Định đoạt “thực tế” là bằng hành vi của mình làm cho tài sản không còn
như phá hủy, sử dụng…. Còn định đoạt pháp lý được hiểu la việc chuyển quyền sở
hữu sang cho chủ thể khác như: tặng cho, mua bán…
Quyền định đoạt không có nghĩa tuyệt đối, trong những trường hợp nhất định mà
pháp luật ràng buộc chủ thể có quyền định đoạt phải tuân theo những quy định để
tránh vi phạm Hiến pháp và pháp luật
23. Các hình thức pháp lý của việc chiếm hữu? Ý nghĩa của việc phân biệt
chiếm hữu thành chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình và chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình? ( Đ179)
 Các hình thức chiếm hữu:
– Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin
rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
– Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc
phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

21



Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
– Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời
gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng
chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người
khác chiếm hữu.
– Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và
được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
 Ý nghĩa:
Đối với người chiếm hữu, nhờ suy đoán ngay tình mà người chiếm hữu được
nhận hoa lợi, lợi tức mà không cần chứng minh sự ngay tình của mình; được hưởng
thời hiệu xác lập sở hữu mà không cần chứng minh. Đứng trước một sự xâm phạm
trực tiếp vào tình trạng chiếm hữu (mà tranh chấp về cành cây vươn lấn sang không
gian là một ví dụ), người chiếm hữu có thể kiện yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả
lại tài sản và bồi thường thiệt hại. Đứng trước một tranh chấp về chiếm hữu, người
chiếm hữu cũng được bảo vệ mà không cần chứng minh mình có quyền. Như vậy,
BLDS 2015 đã bảo vệ tốt đối với người chiếm hữu.
Tuy nhiên, đối với người đi kiện đòi khôi phục chiếm hữu thì BLDS 2015 lại
bày tỏ những bất cập. Như phân tích ở phần trước, người đi kiện đòi tài sản có thể
tranh chấp về tình trạng, cũng có thể tranh chấp về quyền với người chiếm hữu. Tuy
nhiên, dường như BLDS 2015 không cho phép người đi kiện được phát một đơn kiện
để đòi khôi phục tình trạng chiếm hữu. Khoản 1 điều 166 về quyền đòi lại tài sản quy
định “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ
người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật”. Như vậy, luật chỉ cho phép người có quyền được đòi lại tài sản của mình.
Xét ví dụ: B ăn cắp xe máy từ A bán cho C, C ngay tình và lại bị ăn cắp chiếc xe máy

đó bởi D. Như vậy, trong khi luật pháp các nước trên thế giới cho phép C kiện D để
đòi khôi phục tình trạng chiếm hữu (không quan tâm đến việc C có phải là chủ sở hữu
không) thì luật Việt Nam chỉ cho phép người có quyền, tức là A được phép kiện C
thông qua hình thực kiện bảo vệ quyền sở hữu (vốn có nghĩa vụ chứng minh rất khó
khăn).
Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

22


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
Như vậy, chủ sở hữu nếu mất tài sản, khi đi kiện phải chứng minh mình là chủ sở
hữu đích thực
24.Phân tích các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu?
a. Chấm dứt quyền sở hữu khi chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình
cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông
qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu
khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối
với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người
được chuyển giao.
b. Chấm dứt quyền sở hữu khi chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách
tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội,
ô nhiễm môi trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
c. Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó
chấm dứt.

d. Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ
sở hữu
Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài
sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật. Việc xử lý quyền sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm
dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

23


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
e. Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu
đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
f.Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung
quỹ nhà nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
g. Chấm dứt quyền sở hữu khi tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho
người khác theo quy định của Bộ luật dân sự
Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật
nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo

quy định tại các điều từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật dân sự thì quyền sở hữu
của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác
lập theo quy định tại Điều 236 BLDS hoặc quy định khác của luật có liên quan thì
chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
h. Chấm dứt quyền sở hữu trong trường hợp khác do luật quy định
25.Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật?
THỪA

KẾ

THEO

DI THỪA

CHÚC

THEO

PHÁP

LUẬT

Là thừa kế theo ý chí nguyện
Khái niệm

KẾ

vọng của người để lại di sản
trước khi chết


Là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định (Điều 649
BLDS 2015)

Đối tượng được

Những cá nhân, tổ chức được - Các cá nhân có quan hệ huyết

thừa kế

người lập di chúc đề cập là thống hoặc nuôi dưỡng đối với
người nhận di sản trong di người để lại di sản (Điều 651)
chúc và đủ các điều kiện theo

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

24


Độc quyền tại Photo Sỹ Giang  Hotline: 0986 388 263
- Cha mẹ, vợ chồng, con chưa
thành niên hoặc con đã thành
niên nhưng mất khả năng lao
động được pháp luật bảo vệ
quy định của pháp luật

quyền thừa kế mà không phụ
thuộc vào nội dung di chúc (Điều

664)
- Con riêng và bố dượng, mẹ kế
(Điều 654)
- Văn bản thỏa thuận có công

Phải được lập bằng văn bản,
Hình thức

nếu không lập được di chúc
bằng văn bản thì có thể lập di
chúc bằng miệng (Điều 627)

chứng về việc phân chia di sản
của các đồng thừa kế
- Nếu có tranh chấp thừa kế thì
theo quyết định của tòa án về
phân chia di sản

Trường hợp được

Theo ý chí, nguyện vọng của - Không có di chúc;

thừa kế

cá nhân khi lập di chúc,
người thừa kế là cá nhân - Di chúc không hợp pháp;
phải còn sống vào thời điểm
mở thừa kế hoặc sinh ra và - Những người thừa kế theo di
còn sống sau thời điểm mở chúc chết trước hoặc chết cùng
thừa kế nhưng đã thành thai thời điểm với người lập di chúc;

trước khi người để lại di sản cơ quan, tổ chức được hưởng
chết. Trường hợp người thừa thừa kế theo di chúc không còn
kế theo di chúc không là cá tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
nhân thì phải tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế (Điều 613)

- Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà

Luôn cập nhật tài liệu ôn thi mới

25


×