Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

đề cương ôn thi môn quản trị cơ sở dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.91 KB, 42 trang )

Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Câu hỏi ôn tập
QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU
-Đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu (replication) là một bộ công nghệ để sao chép,phân
phối dữ liệu và các đối tượng cơ sở dữ liệu từ một CSDL này tới một CSDL khácvà
cập nhật thay đổi giữa các cơ sở dữ liệu để duy trì sự nhất quán cho CSDL.
-SQL Server đã đưa ra nhiều quy chế nhân bản để đáp ứng các yêu cầu khác
nhau của ứng dụng.Mỗi loại cung cấp các khả năng và thuộc tính khác nhau nhằm đạt
đến mục tiêu chính của tính độc lập của các chương trình ứng dụng và sự nhất quán
dữ liệu.
Đảm bảo an toàn cho CSDL và khả năng truy cập từ xa đến CSDL. Đảm bảo dữ
liệu luôn sẵn sàng trong mọi thời điểm, địa điểm khi cần
-Đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu được sử dụng khi:
+sao chép, phân phối dữ liệu trên nhiều server khác nhau
+phân phối bản sao dữ liệu theo lịch trình nhất định
+cho phép nhiều người dùng nhiều server khác nhau , dữ liệu khác nhau 1 cách
thống nhất mà không sợ mất dữ liệu
+xây dựng CSDL sử dụng cho nhiều ứng dụng
+xây dựng ứng dụng wed khi người dùng cần trình bày một số lượng lớn dữ liệu
2. Các thành phần đồng bộ hóa dữ liệu. Mô tả bằng hình vẽ mô hình đồng
bộ hóa một Publisher với một Subcriber
Sơ lược về thành phần của đồng bộ hóa dữ liệu:
+ Đối tượng: Publisher (máy chủ), Subscriber(máy khách), Distributor (cầu nối trung
+

gian giữa Publisher và Subscriber)
Dữ liệu đồng bộ hóa: Article (tập csdl được cấu hình đề đồng bộ hóa), Publication (tập
các Article), Subscription (được xem như đơn đặt hàng để nhận các Article từ nhiều



+

Publisher bao gồm nhiều ràng buộc khi thực hiện phân phối Article)
Dịch vụ: SQL Server Agent

Có bán tại Photo Sỹ Giang

11

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

4. Các thành phần đồng bộ hóa dữ liệu. Mô tả bằng hình vẽ mô hình đồng
bộ hóa một Publisher với nhiều Subcriber

5. Các thành phần đồng bộ hóa dữ liệu. Mô tả bằng hình vẽ mô hình đồng
bộ hóa nhiều Publisher với một Subcriber

Có bán tại Photo Sỹ Giang

22

Mới



Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

6. Các thành phần đồng bộ hóa dữ liệu. Mô tả bằng hình vẽ mô hình đồng
bộ hóa nhiều Publisher với nhiều Subcriber

7. . Mô tả các chế độ bảo mật trong SQL Server.?
Các chế độ bảo mật gồm có:
1. Login và user
SQL Server cho phép truy nhập vào hệ thống thông qua các login. Chỉ khi có
quyền ở mức độ nhất định bạn mới có thể tạo thêm login. Trong SSMS bạn có thể
xem các login này bằng cách mở rộng node Security/Logins. Các login này mới chỉ có
quyền truy nhập vào server chứ chưa hẳn đã truy nhập được vào các database chứa
trong đó.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

33

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Đến lượt mỗi database lại duy trì một danh sách các user, các user này luôn luôn
đính (mapped) với một login ở mức server. Khi bạn đăng nhập vào SQL Server thông
qua login này, bạn sẽ có quyền truy nhập vào database theo quyền hạn mà user tương

ứng với nó được cung cấp. Bạn xem các user này bằng cách mở rộng node
Security/Users của database tương ứng.
Ví dụ, tôi có một login tên là vuht2000 trong SQL Server. Ở database db1 tôi có
user vuht2000 được gắn với login vuht2000, và user này chỉ có quyền đọc. Ở database
db2 tôi cũng có user vuht2000 được gắn với cùng login trên, và user này có quyền
đọc/ghi. Khi truy nhập vào SQL Server bằng login vuht2000, bạn sẽ có quyền đọc trên
database db1 và đọc/ghi trên database db2.
2. Server role
Role thực chất là tập hợp một nhóm các quyền và đại diện bằng một tên để thuận
tiện cho việc quản lý. Server role là nhóm các quyền ở mức server mà login khi được
cấp sẽ có thể thực hiện một số thao tác nhất định ở mức server. Ví dụ role sysadmin có
toàn quyền hoạt động trong server (tạo database, khởi động lại server…) và tự khắc nó
cũng có quyền truy nhập vào tất cả database, diskadmin chỉ có quyền trong các thao
tác về đĩa (như bổ sung thêm file vào database…). Login khi mới được tạo sẽ có role
public, role này thực chất không có quyền gì ngoài quyền truy nhập vào server. Thông
thường chỉ DBA mới nên có quyền sysadmin, còn các developer chỉ cần role public và
bổ sung thêm khi cần.
3. Database role
Cũng với mục đích như vậy, database role tập hợp các quyền truy nhập vào
database thành từng nhóm
để dễ tạo lập và sửa đổi. Ví dụ role db_datareader có quyền đọc dữ liệu từ tất cả
các bảng, role db_datawriter có quyền ghi vào tất cả các bảng; role db_owner có
quyền cao nhất trong database (tạo bảng, tạo thủ tục, thực thi thủ tục…). Các user đều
mặc định có role public. Khi user chỉ có role public, user chỉ có thể nhìn thấy tên
database mà không có quyền gì khác.
4. Authentication
SQL Server xác thực các đăng nhập bằng hai cơ chế, windows authentication và
SQL Server authentication. Việc này bắt nguồn từ khi tạo login trong SQL Server. Khi
bạn tạo một login mới, SQL Server sẽ yêu cầu bạn chọn cơ chế xác thực windows hay
44

Có bán tại Photo Sỹ Giang
Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

SQL Server cho login đó. Nếu chọn windows, bạn cần cung cấp một windows account
và SQL Server sẽ chỉ lưu tên của account đó trong danh sách login. Nếu chọn SQL
Server authentication, bạn cần cung cấp login name và password và cả hai đều được
lưu trong SQL Server.
Khi đăng nhập vào SQL Server, bạn cũng sẽ phải chọn một trong hai cơ chế xác
thực. Nếu chọn windows, chính account hiện đang đăng nhập vào windows được
dùng. Bạn không có quyền chọn login và thực tế, SQL Server sẽ vòng xuống windows
và kiểm tra xem account nào đang đăng nhập vào windows, nó sẽ lấy account đó và
xem có nằm trong danh sách login của nó hay không. Nếu có thì nó cho vào còn nếu
không nó sẽ chặn lại.
Còn với SQL Server authentication thì cơ chế giống như bình thường – bạn cung
cấp login ID và password. SQL Server sẽ kiểm tra và quyết định có cho vào hay
không.
Một điểm cần lưu ý là với login sử dụng windows authentication, SQL Server
chỉ lưu login name và không hề lưu password. Và khi đăng nhập nếu bạn cố tình chọn
sang SQL Server authentication, hệ thống sẽ không xác thực cho bạn.

8. Phân biệt các dạng người dùng và nhóm quyền (role) trong SQL Server ?
-Dạng người dùng:
+Login: Dùng để truy cập vào hệ thống SQL Server, các Login chỉ mới có
quyền truy cập vào Server chứ chưa hẳn có quyền truy cập vào các Database trên
Server, các quyền truy cập vào Database được gắn liền với các người

+ User: Mỗi Database có một danh sách các người dùng được phép truy cập
CSDL của mình, mỗi user luôn được gắn (mapped) với một login ở mức Server. Khi
bạn đăng nhập vào SQL Server thông qua login này, bạn sẽ có quyền truy cập vào
database theo quyền hạn mà user tương ứng với nó được cấp. Mỗi login có thể gắn với
một hoặc nhiều user với quyền hạn khác nhau trên các Database.
-Các nhóm quyền:
+Select: truy xuất dữ liệu.
+Update:Cập nhập dữ liệu
+Insert:thêm dữ liệu mới
+Delete:xoá dữ liệu
+Execute:thực thi một stored procedure hay một hàm
+References:tạo các đối tượng tham chiếu tới đối tượng này.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

55

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

+All:có tất cả các quyền đối với đối tượng.
9. Sao lưu và phục hồi cơ sở dữ liệu nhằm mục đích gì. Liệt kê một số
nguyên nhân cần phải xem xét tới việc sao lưu và phục hồi dữ liệu?
Mục đích:
-Sao lưu cơ sở dữ liệu: Sao lưu-backup một cơ sở dữ liệu (CSDL) là tạo một
bản sao CSDL, ta có thể dùng bản sao để khôi phục lại CSDL nếu CSDL bị mất. Bản

sao gồm tất cả những file có trong CSDL kể cả transaction log.
-Phục hồi cơ sở dữ liệu: Việc khôi phục một bản sao lưu CSDL sẽ trả về CSDL
cùng trạng thái của CSDL khi ta thực hiện việc sao lưu. Giao dịch (transaction) nào
không hoàn thành trong khi sao lưu (backup) CSDL được roll back để đảm bảo tính
nhất quán CSDL.
Khôi phục một bản sao lưu transaction log là áp dụng lại tất cả giao dịch
(transaction) hoàn thành trong transaction log đối với CSDL. Khi áp dụng bản sao lưu
transaction log, SQL Server đọc trước transaction log, roll forward tất cả các
transaction . Khi đến cuối bản sao lưu transaction log, SQL Server roll back tất cả
transaction mà không hoàn thành khi ta bắt đầu thực hiện sao lưu, tạo lại trạng thái
chính xác của CSDL tại thời điểm bắt đầu thực hiện sao lưu.
Một số nguyên nhân cần phải xem xét tới việc sao lưu và phục hồi dữ liệu:
Nguyên nhân khách quan: Sự cố xảy ra ngoài ý muốn, con người không thể biết
trước được, thường là các thảm họa (VD: thiên tai, cháy nổ,…). Do đó cần cất giữ bản
sao ở xa bản chính.
Nguyên nhân chủ quan: Sự cố xảy ra do những thao tác không chính xác của con
người (ví dụ: lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, thao tác nhầm…). Do đó cần cất giữ bản
sao ở vị trí sao cho thuận lợi cho việc phục hồi dữ liệu, không nhất thiết phải lưu trữ ở
nơi xa bản chính.
10. Sao lưu dữ liệu là gì? Mô tả các dạng sao lưu dữ liệu trong SQL Server
2008
- Sao lưu CSDL là tạo một bản sao CSDL. Bản sao này có thể được sử dụng để
khôi phục lại CSDL trong trường hợp CSDL gặp sự cố. Bản sao gồm tất cả các tập tin
có trong CSDL và tập tin nhật ký giao dịch ( Transaction log file )

Có bán tại Photo Sỹ Giang

66

Mới



Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

- Transaction log file chứa những dữ liệu thay đổi trong CSDL và được được sử
dụng trong suốt quá trình khôi phục để roll forward những transaction hoàn thành và
roll back những transact chưa hoàn thành.
Các dạng sao lưu dữ liệu ( backup) trong SQL server 2008 )
- Full backup : sao lưu một bản đầy đủ của CSDL trren các phương tiện lưu trữ .
Quá trình full backup có thể tiến hành mà không cần offline CSDL , nhưng quá trình
này lại chiếm một lượng lớn tài nguyên hệ thống và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
tới thời gian đáp ứng các yêu cầu của hệ thống.
- Differential backup : được xây dựng nhằm làm giảm thời gian cần thiết để thực
hiện quá trình full backup. Differential backup chỉ sao lưu những thay đổi trên dữ liệu
kể từ lần full backup gần nhất. Trong những hệ thống CSDL lớn , quá trình differential
backup sẽ sử dụng tài nguyên ít hơn rất nhiều so với quá trình full backup và có thể
không ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống.
- Backup Compression là một tính năng mới trong SQL Server 2008. Nó có thể
giảm được đến 20% kích thước vật lý của file gốc. Nếu tính năng này được sử dụng,
Restore sẽ tự động nhận ra file nén này. Tuy nhiên có một điểm yếu đối với tính năng
này đó là chiếm dụng nhiều tài nguyên máy tính trong suốt quá trình backup.
- Transaction log backup : ghi nhận lại một cách thứ tự tất cả các transaction
chứa trong transaction log file kể từ lần transaction log backup gần nhất.
- File or File Group Backup : copy một data file hay một file group
Câu 11: Phục hồi dữ liệu là gì? Mô tả các mô hình phục hồi dữ liệu trong
SQL Server 2008
Trả lời:



Phục hồi dữ liệu (Restore database), có nghĩa là có khả năng phục hồi dữ liệu, không
làm mất mát dữ liệu ,chỉ được thực hiện khi nào máy chủ bị sự cố như hư ổ cứng hoặc
dữ liệu bị mất do người dùng vô tình hoặc cố ý xoá,… Ngoài ra thao tác phục hổi dữ

liệu cũng được thực hiện để sao chép database từ máy chủ này sang máy chủ khác.
• Mô tả các mô hình phục hồi dữ liệu trong SQL SERVER 2008:
Tình huống
Bạn sử dụng bản sao lưu Full để phục hồi database nếu rơi vào một trong hai


trường hợp sau:
Bản sao lưu Full là bản sao lưu gần thời điểm xảy ra sự cố nhất. Nghĩa là từ lúc
tiến hành sao lưu Full đến lúc bị sự cố, bạn không có thêm bất kỳ bản sao lưu
Differential hoặc Transaction log nào khác.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

77

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Database chỉ được sao lưu Full mà không sao lưu Differential hoặc Transaction




log. Lý do có thể vì Recovery model của database là SIMPLE khiến bạn không thể
sao lưu Transaction log, hoặc đơn giản vì bạn không tiến hành sao lưu Differential
hoặc Transaction log.
Lưu ý: Nếu muốn phục hồi database từ bản sao lưu Differential hay Transaction
log, bạn vẫn phải phục hồi từ bản sao lưu Full ngay trước đó.
Các bước tiến hành
Quá trình phục hồi database từ bản sao lưu Full được tiến hành theo 2 bước sau:
1.
Phục hồi bản sao lưu Full từ Disk/Tape/Cloud
2.
Khôi phục bản sao lưu Full vào database bằng lệnh của SQL Server
1. Phục hồi bản sao lưu Full từ Disk/Tape/Cloud
Trước khi tiến hành bất kỳ thao tác khôi phục nào với SQL Server, bạn cần phải
có bản sao lưu Full và tiến hành phục hồi dữ liệu từ bản sao lưu này vào máy tính.
Tùy phần mềm/công cụ sao lưu trước đây, bạn tiến hành phục hồi theo hướng dẫn
tương ứng.
Lưu ý: Không có bản sao lưu thì không thể nói đến chuyện phục hồi hay bất kỳ
thao tác nào khác để khôi phục lại database. Do đó, bạn cần có phương án sao lưu và
lưu trữ an toàn các bản sao lưu.
2. Khôi phục bản sao lưu Full vào database bằng lệnh của SQL Server
Sau khi có được bản sao lưu Full, bạn tiến hành khôi phục database vào SQL
Server bằng lệnh RESTORE DATABASE.
RESTORE

DATABASE ERP

FROM

DISK = ‘E:\SQLRestoreData\DATABASE_ERP.bak’


GO
Mặc định, lệnh RESTORE DATABASE sẽ khôi phục Data file và Log file vào
thư mục trước đây của database (giá trị PhysicalName của lệnh RESTORE
FILELISTONLY). Nếu thư mục này không tồn tại hoặc đã có file khác trùng tên thì
lỗi sau xuất hiện:
File

‘ERP’ cannot

be

restored

to

‘C:\Program

Files\Microsoft

Server\MSSQL10.MSSQLSERVER\MSSQL\DATA\ERP_Data.mdf’.

Use

SQL
WITH

MOVE to identify a valid location for the file
Để khắc phục lỗi trên, bạn cần sử dụng tùy chọn MOVE để chỉ định tên thư mục
sẽ chứa Data file và Log file được phục hồi. Nhưng trước hết, bạn cần truy xuất các

thông tin dữ liệu của database bằng lệnh RESORE FILELISTONLY.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

88

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

RESTORE

FILELISTONLY ERP

FROM

DISK = ‘E:\SQLRestoreData\DATABASE_ERP.bak’

GO
Sau đó, sử dụng lệnh RESTORE DATABASE với tùy chọn MOVE để khôi phục
database vào thư mục chỉ định.
RESTORE

DATABASE ERP

FROM


DISK = ‘E:\SQLRestoreData\DATABASE_ERP.bak’

MOVE ‘ERP_Data’
TO ‘E:\SQLData\ERP_Data.mdf’
MOVE ‘ERP_Log’
TO ‘E:\SQLData\ERP_Log.ldf’
GO
Sau khi lệnh RESTORE DATABASE được thực thi, database sẽ được khôi phục
hoàn toàn và ở tình trạng có thể sử dụng được. Do đó, bạn không thể tiến hành phục
hồi thêm từ bản sao lưu Differential hay Transaction log.
Lưu ý: Nếu database cần khôi phục bị trùng database đã có trong SQL Server,
lỗi sau sẽ xuất hiện:
Msg

3159,

Level

16,

State

1,

Line

1

The tail of the log for the database “ERP” has not been backed up. Use BACKUP LOG
WITH NORECOVERY to backup the log if it contains work you do not want to lose.

Use the WITH REPLACE or WITH STOPAT clause of the RESTORE statement to just
overwrite
Msg

the
3013,

contents
Level

16,

of
State

the
1,

log.
Line

1

RESTORE DATABASE is terminating abnormally.
Với lỗi này, bạn sử dụng tùy chọn REPLACE để ghi đè database đang có.
RESTORE
FROM

DATABASE ERP
DISK = ‘E:\SQLRestoreData\DATABASE_ERP.bak’


WITH REPLACE
GO
Sau khi lệnh RESTORE DATABASE được thực thi xong, bạn refresh lại mục
Databases trong SSMS và thấy database ERP vừa được phục hồi.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

99

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Câu 12: Thủ tục lưu trữ trong SQL Server là gì? Thủ tục lưu trữ có thể hỗ
trợ cho hoạt động quản trị cơ sở dữ liệu như thế nào?
Trả lời :


Thủ tục lưu trữ trong SQL server (Stored procedure) là: một đối tượng trong CSDL,
bao gồm nhiều câu lệnh T-SQL được tập hợp lại với nhau thành một nhóm, và tất cả
các lệnh này sẽ được thực thi khi thủ tục lưu trữ được thực thi.
Với thủ tục lưu trữ, một phần nào đó khả năng của ngôn ngữ lập trình được đưa
vào trong ngôn ngữ SQL. Thủ tục lưu trữ có thể có các thành phần sau:
-Các cấu trúc điều khiển (IF, WHILE, FOR) có thể được sử dụng trong thủ tục.
-Bên trong thủ tục lưu trữ có thể sử dụng các biến như trong ngôn ngữ lập trình
nhằm lưu giữ các giá trị tính toán được, các giá trị được truy xuất được từ cơ sở dữ

liệu.



Thủ tục lưu trữ có thể hỗ trợ cho hoạt động quản trị cơ sở dữ liệu :
Một tập các câu lệnh SQL được kết hợp lại với nhau thành một khối lệnh bên
trong một thủ tục. Một thủ tục có thể nhận các tham số truyền vào cũng như có thể trả
về các giá trị thông qua các tham số (như trong các ngôn ngữ lập trình). Khi một thủ
tục lưu trữ đã được định nghĩa, nó có thể được gọi thông qua tên thủ tục, nhận các
tham số truyền vào, thực thi các câu lệnh SQL bên trong thủ tục và có thể trả về



các giá trị sau khi thực hiện xong. Lợi ích của việc sử dụng thủ tục lưu trữ:
SQL Server chỉ biên dịch các thủ tục lưu trữ một lần và sử dụng lại kết quả biên dịch
này trong các lần tiếp theo trừ khi người dùng có những thiết lập khác. Việc sử dụng
lại kết quả biên dịch không làm ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống khi thủ tục lưu trữ
được gọi liên tục nhiều lần.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

10

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang


Mới


Thủ tục lưu trữ được phân tích, tối ưu khi tạo ra nên việc thực thi chúng nhanh hơn
nhiều so với việc phải thực hiện một tập rời rạc các câu lệnh SQL t ương đương theo

cách thông thường.
• Thủ tục lưu trữ cho phép chúng ta thực hiện cùng một yêu cầu bằng một câu lệnh đơn
giản thay vì phải sử dụng nhiều dòng lệnh SQL. Điều này sẽ làm giảm thiểu sự lưu
thông trên mạng.
• Thay vì cấp phát quyền trực tiếp cho người sử dụng trên các câu lệnh SQL và trên các
đối tượng cơ sở dữ liệu, ta có thể cấp phát quyền cho người sử dụng thông qua các thủ
tục lưu trữ, nhờ đó tăng khả năng bảo mật đối với hệ thống.
Câu 13: Kích hoạt (Trigger) là gì? Đặc điểm của Trigger. Trigger được sử dụng
như thế nào trong việc đảm bảo tính toàn vẹn của của dữ liệu?
Trả lời :
• Kích hoạt ( Trigger) là : Triger có thể xem là một dạng đặc biệt của thủ tục nội tại, bởi
vì bên trong nội dung của triger lưu trữ các câu lệnh dùng để thực hiện một số hành
động nào đó mà người lập trình sẽ chỉ ra.


Đặc điểm của Trigger :
Khác với thủ tục nội tại, trigger hoàn toàn không có tham số. Ngoài ra chúng ta
có thể gọi thực hiện trực tiếp trigger bằng lệnh EXECUTE như thủ tục nội tại hoặc
bằng bất kỳ một lệnh nào khác, thay vào đó trigger sẽ được thực hiện một cách tự
động khi dữ liệu của bảng có liên quan đến trigger bị cập nhật. Chính nhờ vào tính
năng đặc biệt là tự động thực hiện mà nội dung các lệnh bên trong trigger được dùng

cho các công việc sau :
• Kiểm tra các ràng buộc toàn vẹn dữ liệu phức tạp.
• Thực hiện các xử lý được thiết kế thi hành tại server (trong mô hình client/server).
Các xử lý mà ta muốn chúng sẽ được tự động thực hiện khi có thao tác INSERT,

UPDATE hoặc DELETE xảy ra.
• Trigger cũng được dùng để thay thế các constraint trong trường hợp ta muốn việc
kiểm tra ràng buộc dữ liệu kèm theo các câu thông báo thích hợp theo ý muốn người
dùng.
• Trigger được sử dụng trong việc đảm bảo tính toàn vẹn của CSDL:
Trên SQL Server, có 2 cách thực hiện ràng buộc toàn vẹn dữ liệu :
11
Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang



Mới

Ràng buộc toàn vẹn dữ liệu bằng phương pháp mô tả (declarative data integrity).
Thực hiện ràng buộc dữ liệu theo phương pháp này chính là các công việc xác định
ràng buộc khóa chính, khóa ngoại, kiểm tra miền giá trị, … và mô tả chúng tại thời

điểm tạo table.
• Đặc điểm cần biết của phương pháp này là việc kiểm tra sẽ được thực hiện trước khi



cho phép ghi vào table.
Ràng buộc toàn vẹn dữ liệu bằng phương pháp theo thủ tục (procedural data integrity).
Trong phương pháp này, việc ràng buộc toàn vẹn dữ liệu được xác định bởi tập hợp

các câu lệnh T-SQL. Các câu lệnh chứa bên trong đối tượng Trigger, chúng sẽ được



gọi thi hành khi có thao tác thêm, xóa, hoặc sửa dữ liệu xảy ra trên table tương ứng.
Đặc điểm cần biết của phương pháp này là việc kiểm tra sẽ được thực hiện sau khi dữ
liệu được ghi vào table.
Câu 14: Triger là gì? Có mấy loại Triger và trường hợp ứng dụng của từng
loại

Trả lời:
• Trigger là một kiểu stored procedure đặc biệt được kích nổ (thực thi) một cách tự
động khi xảy ra một sự kiện trên Database server và không thể thực thi bằng tay.
• Trigger ược chia ra làm hai nhóm: DML và DDL trigger.
+ DML triggers (hay Standart triggers) thực thi khi một người sử dụng cố gắng
sửa đổi dữ liệu thông qua sự kiện thao tác dữ liệu (data manipulation language DML) INSERT, UPDATE, hoặc DELETE trên bảng hoặc view. DML triggers thường
được sử dụng trong chính sách đảm bảo các quy tắc thương mại hoặc đảm bảo tính
toàn vẹn dữ liệu.
+ DDL triggers được thực thi đáp ứng các sự kiện định nghĩa lược đồ dữ liệu
(data definition language - DDL). Nhóm lệnh chính của các lệnh định nghĩa lược đồ
dữ liệu là CREATE, ALTER, và DROP. Nhóm DDL trigger là nhóm trigger mới được
bổ xung trong SQL Server 2005 Database Engine.
Câu 15: Ngôn ngữ T-SQL trong SQL Server có những điểm khác biệt gì so
với SQL chuẩn? Sự khác biệt này giúp ích gì cho hoạt động quản trị cơ sở dữ liệu
trong môi trường SQL Server.
Trả lời:
• Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International
Organization for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute)
được sử dụng trong SQL Server khác với P-SQL (Procedural-SQL) dùng trong Oracle


Có bán tại Photo Sỹ Giang

12

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Câu 16: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Mô tả ba dịch vụ cơ bản của SQL
Server
(từ phiên bản 2008).


Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): Là một hệ thống
phần mềm cho phép tạo lập cơ sở dữ liệu và điều khiển mọi truy nhập đối với cơ sở

dữ liệu đó.

Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relation Database
Management System - RDBMS), cung cấp cách tổ chức dữ liệu bằng cách lưu chúng
vào các bảng. Dữ liệu quan hệ được lưu trữ trong các bảng và các quan hệ đó được
định nghĩa giữa các bảng với nhau.
Người dùng truy cập dữ liệu trên Server thông qua ứng dụng. Người quản
trị CSDL truy cập Server trực tiếp để thực hiện các chức năng cấu hình, quản trị và
thực hiện các thao tác bảo trì CSDL.
Ngoài ra, SQL Server là một CSDL có khả năng mở rộng, nghĩa là chúng
có thể lưu một lượng lớn dữ liệu và hỗ trợ tính năng cho phép nhiều người dùng truy

cập dữ liệu đồng thời.
• Mô tả ba dịch vụ cơ bản của SQL Server ( từ phiên bản 2008):
Gồm các dịch vụ cơ bản sau:
• Dịch vụ MS SQL Server:
Dùng quản lý tất cả các file gồm các CSDL mà SQL Server quản lý, là thành
phần xử lý tất cả các lệnh của Transact-SQL được gửi từ các trình ứng dụng client,
phân phối các nguồn tài nguyên khi có nhiều user cùng truy nhập một lúc. Đây là dịch
vụ quản trị cơ bản, khi ngắt dịch vụ này hệ thống sẽ ngưng tất cả các công việc khai
thác dữ liệu.
• Dịch vụ SQL Server Agent:
Hỗ trợ các tính năng cho phép lập thời biểu các hoạt dộng theo từng giai đoạn
tren SQL Server, hoặc thông báo cho người quản lý hệ thống về những sự cố của hệ
thống, bao gồm các thành phần Jobs, Alerts, Operator.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

13

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới



Dịch vụ Microsoft Search.
Cung cấp dịch vụ tìm kiếm và tìm kiếm văn bản với các phép toán cơ bản sau:
+ Ký tự (chuỗi): =, >, >=, <, <= được so sánh với một chuỗi hằng.

+ So sánh chuỗi nhỏ trong văn bản hoặc chuỗi có kích thước lớn, văn bản.



Dịch vụ MS DTC.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

14

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Là dịch vụ cho phép trong một phiên giao vận có thể sử dụng dữ liệu được phân
phối trên nhiều server khác nhau, thực hiện theo các bước cơ bản sau:
+ Gọi các thủ tục lưu trữ trên các server xa sử dụng SQL Server
+ Tự động gọi hoặc tạo các phiên giao vận cục bộ và các giao vận với các máy
chủ từ xa
+ Tạo bộ dữ liệu được cập nhật hoặc được phân phối bởi các server xa. Xem xét
sơ đồ hoạt động sau:

Như sơ đồ trên khi client triệu gọi một thủ tục có sẵn đến server cục bộ, khi
có yêu cầu dữ liệu trên server khác, thông qua dịch vụ MS DTC server cục bộ sẽ triệu
gọi các thủ tục từ server từ xa, kết quả có thể tạo được bộ dữ liệu được tập trung từ
nhiều server khác nhau:


Có bán tại Photo Sỹ Giang

15

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Câu 17: Mô tả cách thức căn bản để tăng tốc câu lệnh truy vấn cơ sở dữ
liệu. Execution Plan trong SQL Server cung cấp cho nhà quản trị những thông
tin gì?


Cách thức căn bản để tăng tốc câu lệnh truy vấn cơ sở dữ liệu:
Chỉ mục là một trong những công cụ mạnh có sẵn đối với người thiết kế
CSDL. Một chỉ mục là một cấu trúc phụ cho phép cải thiện hiệu suất thực thi các truy
vấn bằng cách giảm thiểu các hoạt động nhập/xuất dữ liệu cần thiết để được dữ liệu
yêu cầu. Tùy thuộc vào kiểu của nó, mà chỉ mục được lưu với dữ liệu hoặc tách biệt
với dữ liệu.
- Chỉ mục khóa: Chỉ mục khóa chỉ dõ cột hoặc các cột được dùng để sinh ra chỉ
mục. Nó cho phép tìm nhanh chóng dòng dữ liệu muốn tìm. Để truy cập dòng dữ liệu
dùng chỉ mục, ta chỉ cần đưa ra giá trị khóa của chỉ mục hoặc đưa các giá trị vào mệnh
đề WHERE trong khối câu lệnh SELECT.
- Chỉ mục duy nhất: Là chỉ mục chỉ chứa một dòng dữ liệu cho mỗi khóa chỉ
mục. Một chỉ mục là duy nhất nếu bản thân dữ liệu là duy nhất, nếu không duy nhất ta
có thể tạo chỉ mục kết hợp trên nhiều cột để đạt được chỉ mục duy nhất.
- Các kiểu chỉ mục: Các chỉ mục được lưu trữ dữ liệu dưới dạng cây nhị phân BTree.

Có hai kiểu chỉ mục

Có bán tại Photo Sỹ Giang

16

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

-

Chỉ mục liên cung (clustered): Là chỉ mục lưu trữ các dòng dữ liệu thực sự của bảng

-

trong nút lá, theo thứ tự đã được sắp xếp.
Chỉ mục phi liên cung (Nonclustered): Không chứa dữ liệu trong nút lá, mà nó chứa
thông tin về v ị trí của dòng dữ liệu: nếu không có chỉ mục liên cung trên bảng thì nó
chứa số nhận dạng dòng (Row ID); nếu có chỉ mục liên cung thì trong nút lá này sẽ
chứa giá trị khóa chỉ mục liên cung cho dữ liệu đó.
Chú ý: Indexes được tạo tự động khi các ràng buộc PRIMARY KEY và
UNIQUE được định nghĩa trên các cột của bảng.



Execution Plan trong SQL Server cung cấp cho nhà quản trị:

Các thông số

Mô tả

Physical

Khi đồ họa sử dụng Execution Plan cho thấy việc tạo ra hoặc cập nhật

Operation

các số liệu thống kê, hoặc tạo ra một chỉ số, số liệu thống kê cột mất tích
và chỉ số có thể được ngay lập tức tạo ra hoặc cập nhật bằng cách sử
dụng menu phím tắt trong SQL Server Management Studio Object
Explorer.

Logical

Toán tử logic

Operation
Estimated

Các ước tính kích thước của hàng sản xuất bởi các nhà điều hành (byte).

Row Size
Estimated I/O
Cost

Chi phí ước tính của tất cả các hoạt động I / O cho các hoạt động. Giá trị
này nên càng thấp càng tốt.


Estimated

Chi phí ước tính của tất cả các hoạt động của CPU cho các hoạt động.

CPU Cost
Estimated

Chi phí cho các truy vấn tối ưu để thực hiện hoạt động này. Các chi phí

Operator

của các hoạt động này như là một tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí của các

Cost

truy vấn được hiển thị trong dấu ngoặc đơn. Bởi vì các công cụ truy vấn
lựa chọn các hoạt động hiệu quả nhất để thực hiện các truy vấn hoặc thực

Có bán tại Photo Sỹ Giang

17

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới


hiện các tuyên bố, giá trị này nên càng thấp càng tốt.
Estimated

Tổng chi phí cho các truy vấn tối ưu để thực hiện các hoạt động này và

Subtree Cost

tất cả các hoạt động trước đó

Estimated

Số hàng được sản xuất bởi các nhà điều hành..

Number

of

Rows 1
Câu 18: Mô hình hệ quản trị cơ sở dữ liệu khách/chủ (client /server) là gì?
SQL Server có những đặc trưng gì để đáp ứng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu
theo mô hình khách/chủ.


Mô hình hệ quản trị cơ sở dữ liệu khách/chủ (client /server) là: một mô hình nổi tiếng
trong mạng máy tính, được áp dụng rất rộng rãi và là mô hình của mọi trang web hiện
có. Ý tưởng của mô hình này là máy con (đóng vài trò là máy khách) gửi một yêu cầu
(request) để máy chủ (đóng vai trò người cung ứng dịch vụ), máy chủ sẽ xử lý và trả
kết quả về cho máy khách. Trong mô hình khách/chủ, toàn bộ CSDL được tập trung
lưu trữ trên máy chủ (Server), mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ
bằng các lệnh SQL. Máy trạm (Client) chỉ dùng để cập nhật dữ liệu cho máy chủ hoặc




lấy thông tin từ máy chủ.
SQL Server có những đặc trưng gì để đáp ứng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu theo mô
hình khách/chủ:
SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ sở

-

dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các cấu trúc

-

lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện các thao

-

tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các thao tác

-

của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu.
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ sở dữ liệu
nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập nhật cũng
như các lỗi của hệ thống.
Như vậy có thể cho rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện được sử dụng trong

các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị
18
Có bán tại Photo Sỹ Giang
Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình như C++, Java,..song
các câu lệnh mà SQL cung ccaps có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình
nhằm xây dựng các ứng dụng tương tác với cơ sở dữ liệu.
Câu 20: Bảo mật cơ sở dữ liệu là gì? Các khái niệm chính trong bảo mật cơ
sở dữ liệu được quản trị bằng SQL Server.

-

Bảo mật cơ sở dữ liệu là:
Ngăn chặn các truy cập không được phép.
Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng.
Đảm bảo thông tin không bị mất mát và thay đổi ngoài ý muốn.
Không tiết lộ nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lý.



Một số khái niệm cơ bản
Login và User:
Login: Dùng để truy cập vào hệ thống SQL Server, các Login chỉ mới có quyền
truy cập vào Server chứ chưa hẳn có quyền truy cập vào các Database trên Server, các

quyền truy cập vào Database được gắn liền với các người dùng CSDL (Users). Để
xem tất cả các login của Server, dùng lệnh exec sp_helplogins hoặc trong SSMS
(Server/Security/Logins)
User: Mỗi Database có một danh sách các người dùng được phép truy cập
CSDL của mình, mỗi user luôn được gắn (mapped) với một login ở mức Server. Khi
bạn đăng nhập vào SQL Server thông qua login này, bạn sẽ có quyền truy cập vào
database theo quyền hạn mà user tương ứng với nó được cấp. Mỗi login có thể gắn với
một hoặc nhiều user với quyền hạn khác nhau trên các Database.
Để xem tất cả các users của một database, có thể dùng lệnh exec sp_helpuser
hoặc trong SSMS (Database/Security/Users)
Server role (vai trò phía Server)
Role là tập hợp một số các quyền được nhóm lại và có một tên đại diện để thuận tiện
cho việc quản lý. Server role là nhóm các quyền ở mức server mà login khi được cấp
sẽ có thể thực hiện một số thao tác xác định ở mức server. Các Server Roles trong
SQL Server như sau:







sysadmin
bulkadmin
dbcreator
diskadmin
processadmin

Có bán tại Photo Sỹ Giang


19

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang




Mới

securityadmin
serveradmin
setupadmin
Trong đó sysadmin có quyền cao nhất (toàn quyền) hoạt động trong server,
dbcreator có quyền tạo database…
Database role (vai trò phía Database)
Database role tập hợp các quyền truy xuất database thành từng nhóm và được đại diện
bởi một tên dùng để cấp phát quyền truy cập CSDL cho các users.
Sau đây là các Database role trong SQL Server












db_owner
db_securityadmin
db_accessadmin
db_backupoperator
db_ddladmin
db_datawriter
db_datareader
db_denydatawriter
db_denydatareader
Tên gọi của các Database Roles đã cho biết phần nào quyền truy cập Database.
Chẳng hạn, db_datareader có quyền đọc dữ liệu từ tất cả các bảng, role db_datawriter
có quyền ghi vào tất cả các bảng, role db_owner có quyền cao nhất (toàn quyền) trong
database.
Authentication (xác thực)
SQL Server cho phép xác thực đăng nhập vào hệ thống bằng hai cơ chế là windows
authentication và SQL Server authentication. SQL Server sẽ yêu cầu bạn chọn cơ chế
xác thực windows hay SQL Server khi bạn tạo một login mới. Nếu chọn xác thực
bằng windows authentication, bạn phải cung cấp một windows account và SQL Server
sẽ chỉ lưu tên của account đó trong danh sách login. Nếu chọn SQL Server
authentication, bạn cần cung cấp login name và password và cả hai được lưu trong
SQL Server.
Cấp phát và thu hồi quyền trong SQL
Cấp phát quyền truy cập (GRANT)
GRANT PRIVILEGES|ALL
ON DatabaseObjects
TO USERS

Có bán tại Photo Sỹ Giang


20

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

[WITH GRANT OPTION ]
Trong đó:
PRIVILEGES : Các quyền truy cập Database (Select, Insert, Update, Excute…)
DatabaseObjects: Các đối tượng cơ sở dữ liệu (Table, View, Stored Procedure,
Functions…)
USERS: Người dùng| nhóm người dùng
WITH GRANT OPTION: Cho phép người dùng chuyển tiếp quyền cho người
dùng khác
Ví dụ: Cấp phát quyền SELECT, UPDATE trên bảng ACCOUNTS cho người
dùng ‘khoa’ và cho phép người dùng này có thể cấp phát các quyền này cho người
dùng khác
GRANT SELECT, UPDATE
ON ACCOUNTS
TO khoa
WITH GRANT OPTION
Thu hồi quyền truy cập cơ sở dữ liệu
REVOKE PRIVILEGES|ALL
ON DatabaseObjects
FROM USERS
[CASCADE]

Nếu ta đã cấp phát quyền cho người dùng nào đó bằng câu lệnh GRANT với tuỳ
chọn WITH GRANT OPTION thì khi thu hồi quyền bằng câu lệnh REVOKE phải chỉ
định tuỳ chọn CASCADE. Trong trường hợp này, các quyền được chuyển tiếp cho
những người dùng khác cũng đồng thời được thu hồi.
Ví dụ: Thu hồi quyền Update trên bảng ACCOUNTS từ người dùng khoa và thu
hồi quyền này từ những người dùng khác mà User khoa đã cấp phát cho họ
REVOKE UPDATE
ON ACCOUNTS
FROM khoa
CASCADE
Câu 21: . Nêu vai trò và nhiệm vụ của quản trị viên cơ sở dữ liệu.

-

Vai trò:
Quản lý tài nguyên (CSDL, hệ QTCSDL, phần mềm liên quan
Cài đặt CSDL vật lý, cấp phát quyên truy cập các phần mềm, phần cứng.
Duy trì hoạt động hệ thống
Người quản trị CSDL phải hiểu sâu sắc và có kĩ năng trong các lĩnh vực CSDL,

Hệ QTCSDL và môi trường hệ thống.

Nhiệm vụ chính của người quản trị cơ sở dữ liệu là cấp phát quyền truy cập cơ sở dữ
liệu cho các đối tượng người dùng cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra họ còn phải duy

Có bán tại Photo Sỹ Giang

21

Mới



Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

trì các hoạt động của hệ thống nhằm đảm bảo yêu cầu của các chương trình ứng dụng
và người dùng.

Có bán tại Photo Sỹ Giang

22

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Bài 1: Tổng quan quản trị cơ sở dữ liệu
Câu 1: định nghĩa cơ sở dữ liệu. Các vấn đề gặp phải khi sử dụng csdl là gì?
Hoạt động quản trị csdl đã giải quyết vấn đề đó như thế nào?
Trả lời:
-

Csdl: là 1 tập hợp csdl có cấu trúc được lưu trữ trong các thiết bị nhớ để thỏa mãn nhu

cầu khai thác dữ liệu đồng thời từ nhiều ND hoặc nhiều CTUD
- Các vấn đề gặp phải khi sử dụng csdl:

+ Tính chủ quyền của dữ liệu: Do tính chia sẻ của CSDL nên tính chủ quyền của dữ liệu
có thể bị lu mờ và làm mờ nhạt tinh thần trách nhiệm, an toàn dữ liệu, mối liên hệ
+

ngữ nghĩa của dữ liệu, tính chính xác của dữ liệu
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng trong môi trường đa

người dùng
+ Tranh chấp dữ liệu khi nhiều người dùng cùng được phép truy cập vào tài nguyên dữ
+

liệu
Đảm bảo dữ liệu khi có sự cốnhư mất điện đột xuất, đĩa lưu trữ bị hư làm mất mạt

-

hoặc sai lệch thông tin
Hoạt động quản trị csdl đã giải quyết vấn đề đó như thế nào: QT CSDL dùng để chỉ
toàn bộ các hoạt động được thực hiện để đảm bảo rằng cơ sở dữ liệu luôn sẵn sàng khi

-

cần thiết.
(xét từng vấn đề 1)
• Theo dõi định kỳ và xử lý sự cố
• Bảo mật CSDL
• Điều chỉnh CSDL
• Sao lưu phục hồi...........
Bài 6: Quản trị server
Câu 1: nêu mục tiêu của việc dùng index. Cluster index khác non cluster

index ở điểm nào?
Trả lời:

 Chỉ dẫn (index) là một cấu trúc dữ liệu giúp cho việc tìm kiếm các khoản mục (item)

dữ liệu một cách nhanh chóng với các điều kiện cho trước
• Các chỉ dẫn là một phần của dữ liệu lưu trữ và sự mô tả các thuộc tính nào
được chỉ dẫn là một phần của các siêu dữ liệu.
-

Mục tiêu của việc dùng Index: tạo shortcut đến dữ liệu cần tiềm, tăng hiệu năng thực

hiện câu lệnh
 So sánh việc dùng Cluster Index và Non Cluster Index

Có bán tại Photo Sỹ Giang

23

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

Cluster Index
Clustered Index lưu trữ và sắp xếp dữ liệu
vật lý trong table hoặc view dựa trên các
giá trị khóa của chúng


Non Cluster Index
Non-Clustered có một cấu trúc tách biệt
với data row trong table hoặc view, ko
được sắp xếp vật lý.
Mỗi một index loại này chứa các giá trị
của các cột khóa trong khai báo của
index, và mỗi một bản ghi giá trị của key
trong index này chứa một con trỏ tới dòng
dữ liệu tương ứng của nó trong table.
Con trỏ chính là khóa Cluster Index
Con trỏ là rowID, một dạng con trỏ định
danh bản ghi kết hợp fileID + pageID +
offset
Tránh bookmark lookup
Bookmark lookup làm giảm hiệu năng
Nâng cao độ ổn định cho nonclustered Lưu trữ độc lập với bảng làm tăng hiệu
index
năng xử lý song song
Chỉ được Phép tạo một clustered index
Cho phép tạo nhiều index trên một bảng
Ví dụ:

Câu 2: kỹ thuật phân bảng thường ứng dụng trong điều kiện nào?
Trả lời:
-

Kỹ thuật phân bảng thành từng đoạn nhằm quản lý hiệu quả CSDL với dung lượng
lớn. Đối với các chương trình ứng dụng truy cập từ bên ngoài thì vẫn là bảng duy




nhất, chỉ có cấu trúc vật lý của nó là khác so với bảng không phân đoạn
Ưu điểm
tiện lợi để quản trị
+ sao lưu và phục hồi một đoạn bảng ko ảnh hưởng tới đoạn khác
+ rebuilt lại index trên từng đoạn

Có bán tại Photo Sỹ Giang

24

Mới


Có bán tại Photo Sỹ Giang

Mới

+ tăng tốc xử lý dữ liệu riêng một phân bảng ra khỏi bảng mà không cần xử lý
toàn bộ bảng đó

+

cải tiến về hiệu năng:
Khi một câu lệnh chỉ cần lấy dữ liệu ở một đoạn nào đó thì hệ thống chỉ cần truy nhập

vào đoạn đó và bỏ qua các đoạn còn lại (tính năng này gọi là partition elimination)
+ Khi các đoạn dữ liệu được lưu trữ ở các ổ cứng khác nhau sẽ làm giảm tranh chấp
vào/ra giữa các câu lệnh. Ví dụ hai câu lệnh SELECT và UPDATE hoạt động trên

cùng một bảng nhưng ở hai đoạn khác nhau có thể thực hiện hoàn toàn song song với
-

nhau.
Điều kiện ứng dụng:
Việc phân đoạn bảng dựa trên hai khái niệm mới sau đây:
- Partition function: Qui định giá trị biên cho các đoạn. Hệ thống dựa vào hàm
này để xác định đoạn mà mỗi bản ghi thuộc vào.
- Partition scheme để định nghĩa không gian lưu trữ: Ánh xạ các đoạn khai báo
trong partition function vào các filegroup (mỗi đoạn được lưu trữ tại một filegroup).
Bài 7: Tự động hóa quản trị
Câu 1: giải thích vì sao cần phải thực thi các tác vụ quản trị tự động khi
quản trị csdl
Trả lời:

-

Tự động hóa bằng việc thiết lập những tác vụ và tập tác vụ, thực thi chúng trên một

+

lịch trình cài sẵn, sử dụng dịch vụ SQL server agent
Thiết lập các tác vụ được quản trị tự động thông qua Job, schedule trong sql server

agent
+ Thông báo hồi đpá về việc thự hiện các tác vụ quản trị tự động thông qua sử dụng
-

Alert và Operator
Giải thích

Lấy ví dụ
Bài 8: đồng bộ hóa dữ liệu
Câu 1: Đồng bộ hóa dữ liệu là gì? Mục tiêu và ngữ cảnh ứng dụng đồng bộ
hóa dữ liệu?
Trả lời:

Có bán tại Photo Sỹ Giang

25

Mới


×