Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh môi trường xã hà thượng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

ĐINH HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
MÔI TRƢỜNG XÃ HÀ THƢỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

ĐINH HOÀNG ANH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
MÔI TRƢỜNG XÃ HÀ THƢỢNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG HÀ

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Hà Nôi, ngày … tháng … năm ….
Học viên

Đinh Hoàng Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học cao học và làm luận văn tốt nghiệp, tác giả đã
nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Khoa Quản trị
và Kinh doanh - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa và các thầy cô
đã tận tình giảng dạy trong quá trình theo học.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà đã rất tận tình
quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Đề tài “Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng trong thực

vật xung quanh khu mỏ đa kim Núi Pháo, tỉnh Thái Nguyên” (Mã số 105.992017.313) do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED)
tài trợ đã cho phép sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài
để thực hiện luận văn.
Cùng với sự giúp đỡ từ nhiều phía, tôi cũng đã rất nỗ lực để hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất nhưng do những hạn chế nhất định về kiến thức,
thời gian, thông tin nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự cảm thông, đóng góp và bổ sung của các thầy
cô và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG ..... 6
1.1. Tổng quan về an ninh môi trƣờng ........................................................ 6
1.1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống:...................................... 6
1.1.2. An ninh môi trường............................................................................... 7
1.2. Tổng quan về an ninh môi trƣờng khu vực khai thác và chế biến
khoáng sản .................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm về khoáng sản, mỏ khoảng sản .......................................... 11
1.2.2. Ảnh hưởng của việc mất an ninh môi trường khu vực khai thác khoáng
sản................................................................................................................ 12
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG AN NINH MÔI TRƢỜNG XÃ HÀ

THƢỢNG ................................................................................................... 19
2.1. Giới thiệu chung về xã Hà Thƣợng .................................................... 19
2.1.1 Đặc điểm về kinh tế xã hội .................................................................. 21
2.1.2 Hoạt động khai thác khoảng sản tại khu mỏ Núi Pháo ........................ 22
2.2. Tiêu chí đánh giá an ninh môi trƣờng xã Hà Thƣợng ....................... 24
2.3. Đặc điểm đối tƣợng tham gia khảo sát ............................................... 29
2.4. Đánh giá định tính các tiêu chí an ninh môi trƣờng xã Hà Thƣợng . 32
2.4.1. Đánh giá mức độ an toàn, ổn định môi trường và phát triển bền vững 32
2.4.2. Đánh giá chi phí liên quan đến đảm bảo an ninh môi trường ............. 45
2.4.3. Đánh giá chung hiện trạng an ninh môi trường xã Hà Thượng .......... 51

iii


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẢM BẢO AN NINH MÔI
TRƢỜNG XÃ HÀ THƢỢNG .................................................................... 57
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................... 57
3.2. Giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng xã Hà Thƣợng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 59
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, quản lý............................................... 59
3.2.2. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục .......................................... 61
3.2.3. Giải pháp nguồn vốn và đầu tư ........................................................... 61
3.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học – công nghệ ........................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69
PHỤ LỤC 1................................................................................................... 1

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ÔNMT
Ô nhiễm môi trường
ANQG

An ninh quốc gia

PTBV
ANPTT
ANTT

Phát triển bền vững
An ninh phi truyền thống
An ninh truyền thống

ANMT
LHQ
BĐKH
BTNMT

An ninh môi trường
Liên Hợp Quốc
Biến đổi khí hậu
Bộ Tài nguyên môi trường

DN

Doanh nghiệp

NLĐ

UBND

Người lao động
Uỷ ban nhân dân

QCVN
KLN

Quy chuẩn Việt Nam
Kim loại nặng

BYT

Bộ Y tế

BVMT
Cd
As

Bảo vệ môi trường
Cadimi
Asen

Pb
Zn

Chì
Kẽm

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 So sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống ............... 6
Bảng 1.2 Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở người trưởng thành sống
quanh khu vực khai thác mỏ Thái Nguyên ................................................... 15
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 tại xã Hà Thượng...................... 20
Bảng 2.2. Bảng xây dựng tiêu chí đánh giá hiện trạng an ninh môi trường xã
Hà Thượng ................................................................................................... 24
Bảng 2.3. Ước tính lượng ô nhiễm khí thải do đốt nhiên liệu và nổ mìn trong
các hoạt động khai thác mỏ tuyển của Núi Pháo ........................................... 39
Bảng 2.4 Đánh giá định lượng thực trạng an ninh môi trường xã Hà Thượng
..................................................................................................................... 52
Bảng 3.1 Một số loài thực vật có khả năng tích luỹ kim loại nặng
cao........................................................................................................................

66

Bảng 3.2 Một số loài thực vật cho sinh khối nhanhcó thể sử dụng để xử lý kim
loạị nặng trong đất...............................................................................................

vi

67


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Giới tính của người tham gia phỏng vấn ....................................... 30
Hình 2.2. Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .......................... 30
Hình 2.3. Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn ......................................... 31

Hình 2.4. Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn ................................. 31
Hình 2.5. Nguồn nước sử dụng cho ăn uống tại các hộ gia đình được phỏng
vấn ............................................................................................................... 32
Hình 2.6. Hàm lượng Cd trong đất nông nghiệp xã Hà Thượng (mg/kg) ...... 33
Hình 2.7. Hàm lượng As trong đất nông nghiệp xã Hà Thượng (mg/kg) ...... 33
Hình 2.8. Hàm lượng Pb trong đất nông nghiệp xã Hà Thượng (mg/kg) ...... 34
Hình 2.9. Hàm lượng Zn trong đất nông nghiệp xã Hà Thượng (mg/kg) ...... 34
Hình 2.10. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng môi trường đất .... 35
Hình 2.11. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng nước uống .......... 36
Hình 2.12. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng nước sinh hoạt .... 37
Hình 2.13. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng nước tưới tiêu ..... 37
Hình 2.14. Số hộ đánh giá hệ thống xử lý nguồn nước ................................. 38
Hình 2.15. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng không khí ........... 40
Hình 2.16. Số hộ đánh giá mức độ hài lòng về chất thải rắn ......................... 40
Hình 2.17. Số hộ đánh giá mức độ ổn định môi trường đất ........................... 41
Hình 2.18. Số hộ đánh giá mức độ ổn định môi trường nước........................ 42
Hình 2.19. Số hộ đánh giá mức độ ổn định môi trường khí .......................... 42
Hình 2.20. Số hộ đánh giá mức độ ổn định lượng phát thải chất thải rắn ...... 43
Hình 2.21. Số hộ đánh giá khả năng tiếp cận nguồn nước sạch..................... 43
Hình 2.22. Số hộ đánh giá chính sách chiến lược đảm bảo an ninh môi trường
của địa phương ............................................................................................. 44
Hình 2.23. Số hộ đánh giá tiềm lực đảm bảo an ninh môi trường ................. 45
Hình 2.24. Số hộ đánh giá chi phí quản lý môi trường .................................. 46
vii


Hình 2.25. Số hộ đánh giá chi phí quan trắc và xử lý môi trường ................. 46
Hình 2.26. Số hộ đánh giá chi phí mất khi ô nhiễm môi trường đất .............. 47
Hình 2.27. Số hộ đánh giá chi phí mất khi ô nhiễm môi trường nước ........... 47
Hình 2.28. Số hộ đánh giá chi phí mất khi ô nhiễm môi trường khí .............. 48

Hình 2.29. Số hộ đánh giá chi phí mất do phát thải chất thải rắn .................. 48
Hình 2.30. Số hộ đánh giá chi phí mất khi xảy ra xung đột giữa người dân và
chính quyền về môi trường ........................................................................... 49
Hình 2.31. Số hộ đánh giá chi phí mất khắc phục ô nhiễm môi trường đất ... 49
Hình 2.32. Số hộ đánh giá chi phí mất khắc phục ô nhiễm môi trường nước 50
Hình 2.33. Số hộ đánh giá chi phí mất khắc phục ô nhiễm môi trường khí ... 50
Hình 2.34. Số hộ đánh giá chi phí mất khắc phục ô nhiễm môi trường ......... 51
Hình 2.35. Số hộ đánh giá chi phí giải quyết xung đột giữa người dân và
chính quyền về vấn đề môi trường................................................................ 51
Hình 3.1 Sơ đồ hệ thống xử lý hệ thống nước ngầm hộ gia đình....................69

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đảm bảo an ninh môi trường từ trước đến nay vẫn luôn là vấn đề quan
tâm của toàn thế giới, cần sự hợp tác chia sẻ giữa các quốc gia. An ninh môi
trường là một trong những nguy cơ lớn đe dọa an ninh con người và an ninh
quốc gia. Việc đảm bảo an ninh môi trường là một trong những nhiệm vụ
quan trọng đảm bảo an ninh quốc gia trong thời đại mới, đặc biệt trong bối
cảnh biến động toàn cầu.
Tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên khoáng sản nói riêng
có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Một số mỏ khoáng
sản lớn có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo việc làm cho người dân khu
vực, doanh thu cho chính phủ, thu nhập ngoại hối, thúc đẩy các ngành khác
phát triển. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản đã và đang ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường, hệ sinh thái, sức khỏe người dân địa phương cũng như sự
phát triển bền vững.
Hiện nay, cả nước có tới hơn 5000 quặng tụ, tụ khoáng của 60 loại

khoáng sản khác nhau, tuy nhiên phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ. Thái
Nguyên là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú với
34 loại hình khoáng sản, phân bố tập trung ở các huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai,
Phú Lương, Đại Từ. Mỏ đa kim Núi Pháo (W-F-Cu-Au-Bi) là mỏ có trữ
lượng vonfram lớn thứ hai thế giới. Năm 2004, công ty Núi Pháo được thành
lập và được cấp giấy phép khai thác vào năm sau đó; trong đó tỷ lệ % nắm giữ
của Tibron Canada và Việt Nam tương ứng là 70% và 30%. Cuối tháng
4/2013, dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo hoàn thành và đi
vào sản xuất. Ngay sau đó, Masan Group đã ký thỏa thuận với Tập đoàn H.C.
Starck - doanh nghiệp chế biến khoáng sản công nghiệp hàng đầu của Đức,
thành lập Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo - H.C. Starck. Hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản tại khu mỏ Núi Pháo một mặt đã tạo ra

1


nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, thu nhập cho tỉnh, và nhà
nước; tuy nhiên, hoạt động này cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường,
sinh thái và sức khỏe của người dân địa phương. Hà Thượng là xã bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản khu mỏ Núi
Pháo. Do đó, việc đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp đảm bảo an
ninh môi trường xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là một trong
những ưu tiên hàng đầu của địa phương hiện nay. Chính vì vậy, học viên đã
lựa chọn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo an ninh môi trường xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các khía cạnh an ninh môi trường đã được đề cập đến trong một số
nghiên cứu trên thế giới. Hertel và Baldos (2016) thông qua nghiên cứu của
mình đã đánh giá vai trò của đảm bảo an ninh môi trường trong kỷ nguyên

toàn cầu hóa. Penn và nnk (2017) đã thể hiện rõ vai trò của an ninh nguồn
nước gắn liền với quan hệ ngoại giao cũng như các xung đột và phát triển tại
các nước Nam Á. Grenade và nnk (2016) đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa
nguồn nước năng lượng và lương thực từ đó cho chúng ta thấy vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo an ninh môi trường. Bên cạnh đó, nghiên cứu khác
cũng đã đề xuất các giải pháp đảm bảo an ninh môi trường ven biển khu vực
Địa Trung Hải (Obhodas và nnk, 2010). Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu
liên quan đến vấn đề khai thác và chế biến khoáng sản như nghiên cứu tại khu
mỏ (Zhuang và nnk, 2014) về môi trường đất nông nghiệp gần các mỏ ở phía
Nam Trung Quốc. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra tác động của hoạt
động khai thác mỏ ảnh hưởng đến ô nhiễm kim loại nặng trong đất nông
nghiệp. Nghiên cứu của Jo và Koh (2004) cũng cho kết quả về mức độ tích
lũy kim loại nặng trong đất do ô nhiễm nước thải, và đặc biệt các khu vực gần
khu vực khai thác khoáng sản thì mức độ nhiễm kim loại nặng càng cao.
Nghiên cứu của Qu và nnk (2012) tại mỏ Pb-Zn ở Giang Tô cho thấy mức độ
2


nhiễm kim loại nặng trong rau và cây trồng mọc xung quanh khu mỏ, từ đó
tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân quanh khu
vực khai thác khoáng sản.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá
hiện trạng môi trường và một số tác động đến sức khỏe liên quan đến hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản. Trần Viết Khanh (2005) nghiên cứu
ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến du lịch sinh thái ở lưu vực
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Phạm Hồng Hạnh (2012) nghiên cứu những
vấn đề môi trường đã, đang và sẽ nảy sinh do hoạt động mỏ kẽm chì Làng
Hích, Thái Nguyên. Hoàng Thị Mai Anh (2014) nghiên cứu xử lý ô nhiễm
kim loại nặng trong môi trường đất bằng cây sậy tại một số khu vực khai thác
khoáng sản tỉnh Thái Nguyên. Hà Xuân Sơn (2015) nghiên cứu áp dụng giải

pháp can thiệp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe
cộng đồng dân cư xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên.
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và Nông Thanh Sơn (2003) nghiên cứu hàm lượng
Pb - As trong môi trường và trong máu của người sống tiếp giáp với khu chế
biến kim loại màu Thái Nguyên. Các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến hiện
trạng môi trường mà chưa có nghiên cứu nào được thực hiện nhằm đánh giá
hiện trạng an ninh môi trường khu vực khai thác và chế biến khoáng sản dựa
theo phương trình quản trị an ninh phi truyền thống, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm đảm bảo an ninh môi trường tại khu vực này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan các vấn đề lý luận về an ninh môi trường đặt trong vấn đề
an ninh phi truyền thống.
- Đánh giá hiện trạng an ninh môi trường xã Hà Thượng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trường xã Hà
Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản trị an ninh môi trường tại xã
Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các xóm
(3,6,7,8 và 9) thuộc xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, nơi chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ Nhà máy Núi Pháo.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu và sử
dụng các dữ liệu liên quan đến công tác đảm bảo an ninh môi trường tại địa
phương và thực hiện khảo sát năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu: Trên cơ sở mã hóa
các thông tin, dữ liệu thu được (an ninh môi trường, báo cáo kinh tế - xã hội
xã Hà Thượng, niên giám thống kê huyện Đại Từ…), tác giả sẽ sắp xếp phân
loại các dữ liệu theo từng chủ đề, vấn đề. Các thông tin thu được là cơ sở để
xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp đảm
bảo an ninh môi trường khu vực nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được thực hiện vào
tháng 2/ 2019 tại xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, bao gồm 2
phương pháp: phỏng vấn sâu và phỏng vấn bằng bảng hỏi. Phỏng vấn sâu
được thực hiện đối với cán bộ quản lý cấp xã và một số hộ gia đình. Phỏng
vấn bằng bảng hỏi được thực hiện vào tháng 2/2019 đối với 50 hộ gia đình
thuộc khu vực nghiên cứu. Tổng số phiếu được thực hiện tại xã Hà Thượng là
50 phiếu, phân bổ theo các xóm. Nội dung phiếu phỏng vấn bao gồm 2 phần
như sau (Phụ lục 1):
- Phần 1: Thông tin về cá nhân đối tượng được phỏng vấn (tên tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện tại, kinh tế hô gia đình, nguồn
nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt);

4


- Phần 2: Một số thông tin nhằm đánh giá hiện trạng an ninh môi
trường xã Hà Thượng (đánh giá công tác đảm bảo an toàn, ổn định và phát
triển bền vững, đánh giá chi phí đảm bảo an ninh môi trường, ý kiến đóng góp
của các hộ dân cho công tác đảm bảo an ninh môi trường xã).
Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu môi trường: Một số mẫu đất
và mẫu nước được thu thập tại khu vực nghiên cứu nhằm đánh giá sơ bộ hiện
trạng môi trường phục vụ đánh giá hiện trạng an ninh môi trường. Các mẫu
được phân tích, xác định hàm lượng kim loại nặng bằng phương pháp Quang

phổ Hấp thụ Nguyên tử (AAS, Agilent 240FS). Các mẫu được thực hiện tại
Phòng thí nghiệm trọng điểm Địa môi trường và Ứng phó Biến đổi khí hậu,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Một số mẫu
kiểm định được thực hiện bằng thiết bị ICP-OES (PerkinElmer, 5300DV) tại
Viện Khoa học và Công nghệ Gwangju, Hàn Quốc (GIST).
Phương pháp xử lý dữ liệu: các số liệu, dữ liệu thu thập từ khu vực
nghiên cứu, số liệu phân tích môi trường, phiếu phỏng vấn được nhập, mã hóa
và xử lý trong Excel.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần giới thiệu nghiên cứu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục,
danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình vẽ, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về an ninh môi trường
Chương 2: Thực trạng an ninh môi trường xã Hà Thượng
Chương 3: Giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trường xã Hà
Thượng

5


CHƢƠNG 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG
1.1. Tổng quan về an ninh môi trƣờng
Tại Việt Nam, Luật An ninh quốc gia năm 2004 (32/2004/QH11) đã
xác định An ninh Quốc gia (ANQG) của nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam là sự bất khả xâm phạm độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc. Nội dung cơ bản của ANQG là lấy nhà nước làm trung tâm và loại bỏ
các mối đe dọa liên quan đến nó.
Trong những năm gần đây thì ANQG đã được mở rộng không chỉ còn
xoay quanh vấn đề nhà nước mà nó đã được mở rộng ra bao gồm cả con

người lấy con người làm trung tâm như an ninh môi trường, an ninh lương
thực an ninh nguồn nước.... đây là các lĩnh vực thuộc ANPTT. Các vấn đề về
ANPTT có mối quan hệ mật thiết với ANTT vì nó có thể chuyển hóa thành
ANTT.
1.1.1. Khái niệm chung về an ninh phi truyền thống:
Bảng 1.1 so sánh an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống
AN NINH PHI
AN NINH TRUYỀN
ĐIỂM CHUNG ĐIỂM MỚI
TRUYỀN THỐNG
THỐNG ANTT
ANTT-ANPTT ANPTT
ANPTT

TT

1

Khái

Là an ninh quốc

Là an ninh của

Mối quan hệ

Khái

niệm


gia.

nhà nước, con

biện chứng

niệm mới



Cách tiếp cận lấy

người và doanh

Hai mặt của

khi hội

bản

nhà nước làm
trung tâm.

nghiệp
Cách tiếp cận lấy

1 đồng xu

nhập toàn
cầu


Mối quan hệ
biện chứng

Phát triển
theo xu

con người làm
trung tâm
2

Mục
tiêu

Ổn định và
PTBV của nhà

Ổn định và
PTBV của nhà

chính

nước, chế độ, độc

nước, con người
6

thế hội



AN NINH PHI
AN NINH TRUYỀN
ĐIỂM CHUNG ĐIỂM MỚI
TRUYỀN THỐNG
THỐNG ANTT
ANTT-ANPTT ANPTT
ANPTT

TT

3

lập, chủ quyền

(cộng đồng) và

nhập toàn

thống nhất lãnh
thổ

doanh nghiệp

cầu

Nhà nước

Nhà nước

Mối quan hệ


Đổi mới

thể

Con người/Cộng

biện chứng

nhận thức

chính

đồng

Chủ

Doanh nghiệp
4

Công

Quân đội

Sức mạnh &

Mối quan hệ

cụ
chính


Công An
Dân quân tự vệ

nguồn lực NN
Sức mạnh, nguồn

biện chứng

lực c.đồng
Sức mạnh &
nguồn lực DN
5

Tác

Sự tồn tại của

Quốc tế (*VD:

Mối quan hệ

động
trực
tiếp

Đảng cầm quyền
và thể chế nhà
nước do Đảng


An ninh mạng...)
Khu vực (*VD
Đói, dịch bệnh..)

biện chứng
Dialectical
Relationship

cầm quyền quyết
định

NN(* tùy tình
huống )

Interdependent

Con người/Cộng
đồng

relatiopship

Doanh nghiệp
Nguồn: Nguyễn Văn Hưởng và nnk, 2015
1.1.2. An ninh môi trường
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2014
(55/2014/QH13): “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.

7



An ninh môi trường (ANMT) trong những năm trở lại đây đã được rất
nhiều học giả cũng như chính quyền trên thế giới quan tâm. Năm 1972 vấn đề
ANMT được đưa vào Chương trình Nghị sự Quốc tế tại Hội nghị Liên Hợp
Quốc (LHQ) tại Stockholm (Thụy Điển). Đại hội đồng LHQ lần đầu tiên đề
cập tới khái niệm ANMT vào năm 1987 trong một văn bản chính thức: “Quản lý
nguồn tài nguyên không hợp lý, lãng phí đều uy hiếp đối với an ninh. Sự biến
đổi tiêu cực của môi trường đang uy hiếp đối với sự phát triển… trở thành
nguyên nhân của các căng thẳng và tiêu cực xã hội, ảnh hưởng đến nhân loại
như đói nghèo, mù chữ, dịch bệnh…”.
Năm 1977, Cg LHQ lần đầu tiên đề cập tới khái niệm ANMT vào năm
198m Môi trường đầu tiên trên thế giới nghiên cứu mối liên hệ giữa môi
trường và an ninh. Uăm 1977, Cg LHQ lần đầu tiên đề cập tới khái niệm
ANMT vào năm 198m Môi trường đầu tiên trên thế giới nghiên cứu mối liên
hệ giữa môi trường và an ninh.y hiếp đối với a
Đăm 1977, Cg LHQ lần đầu tiên đề cập tới khái niệm ANMT vào năm
198m Môi trường đầu tiên trên thế giới nghiên cứu mối liên hệ giữa môi tr
Chính ph, Cg LHQ lần đầu tiên đề cập tới khái niệm ANMT vào năm
198m Môi trường đầu tiên trên thế giới nghiên cứu mốiđề môi trường sẽ ảnh
hưởng đến mức độ uy hiếp của môi trường đối với an ninh. Sự phức tạp của
các khó khăn mà chúng ta sẽ phải đương đầu trong tương lai sẽ được quyết
định bởi các bước đi mà chúng ta thực hiện lúc này” (The White House,
1994).
Tại Việt Nam, xuất phát từ những nghiên cứu về ANPTT nói chung:
“An ninh môi trường có thể hiểu là trạng thái phản ánh năng lực tiếp cận an
toàn, ổn định và bền vững cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con
người” (Nguyễn Văn Hưởng, 2016).
Dựa trên phương trình cơ bản an ninh phi truyền thống của một chủ
thể, phương trình quản trị an ninh môi trường được xây dựng bao gồm các

hợp phần sau (Nguyễn Thị Hoàng Hà và Hoàng Đình Phi, 2017):
8


QUẢN TRỊ AN NINH MÔI TRƢỜNG = (AN TOÀN + ỔN ĐỊNH +
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG) – (CHI PHÍ QUẢN TRỊ RỦI RO + CHI
PHÍ MẤT DO KHỦNG HOẢNG + CHI PHÍ KHẮC PHỤC KHỦNG
HOẢNG)
hay
QTANMT = (S1 + S2 + S3) – (C1 + C2 + C3)
Trong đó các hợp phần của phương trình quản trị an ninh môi trường
bao gồm các thông số sau:
S1 - An toàn môi trường: chất lượng môi trường đất, nước, không khí
S2 - Ổn định môi trường: khai thác và sử dụng tài nguyên và môi
trường
S3 - Phát triển bền vững: biện pháp, công cụ bảo vệ và phát triển các
giá trị môi trường (thể chế, chính sách, tiềm lực kinh tế, khoa học công nghệ
trong bảo vệ môi trường)
C1 - Chi phí quản trị rủi ro: chi phí quản lý, chi phí quan trắc chất
lượng môi trường, chi phí xử lý môi trường…
C2- Chi phí mất do khủng hoảng: chi phí mất do ô nhiễm môi trường
(sức khỏe người dân, hoạt động sản xuất, mất đất canh tác, giảm năng suất…)
C3 - Chi phí khắc phục khủng hoảng: chi phí khắc phục ô nhiễm
Theo phương trình này ta có thể thấy rõ vai trong rất quan trọng của các
nguồn lực Nhà nước, cộng đồng và doanh nghiệp trong việc đảm bảo an toàn
ổn định phát triển bền vững ở S3, và chi phí quản trị rủi ro ở C1 và C3.
Đảm bảo an ninh môi trường đòi hỏi sự tham gia của 03 chủ thể chính:
(i) Nhà nước, (ii) Doanh nghiệp; và (iii) Cộng đồng cùng với sự vận dụng các
công cụ chính như: Sức mạnh & nguồn lực Nhà nước; Sức mạnh, nguồn lực
cộng đồng; và sức mạnh nguồn lực của doanh nghiệp (Nguyễn Văn Hưởng,

2016). Do đó, việc xác định hiện trạng an ninh môi trường, các yếu tố gây mất
9


an ninh môi trường và đề xuất các nhóm giải pháp góp phần đảm bảo an ninh
môi trường tại Việt Nam nói chung và môi trường quanh khu vực khai thác
khoáng sản nói riêng.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh môi trường ở Việt Nam
Theo TrCác yếu tố ảnh hưởng đến an ninh môi trườnchính gây ra tình tr
tố ảnh hưởng đến an ninh môi trường ở Việt Nam tố
Thy ra tình mhy ra tình tr tố ảnh hưởng đến an nin. Thiên tai là nh ảnh
hưởng đến an ninh môi trường ở Việt Nam tố gây mất an ninh môi trường và
đề xuất các nhóm giải pháp góp phần đảm bảo an ninh môi trường tại V
Biến đổi khí hậu có thể nói là một trong những vẫn đề quan trọng hàng
đầu của ANMT. Biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra rất nhiều biến động khiến
môi trường, hệ sinh thái chuyển biến theo chiều hướng xấu. Theo đánh giá
của các tổ chức thế giới Việt Nam là một trong những quốc gia phải chịu ảnh
hưởng của bão biển bão nhiệt đới và áp thấp nhiệt đới. Thiên tai, bão lũ hạn
hán, do hiện tượng El_Nino diễn ra ngày cảng mạnh mẽ.
Theo “Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu 2016” Việt Nam là quốc gia xếp
thử bảy về rủi ro khí hậu dài hạn trên thế giới (Dabelko, 1995). Theo số liệu
của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu cũng cho thấy,
trong hơn 30 năm qua, tại Việt Nam, bình quân mỗi năm, thiên tai đã làm chết
và mất tích khoảng 500 người, bị thương hàng nghìn người, nền kinh tế thiệt
hại bình quân lên tới 1,5% GDP hàng năm (IMHEN và UNDP, 2015).
Thứ hai là mất an ninh về môi trường do các hoạt động của con người.
Việc con người khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến nguy cơ
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái và suy thoái môi
trường nghiêm trọng. Việc tăng dân số quá mức, việc sử dụng năng lượng
không hợp lý, sự khai thác quá độ tài nguyên thiên nhiên, sự phá hoại của

quân sự... đều gây mất an ninh về môi trường.
M Việc con người khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiêên mất cân
bằng sinh thái như việc xây dựng các công trình thủy điện, ô nhiễm môi
10


trường ở một số khu vực trọng điểm như khu công nghiệp, khu đô thị lớn,
làng nghề, các lưu vực sông, hoạt động khai thác khoáng sản…
1.2. Tổng quan về an ninh môi trƣờng khu vực khai thác và chế biến
khoáng sản
1.2.1. Khái niệm về khoáng sản, mỏ khoảng sản
Khoáng shái niệm về khoáng sản, mỏ khoảng sảni thác nhiêên mất cân
bằng sinh thái như việc xây dựng các công trình thủy điện, ô nhiễm môi
trường ở một số khu vực trọng điểm ại hoặc sau này có thể khai thác. Khoáng
vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng
là khoáng sản (khoản 1 Điều 3 Luật khoáng sản 1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật khoáng sản 2005). Luật khoáng sản 2010 được Quốc hội
thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 có quy định khái niệm khoáng sản như
sau: “Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt, bao gồm cả khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.
Căn cg shái niệm về khoáng Thông tư 42/2016/TT-BTNMT quy đtư
42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42-2016-tt-btnmt-ky-thuat-danh-giatiem-nang-khoang-san-ran-phan-dat-lien-dieu-tra-co-ban-dia-chat-khoangsan-5317a.html" \l "dieu_3-6" \t "_blank" \o "Kho tợp tự nhiên các thân
khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng,
điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế
hiện tại và trong tương lai gần.
Viuy đtư 42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42-tích về mặt kinh
tế, văn hóa, xã hội.
Giá trtư 42/2016/T: Vitrtư 42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42tích về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.nang-khoang-san-ran-phan-dat-lien-dieutra-co-ban-dia-chat-khoang-san-5317a.html" \l "dieu_3-6" \t "_blank" \o "Kho
tạo ra công ăn việc làm cho hằng trăm ngàn người mỗi năm.


11


Thu hút v42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42-tích về mặt kinh
tế, v: N hút v42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42-tích về mặt kin công
nghi42/2016/TT-BTNMTluat.vn/vb/thong-tu-42-tích về mặt kinvực và thế
giới. Khung pháp lý của Luật khoáng sản năm 2010 bước đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước từ nhiều thành phần
kinh tế khác nhau tham gia hoạt động khoáng sản.
Chuy nghi42/2016/TT-: Viuy nghi42/2016/TT-BTNMTluac ngoài đầu
tư trong lĩnh vực khai thác khoáng sản cũng đồng thời với việc họ cần mang
theo các chuyên gia nước ngoài đến để chuyển giao công nghệ khai thác, cũng
như quản lý xử lý môi trường, nâng cao tay nghề cho công nhân của Việt
Nam.
1.2.2. Ảnh hưởng của việc mất an ninh môi trường khu vực khai thác
khoáng sản
K.2.2. Ảnh hưởng của việc mất an ninh môi trường khu vực khai thác
khoáng sảnn cũng đồng thời với việc họ cần mang theo các chuyên gia nước
ngoài đến v.2.hơn 5000 qunh hưở, t000 qunh ct0060 lo qukhoáng sản khác
nhau, trong đó có mg sản khác nhau, an ninh môi trường khu vực khai thác
khoáng sảnn cũng đồng thời với việc họ cần mang theo các chuyên gia nước
ngoài đến để chu
Theo công b mg sản khác nhau, an ninh môi trường khu vực khai thác
khoáng sản012, Việt Nam đứng thứ 7 về khai thác dầu thô ở khu vực Châu Á
Thái Bình Dương (110 triệu gallon barrels); đóng góp 2,3% tổng sản lượng
thiếc trên thế giới và 1,8% tổng sản lượng xi măng, 1% tổng sản lượng Barite
trên thế giới.
Công nghi b mg sản khác nhautrung chủ yếu vào ba lĩnh vực chính là
than, dầu và khí. Theo sghi b mg sản khác nhautrung chủ yếu vào ba lĩnh vực

chính là than, dầu và khí.ệt Nam đứng thứ 7 về khai thác dầu thô ở khu vực
Châu Á Thái Bình Dương (110 triệu gallon barrels); đóng góp 2,3% t lớn nhất

12


cho tăng trưởng GDP. Hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang có rất
nhiều đóng góp vào việc tạo thêm việc làm và hàng chục nghìn lao động. Tuy
nhiên rất nhiều khu vực khai thác khoáng sản ở Việt Nam chưa quan tâm đến
xử lý chất thải khai khoáng, thiếu quan tâm đến môi trường gây nên những
vẫn đề ô nhiễm môi trường cũng như tác động đến sức khỏe của người dân
quanh khu vực khai thác khoáng sản.
Vheo sghi b mg sản khác nhautrung chủ yếu vào ba lĩnh vực chính là
than, dầu và khí.ệt Nam đứng thứ 7 vg sản mà còn ảnh hưởng tới khu vực
xung quanh nơi khai thác.
Thông tư số 14/2013/TT-BYT hướng dẫn khám sức khỏe của Bộ Y tế
ban hành ngày 6/5/2013 quy định, các cơ quan, DN phải có trách nhiệm khám
sức khỏe định kỳ cho NLĐ ít nhất 1 lần/năm; 6 tháng/lần đối với các nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Tuy nhiên có rất nhiều doanh
nghiệp chỉ coi đây là hình thức.
Trong sên có rất nhiều doanh nghiệp chỉ coi đây là hình thức.ế ban
hành ngày 6/5/2013 quy định, các cơ quan, DN phải có trách nhiệm khám
ghiệp, tập trung vào bệnh bụi phổi silic, những bệnh này đều do nguyên nhân
khai thác khoáng sản không đảm bảo yêu cầu, chất lượng không khí. (Viong
sên có rất nhiều doanh nghiệp chỉ coi đây l
Các chsên có rất nhiều doanh nghiệp chỉ coi đây là hình thức.à đang
gây ô nhiễm môi trường, ảác chsên có rất nhiều doanh nghiệp c Ô nhihsên có
rất nhiều doanh nghiệp chỉ coi đây là hình thức.à đang gây ô nhim như sau:
Ô nhihư sau:có rất nhiều doanh nghiệp chỉ coi đây là hình thức.à đang
gây ô nhiễm môi trường

Quy mô sản xuất của các khu khai thác mỏ thường ở phạm vi lớn, các
khu vực khai thác mỏ đan xen với khu vực dân cư nên rất khó kiểm soát;
Ô nhiô sản xuất của các khu khai thác mỏ thường ở phạm vi lớn, các
khu vực khai thác mỏ đan xen với khu vực dân cư nên rất kt ô nhiễm khác
nhau, tuy nhiên tất cả đều có điểm chung đó là chất thải rắn của quặng khoáng
13


sản sau khi tinh chế, ô nhiễm không khí trong quá trình vận chuyển khoáng
sản, chất thải sau khi tinh chế khoáng sản khi thải ra môi trường đất, nước;
Các ch sản xi của các khu khai thác khoáng sản nếu không được xử lý
khi đổ trực tiếp ra đất, sông, suối sẽ làm ô nhiễm môi trường đất, nước, ảnh
hưởng đến nguồn nước ngầm, ảác ch sản xi của các khu khai thác khoáng sản
nếu không được xử lý khi đổ trực tiếp ra
Hic ch y vấn đề đảm bảo an ninh môi trường không chỉ là vấn đề của
một quốc gia mà là vấn đề chung của toàn thế giới vì vậy cần có sự hợp tác
giữa các quốc gia. Các thách thức an ninh môi trưrư đảm bảo an ninh môi
trường không chỉ là vấn đề của một quốc gia mà làmà con đe dọa sự tồn vong
của toàn nhân loại.
Sninh môi trưrư đảm bảo an ninh môi trường không chỉ là vấn đề của
một quốc gia mà làmà con đe dọa sự tồn vong của toàn nhân loại. sự hợp tác
giữa các quốc gia. Các thách thức ung đó là chất thải rắn của quặng đột.
Quan điôi trưrư đảm bảo an ninh môi trường không chỉ là vấn đề của
một quốc gia mà làmà con đe dọa sự tồn vong của toàn nhân loại. sự hợp tác
giữa các quốc gia. Các thách thức ung đó là chất thải rắn của quặng đột.g sản
sau khi tinh chế, ô nhiễm khôển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta” và “Đầu tư cho
BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững.
Nghn điôi trưrư đảm bảo an ninh môi trường không chỉ là vấn đề của
một quốc gia mà làmà con đe lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020

khẳng định: “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2011).
Phát trii trưrư đảm bảo an ninh môi trường khôn, chú trọng phát triển
chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn
kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016).
14


Đhát trii trưrư huyện, hay tỉnh hay một khu vực khai thác thác khoáng
sản đó là một không gian lớn việc mất an ninh môi trường có thể gây nên
những hệ quả nghiêm trọng như:
– Gây trii trưrư huyện, hay tỉnh hay một : y trii trưrư huyện, hay tỉnh
hay một khu vực khai thácng của ô nhiễm môi trường đến sứ s trii trưrư
huyện, hai dân theo mrii trưrư huyện, h Các ymrii trưrư huyện, hay tỉnh hay
một khu vực khai thácng của ô Ô nhiymrii trưrư huyện, hay tỉnh hay một khu
vực khai thácng của ô nhiễm môi trường đếhông gian lớn việác bệnh ngoài
da. Ô nhiễm nguồn nước do chất thải không đươc xử lý thải trực tiếp ra đất,
sông suối có thể gây nhiễm độc và ô nhiễm nguhiymrii trưrư huyện, hay tỉnh
hay một khu vực khai thácng của ô nhiễm môi trường đếhông gian lớn việác
bệnh ngoài da. Ô ni rau củ quả, gia súc gia crư huyện, hay tỉnh hay một khu
vực khai thácng c
Ngư súc gia crư huyện, hay tỉnh hay một khu vực khai thácng của ô
nhiễm môi trường đếhông gian lớn việác bệnh ngoài da. Ô ni rau củ quả,ớc
dop như bnhưúc gia
Tbnhưúc gia crư huyện,i - silic trong công nhân khai thác than từ 314%, trong đó khai thác hầm lò là chủ yếu (chiếm 70%) và bệnh viêm phế
quản mãn tính là khocrư huyện,i - silic trong công nhân khai thác than từ
Không ch khocrư huyện,i - silic trong công nhân c khai thác khoáng sản
chịu ảnh hưởng của ô nhiễm không khí người dân sống xung quanh khu vực

cũng phải chịu ảnh hưởng gián tiếp của ô nhiễm không khí.
Bảng 1.2 Tỷ lệ mắc một số bệnh thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng thành sống
quanh khu vực khai thác mỏ Thái Nguyên
Loại bệnh

Hà Thƣợng (238)

Tân Long (416)

Viêm họng mạn

Số lƣợng
8

Tỷ lệ %
21,1

Viêm mũi dị ứng

36

8,6

28

11,8

Viêm mũi mạn

40


9,6

25

10,5

15

Số lƣợng
57

Tỷ lệ %
23,9


×