Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NGỌC DUNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân và đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các nhân
viên của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê
Danh Tốn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo phòng, ban liên quan tại UBND quận
Cầu Giấy đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những người đã
luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN .............................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 5
1.1.2. Các kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và khoảng trống trong
nghiên cứu ........................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa
bàn cấp Huyện ....................................................................................................... 8
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 9
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa
bàn cấp huyện ................................................................................................. 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn cấp Huyện ........................................................................ 23
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
trên địa bàn cấp Huyện .................................................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ NSNN trên địa bàn cấp Huyện và bài học rút ra cho Quận Cầu Giấy.. 31

1.3.1. Kinh nghiệm của một số Quận, Huyện về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN .................................................................................................. 31
1.3.2. Bài học rút ra cho Quận Cầu Giấy ......................................................... 37


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 40
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 40
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, số liệu ............................................................... 40
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................. 41
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ........................................................ 41
2.2.3 Phương pháp so sánh .............................................................................. 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................... 43
3.1. Khái quát về Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội và vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................... 43
3.1.1. Khái quát về Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................... 43
giai đoạn 2014 – 2018 ..................................................................................... 48
3.1.2. Khái quát về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại quận Cầu Giấy ............... 49
3.1.3. Hệ thống bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại quận Cầu Giấy.... 52
3.2. Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
tại Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2018 ............................. 53
3.2.1. Thực trạng lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước ở Quận Cầu Giấy ..................................................................... 53
3.2.2. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
ở Quận Cầu Giấy............................................................................................. 60
3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Quận
Cầu Giấy ......................................................................................................... 63
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra giám sát công tác quản lý vốn ngân sách cho đầu tư
xây dựng cơ bản ở Quận Cầu Giấy .................................................................. 66

3.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN tại Quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ............................................................................... 69
3.3.1. Những kết quả chủ yếu .......................................................................... 69
3.3.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân ................................................ 70


CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................... 75
4.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ NSNN tại Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ............................................... 75
4.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội ................................................................... 77
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN tại
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội ................................................................... 78
4.3.1 Hoàn thiện công tác kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN .. 78
4.3.2. Hoàn thiện công tác tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .. 80
4.3.3. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................. 83
4.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát vốn ngân sách cho đầu tư XDCB
........................................................................................................................ 85
4.3.5. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .......... 90
4.3.6. Hoàn thiện năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN................................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DA

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KTXH

Kinh tế xã hội

4

NXB

Nhà xuất bản

5

QLDA


Quản lý dự án

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

UBND

Uỷ ban nhân dân

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

Dự án

i



DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Giá trị sản xuất Quận Cầu Giấy giai đoạn 2016-2018

45

2

Bảng 3.2

Lao động Quận Cầu Giấy giai đoạn 2016 – 2018

47

3

Bảng 3.3

GDP bình quân đầu người trên địa bàn Quận Cầu Giấy

48


4

Bảng 3.4

Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước
trong các năm 2014 – 2018 trên địa bàn Quận Cầu Giấy

50

5

Bảng 3.5

Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành.

51

6

Bảng 3.6

Kế hoạch vốn XDCB Quận Cầu Giấy giai đoạn
2014-2018

55

7

Bảng 3.7


Phân bổ vốn theo phân cấp đầu tư XDCB của Quận
Cầu Giấy giai đoạn 2014-2018

57

8

Bảng 3.8

Kết quả thẩm định các dự án đầu tư XDCB từ NSNN
Quận Cầu Giấy 2014-2018

58

9

Bảng 3.9

Phân bổ vốn theo dự án đầu tư XDCB Quận Cầu

59

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11


Nội dung

Trang

Giấy giai đoạn 2014-2018
Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ NSNN
2014-2018

62

Tình hình quyết toán vốn ngân sách cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn Quận Cầu Giấy theo niên

65

độ giai đoạn 2014 – 2018
12

Bảng 3.12

Kết quả thanh tra, kiểm tra các dự án có vốn đầu tư
XDCB của Quận Cầu Giấy giai đoạn 2014-2018

67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản (viết tắt là XDCB) có vai trò quyết định trong việc tạo
ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh

tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước, tăng
năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển
kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao
gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị
và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Quản lý vốn đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và
luôn luôn biến động, nhất là trong môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý
kinh tế còn chưa hoàn chỉnh và luôn thay đổi như nước ta. Hiện nay, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản được quan tâm đầu tiên trong công cuộc đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức được tầm quan
trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản những năm gần đây vốn đầu tư xây dựng cơ bản
ngày một tăng lên, quy mô đầu tư cho từng dự án cũng như số lượng dự án khá lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thì chất lượng quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn nhiều tồn tại: việc quản lý
và triển khai thực hiện các dự án trong những năm qua còn nhiều hạn chế và yếu
kém, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất
lượng tăng trưởng kinh tế…
Chính vì vậy, vốn đầu tư đối với các hoạt động xây dựng cơ bản là vô cùng
cần thiết. Tuy nhiên vốn đầu tư vẫn cần có một cơ chế quản lý phù hợp và chặt chẽ
để phát huy hiệu quả, giảm lạm phát và lạm dụng công quỹ. NSNN cho đầu tư xây
dựng cơ bản là một trong những nguồn đầu tư chủ yếu từ NSNN địa phương và
Trung ương, nên vấn đề quản lý đầu tư từ NSNN cho cho xây dựng cơ bản phải
được quan tâm và hoàn thiện ở mức cao nhất hiện nay.

1


Quận Cầu Giấy là vùng địa lý quan trọng của thủ đô Hà Nội nói riêng và của

cả vùng Bắc Bộ nói chung. Quận Cầu Giấy nằm ở phía Tây nội thành, các công
trình đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ đời sống nhân dân được chính quyền Quận
quan tâm, đẩy mạnh. Các chính sách quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho đầu tư cho
xây dựng cơ bản áp dụng trên địa bàn Quận phần lớn đều theo chính sách chung của
Thành phố, tuy có một số bước chuyển biến tích cực nhưng tính năng động và hiệu
quả chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng vốn có cũng như phù hợp theo sát với
tình hình kinh tế - xã hội của Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Thực tế cho thấy, cũng giống như tình hình chung trong cả nước, công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Quận Cầu Giấy vẫn còn nhiều bất
cập trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu từ tạm ứng, thanh toán, sử dụng và
thanh toán vốn đầu tư. Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn Quận còn tồn tại là: Chất lượng đầu tư một số lĩnh
vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm, năng lực sản xuất và kết cấu hạ
tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế tiềm
năng vốn có, tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý
còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án vẫn còn xảy ra. Vì vậy, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng
phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Trong khi cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi
tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra rất bức xúc.
Xuất phát từ tình hình đó vấn đề tìm giải pháp để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
từ NSNN cho đầu tư cho xây dựng cơ bản ở Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay mang ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Vì vậy đề tài: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội” được chọn làm luận văn thạc sỹ.

2



2. Câu hỏi nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu
sau: UBND quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội cần phải làm gì và làm như thế
nào để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn Quận?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN trên địa bàn Quận trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên
địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Đánh giá những thành công, hạn chế và
chỉ ra nguyên nhân những hạn chế.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN của chính
quyền quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

3



- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 và các giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội được đề xuất cho giai đoạn 2019-2025.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN bao
gồm quản lý nhà nước ở Trung ương và quản lý nhà nước cấp địa phương. Luận
văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước cấp địa phương (cấp huyện) đối với
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại quận Cầu Giấy (đối với các dự án đầu tư
do quận làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý), thành phố Hà Nội. Luận văn tập
trung vào nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, còn công
cụ và phương pháp quản lý được nghiên cứu nhằm hỗ trợ phân tích nội dung quản
lý. Luận văn nghiên cứu đề tài theo cách tiếp cận của chuyên ngành quản lý kinh
tế với các nội dung: Lập kế hoạch và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN;
tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN; quyết toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN; kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khải, luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp Huyện.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa
bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng

cơ bản từ NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề Ngân sách Nhà nước, sử dụng NSNN, nâng cao hiệu quả NSNN và
quản lý ngân sách Nhà nước nói chung, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là một nội dung quan trọng, được nhiều sự quan tâm của các các nhà nghiên
cứu, các cơ quan quản lý ơ cả cấp Trung ương và địa phương. Trong thời gian gần
đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý ngân sách Nhà
nước, quản lý vốn đầu tư XDCB ở các địa phương, ngành và cả nước với những
khía cạnh nghiên cứu khác nhau. Một số công trình tiêu biểu như:
* Về quản lý Ngân sách Nhà nước
 Tác giả Vũ Hoài Nam (2007), đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
ngân sách địa phương tại các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học quốc gia Tp Hồ Chí
Minh. Tác giả đã nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách trong các cơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình
đã nghiên cứu và chỉ ra những bất cập trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN ở các
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NS địa phương tại các cơ
quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
từ vấn đề lập dự toán, chấp hành dự toán, thanh quyết toán và thanh tra kiểm tra vón
đầu tư.

 Tác giả Vương Thị Hải Anh (2017), công trình “Quản lý chi Ngân sách
Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội” – Luận văn Thạc

5


sỹ - Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội: Công trình đã hệ thống hoá
cơ sở lý luận về NSNN và chi NSNN, phân tích thực trạng quản lý chi NSNN cho
các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Hà Nội và đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế
Hà Nội.
 Tác giả Nguyễn Đức Tuấn (2015), công trình “Quản lý ngân sách Nhà
nước Quận Cầu Giấy , Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học
viện Chính trị - Hành chính khu vực I. Luận văn nghiên cứu về quản lý ngân sách
nhà nước và quản lý thu - chi ngân sách cấp Quận, luận văn tập trung phân tích làm
rõ thực trạng quản lý thu - chi ngân sách cấp Quận trên địa bàn Quận Cầu Giấy ,
Thành phố Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất hệ thống các
giải pháp căn bản nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý ngân sách nhà
nước cấp Quận trên địa bàn Quận Cầu Giấy .
 Tác giả Nguyễn Thụy Hải (2015), công trình “Quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Hà Nam”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
quốc gia Hà Nội: Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý đầu tư công bằng vốn NSNN; phân tích thực trạng và rút ra những kết quả, hạn
chế và nguyên nhân trong quản lý đầu tư công từ vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam từ
2010-2014; đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công từ vốn NSNN
tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
* Về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
 Tác giả Hồ Thị Hương Mai (2018), “Quản lý về vốn đầu tư trong phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng vốn và quản lý

vốn đầu tư phát triển hạ tầng tại Hà Nội; đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản hoàn
thiện quản lý Nhà nước với nguồn vốn đầu tư này trong những năm tới.
 Tác giả Lê Xuân Hùng (2016), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thông từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội” Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế năm 2016 - Trường Đại học Kinh tế - Đại học

6


Quốc gia Hà Nội. Công trình đã đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về lý luận,
thực tiễn và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng giao thông tại Sở Giao thông vận tải Hà Nội.
 Tác giả Nguyễn Hải Sơn (2018), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại
học Thái Nguyên. Nội dung chủ yếu của Luận văn là hệ thống hóa sơ sở lý luận và
phân tích thực tế quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Từ nghiên cứu thực trạng, tác giả luận văn đã đề xuất
5 nhóm giải pháp quản lý hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
Huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
 Tác giả Hoàng Quang Phú (2015), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh –
Đại học Thái Nguyên. Trên cơ sở hệ thống hóa sơ sở lý luận về lĩnh vực này, tác giả
đã phân tích thực trạng quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý để
nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn Huyện Huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
Như vậy, dưới góc độ khoa học, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ
sở lý luận, cũng như phân tích được thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB của từng địa
bàn để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư

XDCB tại địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung của các công trình chưa đi sâu vào
thực tiễn trên địa bàn, các giải pháp vẫn còn mang nặng lý thuyết, chung chung, khó áp
dụng với thực tiễn, chưa đánh giá về mặt chất lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ vốn
NSNN. Bên cạnh đó, mỗi luận văn chỉ nghiên cứu về một quy trình nhất định trong quy
trình quản lý. Do đó các kiến nghị đề xuất chỉ hạn chế trong quy trình nghiên cứu, chưa
phân tích, đánh giá được tổng quát cả quá trình quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
1.1.2. Các kết quả chủ yếu của các công trình nghiên cứu và khoảng trống trong

7


nghiên cứu
Nhìn chung, các tác giả của các công trình nghiên cứu khoa học trên đã tiếp
cận tìm hiểu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước từ nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau ở các địa phương khác nhau, nghiên
cứu, phân tích và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội . Với đặc thù là một Quận của Thủ đô Hà Nội và là Quận đang có nhiều
hoạt động kinh tế sôi động nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội, do vậy hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước cũng như việc thực thi luật ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội nói
chung và quận Cầu Giấy nói riêng cũng có nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Chính
vì thế, luận văn này sẽ kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã
công bố, đồng thời tập trung làm rõ thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Quận cầu Giấy, đề xuất một số giải pháp
nhằm nhằm hoàn thiện quản lý trong lĩnh vực XDCB từ nguồn vốn ngân sách, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Là công trình nghiên cứu

đầu tiên mang tính toàn diện đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa
bàn Quận Cầu Giấy.
Trong quá trình thực hiện tác giả nghiên cứu một cách hệ thống, tương đối đầy
đủ và cập nhật về thực trạng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp
phần phát huy tính chủ động, sáng tạo và hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của các cấp chính quyền địa phương, tạo lập môi trường tài chính
lành mạnh nhằm sử dụng và phát triển các nguồn lực, phân bổ nguồn vốn một cách
hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN phục vụ mục tiêu
phát triển KT-XH của Quận trong các năm tiếp theo.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa

8


bàn cấp Huyện
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
- Đầu tư:
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở

hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
- Đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội , nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được

9


thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Như vậy có thể hiểu: “Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động
đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân”.
1.2.1.2. Vốn đầu tư Xây dựng Cơ bản
“Đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới
dạng các công trình xây dựng” (Trích từ giáo trình kinh tế đầu tư, Trường đại học
kinh tế quốc dân, tr 04). Những kết quả sẽ đạt được có thể là tăng thêm về mặt giá
trị các tài sản tài chính, hoặc tăng thêm lực sản xuất, năng lục phục vụ tài sản vật
chất như: nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học…

“Vốn đầu tư xây dựng cơ bản” là một thuật ngữ kinh tế được sử dụng ở Việt
Nam từ những năm 1990 trở lại đây. Thuật ngữ này được dùng gắn với hoạt động
đầu tư của quốc gia để đạt các mục tiêu phát triển. Kể từ khi quan điểm phát triển
bền vững trên thế giới được hình thành và được chấp nhận rộng rãi, vốn đầu tư xây
dựng được sử dụng gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững. Ở Việt Nam, do tính
chất đặc thù của công cuộc đổi mới và nền kinh tế chuyển đổi, có sự thay đổi từ
việc sử dụng hệ thống sản xuất vật chất sang sử dụng hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) từ năm 1993, giới nghiên cứu và hoạch định chính sách khi xem xét khái
niệm và nội hàm của thuật ngữ “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản” đã hình thành hai
quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm kinh tế vĩ mô và tài khoản quốc gia: vốn đầu tư xây dựng
cơ bản được hiểu là các khoản chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản cơ sở vật
chất trong một thời kì nhất định. Vốn đầu tư xây dựng thường thực hiện qua các
dự án đầu tư xây dựng và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích
bổ sung tài sản cố định của toàn bộ nền kinh tế. Quan điểm này nhấn mạnh tới
yếu tố tích luỹ trong đầu tư, kết quả đầu tư đem lại có tính vật chất, hiện hữu, và
dễ đánh giá được hiệu quả đầu tư. (Giáo trình Kinh tế đầu tư 2007, trang 32).

10


Theo quan điểm phát triển bền vững: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu
là những khoản chi tiêu cho cả ba trụ cột phát triển, đó là Kinh tế - Xã hội - Môi
trường. Sự gia tăng về kết quả của đầu tư xây dựng ở đây không chỉ là tài sản vật
chất (như quan điểm kinh tế vĩ mô nêu trên) mà còn bao gồm cả những kết quả phi
vật chất như những kết quả từ đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trường,
.v.v…. Theo quan điểm này “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản” được gọi là “Vốn đầu
tư phát triển”.
Như vậy có thể hiểu: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí đã bỏ ra
để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây

dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt
máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.”
1.2.1.3. Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Xét trên phạm vi toàn xã hội, vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau (vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư, vốn tự có của doanh
nghiệp, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn vay nước ngoài,…) và được
thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Riêng nguồn vốn đầu tư xây dựng của Nhà
nước gồm có: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn của doanh nghiệp Nhà nước và vốn tín
dụng đầu tư xây dựng của Nhà nước. Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước, và là đối tượng nghiên cứu của luận văn này.
Như vậy, theo tác giả luận văn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước được định nghĩa đó là: Vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, được Nhà
nước bỏ ra để thực hiện đầu tư làm gia tăng năng lực sản xuất nhằm sau một thời
gian nhất định thu về một hiệu quả kinh tế - xã hội nhất định.
1.2.1.4. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Quản lý:
Có nhiều khái niệm về quản lý, trong đó các tác giả đều thống nhất về cốt lõi
của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; Ai quản lý? (Chủ thể quản lý); Quản lý
ai? Quản lý cái gì? (Khách thể quản lý); Quản lý như thế nào? (Phương thức quản

11


lý); Quản lý bằng cái gì? (Công cụ quản lý); quản lý để làm gì? (Mục tiêu quản lý).
Từ đó chúng ta có thể đưa ra định nghĩa:
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động.

- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Theo Đình Nam (2012): “ Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động nhằm
bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định
và có hiệu quả cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi
nhuận hay hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội
của đầu tư XDCB nhằm phục vụ lợi ích của người dân, xã hội.”
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế quản lý
thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công việc cần làm; tổ
chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về trách nhiệm khi thực hiện
các quy định đó.
Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB,
chúng ta cần xem xét các khía cạnh có liên quan, bao gồm mục tiêu quản lý, chủ thể, đối
tượng quản lý, các nguyên tắc quản lý và vai trò của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có định hướng của cơ quan quản lý nhà nước tới quá trình sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN bằng các cơ chế, chính sách của Nhà nước và cac biện pháp tổ chức
thực hiện dự án đầu tư nhằm sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả nhất.
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền,
các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Quản lý vốn đầu tư XDCB của các Ban quản lý các dự án cấp huyện:
Quản lý vốn đầu tư XDCB của các Ban quản lý các dự án cấp huyện là sự tác
động có mục đích của các Ban quản lý các dự án cấp Huyện trong việc sử dụng vốn

12


đầu tư XDCB nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN cao nhất trong điều kiện
cụ thể xác định.
Mục tiêu của quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB của các Ban quản lý các

dự án cấp huyện là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư XDCB nhằm
phục vụ lợi ích của người dân, xã hội.
Mục tiêu cụ thể ở tầm vĩ mô là phát triển kinh tế với tốc độ tăng GDP cao và
ổn định với cơ cấu kinh tế phù hợp, nâng cao đời sống nhân dân. Đối với từng dự
án, mục tiêu cụ thể là với một số vốn nhất định của Nhà nước có thể tạo ra được
công trình có chất lượng tốt nhất, thực hiện nhanh nhất và rẻ nhất.
Để quản lý hiệu quả cần phải có cơ chế quản lý phù hợp. Một cơ chế quản lý
thông thường bao gồm những quy định về nội dung, trình tự công việc cần làm; tổ
chức bộ máy để thực thi công việc và những quy định về trách nhiệm khi thực hiện
các quy định đó.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN trên địa bàn
cấp huyện
Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể quản lý
ở cấp huyện, quản lý vốn đầu tư XDCB bao gồm các nội dung chủ yếu như: lập kế
hoạch vốn đầu tư, tạm ứng, thanh toán và quản lý sử dụng vốn đầu tư, thanh toán và
quyết toán vốn đầu tư, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB:
1.2.2.1. Lập kế hoạch và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Lập kế hoạch vốn đầu tư:
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng hành với các dự án đầu tư. Do vậy,
việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự
án đầu tư XDCB.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu thực tiễn
để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án đầu tư để được duyệt cấp
vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định. Cụ thể là:
Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự
án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.

13



Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch ngành
và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức vốn được duyệt theo
quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự
án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự
án được duyệt.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch và
kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố
trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ
quan kế hoạch (ở cấp huyện là Phòng Tài chính – Kế hoạch) thực hiện. Theo quy
định hiện hành, thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B
không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm.
- Phân bổ vốn đầu tư:
Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc
Trung ương quản lý triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở địa phương: các bộ
phận thực hiện phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý
đã đủ các điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư,
cơ cấu vốn trong nước và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án
quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính
phủ về điều hành kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư thuộc NSNN chỉ
bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp.
Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của
huyện đề ra.
Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê


14


duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. ưu tiên bố trí cho các dự án
quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn thành trong
kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công
đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3
năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước kế hoạch;
Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư
phát triển.
Thẩm quyền phân bổ vốn ở cấp huyện:
Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn
đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, bảo đảm
khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn, cơ cấu ngành
kinh tế, mức vốn đầu tư các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết
của HĐND.
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức
năng của huyện tham mưu cho UBND Huyện phân bổ vốn cho từng dự án do
Huyện quản lý.
Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác
động nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo một số
nguyên tắc thống nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi vốn, đúng với
chỉ đạo về phương hướng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức cho phép của cấp trên,
ngoài ra phải theo thứ tự có tính tất yếu, dứt điểm như: Thanh toán trả nợ các dự án
đã đưa vào sử dụng, dự án đã quyết toán, các chi phí kiểm toán, quyết toán…
- Giao kế hoạch vốn đầu tư:
Về việc giao kế hoạch vốn. Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương

án phân bổ vốn phải được phòng Tài chính xem xét các thủ tục đầu tư xây dựng của
các dự án. Trường hợp đúng được chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính.
Trường hợp không đúng quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn
bản đề nghị điều chỉnh lại.
Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận UBND Huyện giao chỉ tiêu kế

15


hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN nơi dự án mở tài
khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do
khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
dự án. Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền (thường là định kỳ)
để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang
các dự án thực hiện nhanh… Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang lại hiệu
quả cao trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.2.2.2. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
* Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn:
- Tạm ứng vốn đầu tư:
Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư là quá trình Kho bạc nhà nước (KBNN) thực
hiện đề nghị của chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư đến tay các nhà thầu (tư
vấn, xây dựng, cung ứng thiết bị) và chi tiêu cho việc quản lý của chủ đầu tư. Bản
chất của việc cấp vốn là Nhà nước (chủ đầu tư là người đại diện) mua lại sản phẩm
xây dựng, lắp đặt, thiết bị công nghệ và các sản phẩm xây dựng cơ bản khác của các
nhà thầu. Do đó, việc cấp đúng, cấp đủ tức là cấp đúng giá trị của bản thân hàng hoá
XDCB mà nhà thầu bán cho chủ đầu tư. Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ
NSNN là khâu quan trọng trong việc giảm thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây
dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Để thanh toán, chủ đầu tư phải mở tài khoản ở KBNN. Để phục vụ cho

công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN các tài liệu cơ sở của dự án (văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm
quyền, dự án đầu tư xây dựng công trình, văn bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu,…)
- Thu hồi vốn đầu tư:
Việc thu hồi tạm ứng cho các dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của
khoản 3, điều 57 của Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và điều 61
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết

16


và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
Việc thu hồi tạm ứng vốn đâu tư cho các nhà thầu thi công các dự án đầu tư là
xuất phát từ đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian
thực hiện thường kéo dài mà không một nhà thầu nào có thể đủ năng lực tài chính
để thực hiện. Do vậy, để các nhà thầu có đủ vốn thực hiện dự án thì Nhà nước cần
phải tạm ứng vốn cho các nhà thầu nhằm mục đích để nhà thầu chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để thực hiện dự án đầu tư. Để quản lý việc tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư Nhà nước đã ban hành Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy
định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
NSNN và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ.
*Cấp phát, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành:
Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán
với tổ chức tạm ứng, thanh toán, cho vay vốn (về tính chính xác, hợp pháp của khối
lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công
trình), KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ
thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. KBNN chỉ kiểm soát trên cơ sở
các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định.

KBNN được quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo
chế độ quy định để phục vụ công tác kiểm soát thanh toán vốn. Khi cần thiết được
nắm tình hình thực tế tại hiện trường. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc
thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
1.2.2.3. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- Quyết toán niên độ:
Sau khi kết thúc năm ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước cần thực hiện quyết toán nhằm đánh giá lại những việc đã làm được, chưa
làm được, xác định tính đúng đắn của số liệu báo cáo thực hiện vốn đầu tư xây dựng

17


×