Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản trị nợ tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

NGUYỄN LÊ HUY

QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------------

NGUYỄN LÊ HUY

QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Đăng Minh

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuân

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Huy


LỜI CÁM ƠN
Với kinh nghiệm công tác xử lý nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam, với kiến thức đã được thầy cô giáo truyền đạt tại khóa học Thạc sỹ
Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và với mục
tiêu mong muốn tìm hiểu và nghiên cứu về quản trị nợ, cùng với sự hướng
dẫn tận tình của Phó Giáo sƣ - Tiến sỹ Nguyễn Đăng Minh, các anh chị

trong các phòng ban tại khối tín dụng, khối rủi ro tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã hoàn thành đề tài: “Quản trị nợ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. Song quản trị nợ là một hoạt
động phức tạp, hoạt động này vẫn cần nghiên cứu kỹ lưỡng về sau và cần
được hoàn thiện hơn nữa. Tác giả mong muốn các nghiên cứu, đề xuất của
mình sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam nói chung cũng như tạo tiền đề cho các nghiên cứu chuyên
sâu hơn vào vấn đề này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lê Huy


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ NỢ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................. 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ............................................ 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................. 7
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................... 10
1.2. Tổng quan về nợ .................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 11
1.2.2. Phân loại nợ .................................................................................... 12
1.3. Tổng quan về quản trị nợ ....................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm và mục đích quản trị nợ ................................................. 16

1.3.2. Nội dung thực hiện của công tác quản trị nợ ................................... 18
1.3.3. Quy trình quản trị nợ ...................................................................... 23
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nợ .............................. 29
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................... 33
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 34
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 34
2.2. Khung nghiên cứu ................................................................................. 36
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu .............................................. 36
2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ............................................ 37
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ........................... 39
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ..................... 39
3.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN................. 40


3.2.1. Khái quát chung về danh mục tín dụng ........................................... 40
3.2.2. Phân tích danh mục tín dụng ........................................................... 42
3.3. Hoạt động quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN ............ 46
3.3.1. Chính sách quản trị nợ .................................................................... 46
3.3.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình quản trị nợ ........................................... 53
3.3.3. Quy trình quản trị nợ tại NHNT ...................................................... 56
3.4. Đánh giá về hoạt động quản trị nợ tại NHNT ........................................ 72
3.4.1. Kết quả đạt được............................................................................. 72
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................... 82
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM ................................................................................................. 83
4.1. Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN .... 83
4.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 83

4.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và công tác quản trị nợ .................. 84
4.2. Đề xuất nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam .......................................................................................... 84
4.2.1. Hoàn thiện chính sách, văn bản quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề ........ 85
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm tra trong mô hình quản trị nợ ................. 88
4.2.3. Nâng cao hiệu quả phân loại nợ, rà soát và cảnh báo nợ có vấn đề . 91
4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ................... 95
4.2.5. Đề xuất khác ................................................................................. 105
4.2.6. Điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................... 107
4.3. Kiến nghị ............................................................................................. 107
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 107
4.3.2. Đối với Chính phủ ........................................................................ 109
Kết luận chƣơng 4 .................................................................................... 111
KẾT LUẬN ............................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 113
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Ký hiệu
AMC
CIC
CN
CSTD
CVĐ
DPRR
ECB
HĐQT
IMF
KH

NHNN
NHNT
NHTM
NHTW
PDTD

QLN
RRTD
TCTD
TMCP
TNHH
TSBĐ
TSC
TW
VAMC
VCB
Vietcombank
XLRR

Nguyên nghĩa
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh
Chính sách tín dụng
Có vấn đề
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng trung ương châu Âu
Hội đồng quản trị
Quỹ tiền tệ Quốc tế
Khách hàng

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Ngoại thương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Phê duyệt tín dụng
Quyết định
Quản lý nợ
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Trụ sở chính
Trung ương
Công ty quản lý tài sản
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Xử lý rủi ro

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 3.1

Dư nợ phân theo đối tượng khách hàng

45

2

Bảng 3.2

Dư nợ phân theo ngành kinh tế

46

3

Bảng 3.3

Dư nợ phân theo kỳ hạn cho vay

47

Kết quả phân loại nợ dựa trên kết quả xếp hạng tín
4

Bảng 3.4


dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp

53

thông thường
Chức năng các đơn vị trong quy trình quản trị nợ

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Thẩm quyền phê duyệt tại chi nhánh

61

8

Bảng 3.8

Tình hình thực hiện phân loại nợ giai đoạn 20142016

63


9

Bảng 3.9

tại NHNT
Một số chỉ tiêu kế hoạch nợ qua các năm của
NHNT

Tình hình thực hiện trích lập DPRR giai đoạn
2014-2016

56
58

64

10 Bảng 3.10

Số liệu nợ có vấn đề trong các năm

65

11 Bảng 3.11

Số liệu xử lý hạch toán ngoại bảng của NHNT
trong các năm

65


12 Bảng 3.12

Tình hình xử lý nợ có vấn đề tại NHNT qua các
năm

66

13 Bảng 3.13

Kết quả thu hồi nợ có vấn đề của NHNT qua các
năm

68

14 Bảng 4.1

Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề

87

15 Bảng 4.2

Các dấu hiệu nhận biết các khoản nợ có khả năng
chuyển nợ xấu

93

16 Bảng 4.3

Mẫu biểu chi phí xử lý nợ


104

ii


DANH MỤC HÌNH
Stt

Nội dung

Hình

Trang

1

Hình 1.1

Quy trình quản trị nợ

24

2

Hình 1.2

Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

29


3

Hình 1.3

Quy trình kiểm soát tín dụng liên tục

30

4

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

35

5

Hình 2.2

Khung nghiên cứu

37

6

Hình 3.1

Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong 3 năm


43

7

Hình 3.2

Kết quả khảo sát đối tượng cho vay của NHNT

44

8

Hình 3.3

9

Hình 3.4

Tổ chức và chức năng của hệ thống quản trị nợ

55

10

Hình 3.5

Quy trình tín dụng của NHNT

59


11

Hình 3.6

Tín dụng của NHNT qua các năm

60

12

Hình 3.7

Tiến trình phân loại nợ tại NHNT

62

13

Hình 3.8

Kết quả khảo sát hệ thống xử lý nợ của NHNT

67

14

Hình 3.9

15


Hình 3.10

Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ

72

16

Hình 3.11

Đánh giá chi tiết hệ thống quản trị nợ tại NHNT

75

17

Hình 3.12

Đánh giá chung hệ thống quản trị nợ tại NHNT

76

18

Hình 4.1

Kết quả khảo sát Hệ thống xếp hạng tín dụng
của NHNT


Tỷ lệ thu hồi nợ CVĐ phân theo biện pháp áp
dụng

Đề xuất Hệ thống kiểm tra trong mô hình quản
trị nợ

iii

50

69

90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới đã và đang phải đối mặt với
cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ mà nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài
chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín dụng và nhà đất tại Mỹ, những bất ổn về
chính trị, xã hội tại châu Âu. Hiện nay, kinh tế thế giới đang hồi phục và tiếp
tục tăng trưởng nhưng tiến trình hồi phục còn chậm. Kinh tế Việt Nam trong
đó có hệ thống Ngân hàng cũng đã chịu nhiều tác động từ khủng hoảng kinh
tế thế giới. Hệ thống ngân hàng đang tiếp tục đối mặt với những khó khăn,
thách thức về mặt bằng lãi suất, khả năng thanh khoản, nợ xấu… Trong đó,
“nợ có vấn đề” của các ngân hàng đang có xu hướng gia tăng làm chi phí dự
phòng tăng cao, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và an toàn trong hoạt
động của ngân hàng. Thời gian gần đây, nhiều NHTM bị NHNN đưa vào
danh sách kiểm soát đặc biệt, thậm chí phải tái cơ cấu, sáp nhập mà nguyên
nhân chính do chất lượng tín dụng thấp, dẫn đến xảy ra rủi ro, nợ xấu trong

hoạt động kinh doanh. Thực trạng này cho thấy, việc nâng cao chất lượng tín
dụng là vấn đề cấp bách đặt ra với hệ thống NHTM tại Việt Nam.
Để tăng cường hiệu quả quản trị nợ (tài sản có) tại các tổ chức tín dụng,
NHNN cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về phân loại, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro. Đây là cơ sở để các TCTD xây dựng, cơ cấu lại hệ thống quản trị nợ của
mình hoạt động chính xác, rõ ràng, minh bạch và tích cực hơn.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (NHNT) tiền thân là Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Trải qua 56 năm xây dựng và phát triển, NHNT
luôn giữ vững vị thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu.
Trong đó, tín dụng là hoạt động chính, đóng góp hơn 70% doanh thu và mang
lại nhiều lợi nhuận nhất cho NHNT. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nợ
1


xấu, nợ có vấn đề của NHNT đã ngày càng tăng và phát sinh ở hầu hết các chi
nhánh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của NHNT. Ý thức được
vấn đề này, công tác quản trị nợ nói chung và quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề nói
riêng đã và đang được NHNT đặc biệt chú trọng và đầu tư, coi là ưu tiên hàng
đầu trong việc hoạch định chiến lược của Vietcombank nhằm góp phần thúc
đẩy tăng trưởng tín dụng, tạo điểm tựa vững chắc cho quá trình thực hiện đề án
tái cơ cấu, đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn
những tồn tại, hạn chế cần được rà soát, nghiên cứu và đánh giá lại.
Liên quan đến nội dung quản trị về tín dụng trong các NHTM, những
năm qua, đã có một số đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, xử lý nợ
xấu tại các chi nhánh của NHNT. Tuy nhiên, chưa có đề tài cấp độ thạc sỹ
nào nghiên cứu đi sâu vào quản trị nợ của toàn hệ thống NHNT trong thời
gian gần đây. Việc nghiên cứu mô hình, thực trạng quản trị nợ toàn hệ thống
sẽ mang tính bao quát hơn, giúp các nhà quản trị ngân hàng phát hiện được
những hạn chế của cả hệ thống, từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ và khả

thi hơn trong thực tế.
Là một cán bộ có kinh nghiệm trong hoạt động quản trị nợ, quản lý và
xử lý nợ xấu trên 7 năm tại NHNT, tác giả đã nhận thức sâu sắc tác động
nghiêm trọng của các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề đến hoạt động ngân hàng.
Trên cơ sở kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu trong quá trình học tập kết hợp
với kiến thức thực tế và nhận biết được tầm quan trọng của quản trị nợ, quản
lý và xử lý nợ có vấn đề đối với NHTM, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản
trị nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” với mong
muốn có thể giúp NHNT nói riêng và các NHTM nói chung nâng cao chất
lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, tăng cường hiệu quả hoạt động quản trị nợ
nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung, từ đó, tiếp tục phát triển bền
vững trong tương lai.

2


Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:
1. Thực trạng quản trị nợ tại NHNT như thế nào ?
2. Những tồn tại, hạn chế trong mô hình quản trị nợ tại NHNT hiện nay ?
3. Các đề xuất để nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại NHNT ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích:
- Đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế nhược điểm, thiếu sót của
công tác quản trị nợ, đồng thời nâng cao chất lượng quản trị nợ tại NHNT.
b) Nhiệm vụ:
- Làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng, nợ, các nhân tố dẫn tới
phát sinh nợ xấu, nợ có vấn đề, phương pháp đánh giá, mô hình quản trị nợ,
quy trình quản trị nợ.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, các nguyên nhân

dẫn tới phát sinh nợ có vấn đề tại NHNT. Thực trạng quản trị nợ, quản lý và
xử lý nợ có vấn đề và đánh giá về các hoạt động này tại NHNT.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hạn chế nhược điểm, thiếu sót của công
tác quản trị nợ, đồng thời nâng cao chất lượng quản trị nợ tại NHNT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nợ và hoạt động quản trị nợ tại NHNT.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung vào thực trạng hoạt động quản trị nợ của
NHNT hiện nay, đưa ra các đề xuất trong đó tập trung vào các giải pháp cảnh
báo rủi ro tín dụng, nợ xấu, nợ có vấn đề và xử lý khi phát sinh các khoản nợ
này. Ngoài ra, tác giả có đưa ra một số kiến nghị đối với các tổ chức, ban
ngành có liên quan để tạo hành lang, môi trường cho hoạt động quản trị nợ
thông suốt, đạt hiệu quả.

3


Về không gian: Hoạt động quản trị nợ tại NHNT, từ Trụ sở chính đến
các Chi nhánh trong hệ thống. Việc điều tra khảo sát lấy ý kiến được thực
hiện tại các phòng ban Trụ sở chính tham gia vào hoạt động quản trị nợ như:
Phòng Công nợ, Phòng Phê duyệt tín dụng, Phòng chính sách tín dụng, Ban
Kiểm tra nội bộ… và một số Chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu cao trong hệ thống,
trong đó tập trung chủ yếu tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền
Trung: Nghệ An, Hà Tĩnh.
Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng kết quả kinh doanh, dữ liệu về tín
dụng từ năm 2014 đến 2016 của NHNT, đây là các dữ liệu đã được báo cáo,
kiểm tra, kiểm soát bởi các đơn vị kiểm toán, thanh tra của Nhà nước nên sẽ
đảm bảo tính chính xác, khách quan. Dữ liệu sơ cấp (khảo sát cán bộ) được
thu thập từ tháng 12/2018 đến tháng 01/2019.
4. Những đóng góp của luận văn

Luận văn đã đưa ra một cách tiếp cận mới trong việc quản trị nợ tại các
NHTM. Nếu như các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào việc quản trị nợ
xấu thì tác giả đã tiếp cận, nghiên cứu một cách tổng quan, rộng hơn là công
tác quản trị nợ nói chung tại các NHTM (trong đó, nợ xấu và xử lý nợ xấu là
một phần nội dung), từ đó, đưa ra các đề xuất cụ thể, hiệu quả hơn trong công
tác quản trị nợ tại NHTM. Cụ thể là trong công tác quản trị nợ của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị nợ trong
hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hoạt động quản trị nợ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương 4. Định hướng và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản trị nợ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Quản lý tín dụng là phương pháp mà các NHTM thu thập và kiểm soát
các khoản thanh toán từ khách hàng. Myers và Brealey (2003) mô tả quản lý
tín dụng như các phương pháp và chiến lược đã được áp dụng bởi một NHTM
để đảm bảo rằng họ duy trì mức tín dụng tối ưu và quản lý hiệu quả nó. Đó là
một khía cạnh của quản lý tài chính liên quan đến phân tích tín dụng, xếp
hạng tín dụng, phân loại tín dụng và báo cáo tín dụng. Việc quản lý tín dụng

phù hợp sẽ làm giảm vốn bị khóa với các chủ nợ, và cũng làm giảm khả năng
mắc nợ xấu. Nhiều NHTM phải đối mặt với tính thanh khoản và thiếu các vấn
đề về vốn lưu động do các tiêu chuẩn tín dụng lỏng lẻo và các chính sách tín
dụng không phù hợp. Theo Pike và Neale (1999), chính sách tín dụng là kế
hoạch chi tiết về cách thức công ty liên lạc và xử lý đối với tài sản quý giá
nhất của mình - khách hàng. Nếu chính sách tín dụng được xây dựng chính
xác, được thực hiện và hiểu rõ ở mọi cấp của NHTM, nó cho phép quản lý
duy trì các tiêu chuẩn thích hợp của khoản vay ngân hàng để tránh rủi ro
không cần thiết và đánh giá đúng cơ hội phát triển kinh doanh.
Nghiên cứu của Alice Kagoyire và Jaya Shukla (2016) về tác động của
quản lý tín dụng đối với hiệu quả hoạt động của NHTM tại Rwanda cho thấy
có mối quan hệ chặt chẽ giữa hiệu suất của các ngân hàng thương mại tại
Rwanda với kiểm soát rủi ro tín dụng và chính sách thu nợ. Nghiên cứu cho
thấy rằng sự gia tăng mức độ đánh giá năng lực, thẩm định khách hàng sẽ dẫn
đến tăng hiệu suất của các ngân hàng thương mại; đây là dấu hiệu cho thấy có

5


mối liên hệ tích cực giữa thẩm định khách hàng và hiệu quả tài chính của các
ngân hàng thương mại ở Rwanda.
Evelyn Mureithi (2016) nghiên cứu về tác động của quản trị tín dụng đối
với hệ thống 35 NHTM tại Kenya cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều
giữa chất lượng thẩm định khách hàng, chính sách rủi ro và chính sách thu hồi
nợ đến hiệu quả hoạt động của NHTM. Tác giả đã đưa ra mô hình thể hiện
mối quan hệ giữa các nhân tố như sau:
Hiệu quả hoạt động của NHTM = 0.232 + 0.347 (Chất lượng thẩm định
khách hàng) + 0.462 (Chính sách quản lý rủi ro) + 0.465 (Chính sách thu hồi nợ).
Bên cạnh một số ít các nghiên cứu có đề cập đến quản lý tín dụng, quản
trị nợ nói chung, trên thế giới có nhiều công trình tập trung nghiên cứu đến

đối tượng cụ thể là quản trị nợ xấu, nợ có vấn đề.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ và nợ xấu. Dưới các góc nhìn
khác nhau, đặt trong nền kinh tế của các quốc gia khác nhau thì quan điểm về
nợ, nợ xấu cũng có sự khác biệt. Trên thực tế, không có chuẩn toàn cầu cho
một định nghĩa thế nào là nợ xấu mà các quan điểm này song song tồn tại.
NHTW Châu Âu (ECB) cho rằng:” Nợ xấu là những khoản cho vay không có
khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể không thanh toán đầy
đủ cho Ngân hàng”. Quan điểm của ECB xác định dựa trên kết quả trả nợ
cuối cùng của khách hàng.
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) (2005) lại xác định:” Một khoản cho vay
được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã
quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc
hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ”. Quan điểm này của IMF cho rằng nợ xấu được nhận dạng qua hai giác
độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ là đáng nghi ngờ.

6


Trong vài thập kỷ qua, vấn đề nợ xấu ngày càng được quan tâm bởi các
Ngân hàng, các nhà nghiên cứu, phân tích tài chính... Các vấn đề nghiên cứu
chủ yếu xoay quanh các nguyên nhân, diễn biến và hệ quả của việc phát sinh
nợ xấu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra chất lượng tài sản là một yếu tố dự đoán
vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems
1994) và các tổ chức ngân hàng trước khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao.
Trong các nghiên cứu của mình, Keeton, William và Morris (1987) đã thực
hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 19791985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều
kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản

lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro. Nghiên cứu này cũng
cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay những khoản mạo hiểm thường có
rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng khác. Trong khi đó, nghiên cứu của
Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên các NHTM lớn ở Mỹ
lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng đều là tác nhân
gây ra sự đổ vỡ tín dụng.
Tại Arhentina, Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu vấn đề nợ xấu đối
với hệ thống NHTM nước này trong giai đoạn 1993-1996 cho rằng các khoản
nợ xấu bị ảnh hưởng nặng nề bởi cả hai yếu tố nội bộ Ngân hàng và yếu tố
kinh tế vĩ mô. Tác giả đã nghiên cứu riêng biệt các tác động của các yếu tố
nội bộ ngân hàng và kinh tế vĩ mô xem mức độ ảnh hưởng của từng nhóm
nhân tố như thế nào.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở trong nước, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề nợ xấu ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề nợ xấu đã được đề cập ở một số

7


luận văn thạc sỹ, tiến sỹ trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn
Thành Đô (2005) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuấn
Anh (2004) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam...
Luận án "Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng
thương mại nước ta trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hữu Thủy (1996) đã
đề cập đến đặc điểm của quá trình hình thành và hoạt động của hệ thống ngân
hàng Việt Nam giai đoạn 1994-1996. Tác giả nhận thấy trong điều kiện về vốn
nghèo nàn, công nghệ ngân hàng lạc hậu cùng với những yếu tố về con người
(đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về ngân hàng trong kinh tế

thị trường), cạnh tranh ngân hàng không lành mạnh, hạ thấp tiêu chuẩn tín
dụng... thì công tác quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn này chưa được chú trọng.
Tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro gồm đào
tạo cán bộ, sắp xếp bộ máy, công tác điều hành và kiểm tra kiểm soát. Tuy
nhiên, luận án được thực hiện trong giai đoạn 1994 - 1996 khi Việt Nam chưa
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới(WTO), hệ thống NHTM còn non trẻ,
không còn phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và hệ thống NHTM hiện nay.
Luận án tiến sỹ của Lê Thị Huyền Diệu (2010) với tên đề tài “Luận cứ
khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM
Việt Nam”. Đề tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mô hình
quản lý rủi ro tín dụng, luận giải một cách có hệ thống các vấn đề cơ bản về
quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, từ đó
phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Mặc dù
vậy, nghiên cứu này vẫn chưa đi sâu cụ thể vào nợ “có vấn đề” và quản lý nợ
có vấn đề, vốn là biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Các vấn đề về nợ xấu cũng được đề cập tới ở một số tạp chí chuyên

8


ngành như bài viết của Huỳnh Thế Du (2004) trong chương trình giảng dạy
kinh tế Fullbright, TP Hồ Chí Minh đã đưa ra một số mô hình xử lý nợ xấu
trên thế giới: gồm mô hình xử lý nợ tập trung (Hoa Kỳ và các nước Đông
Nam Á như: Thái Lan, Indonesia... ) và mô hình xử lý nợ phi tập trung
(Hungary, Ba Lan...). Tác giả đã phân tích rất kỹ về mặt ưu, nhược điểm của
từng loại mô hình. Ngoài ra, tác giả còn có sự so sánh các điểm tương đồng
về xuất phát điểm và quá trình phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam và hệ
thống NHTM Trung Quốc, đồng thời cũng nghiên cứu thực trạng về nguyên
nhân, quá trình phát sinh và xử lý nợ xấu ở Việt Nam và Trung Quốc trong
các năm 2003 và 2004.

Với thời gian nghiên cứu gần hơn, Nguyễn Đức Tú (2012) đã thực hiện
nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam giai đoạn 2008 - 2011. Luận án bên cạnh việc khái quát hóa những
nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro đã thực hiện đánh giá và chỉ rõ
những mặt được và chưa được trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tập trung chủ yếu ở giai đoạn
2008-2011, đây là giai đoạn hệ thống NHTM Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, trong bối cảnh lạm phát tăng cao, tín dụng tăng
trưởng nóng và nợ xấu lớn. Tác giả đã đề xuất mô hình quản lý rủi ro tín dụng
phù hợp với NHTM Công thương trong giai đoạn phát triển tiếp theo, tập
trung theo hướng tăng cường công tác nhận diện và lượng hóa rủi ro tín dụng,
hướng đến đáp ứng chuẩn Basel theo định hướng chung của ngân hàng.
Đối với các nghiên cứu cụ thể tại NHNT, luận văn thạc sỹ của Trần Tiến
Chương (2008) là một trong số ít nghiên cứu với phạm vi toàn hệ thống
NHNT. Tác giả đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNT giai
đoạn 2002 - 2007 ở các nội dung: Bộ máy tổ chức, quy trình và thẩm quyền
phê duyệt tín dụng, chính sách phân loại nợ và xử lý rủi ro. Trên cơ sở những

9


điểm hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNT giai đoạn 2002
-2007, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNT phù hợp với định hướng phát triển đến năm 2015 như:
Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt tín dụng, Xây dựng chính sách
tín dụng hiệu quả, Các giải pháp phòng ngừa rủi ro và các giải pháp về nhân
sự. Hạn chế của nghiên cứu là (i) Giai đoạn nghiên cứu của tác giả là 2002 2007, trước khi NHNT cổ phần hóa (2008), do vậy, cơ cấu tổ chức, mô hình
hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng còn mang
tính bao cấp nhà nước. Sau khi cổ phần hóa, hệ thống quản lý cũng như mô
hình quản trị rủi ro đã có những thay đổi theo hướng hiện đại, hướng đến

thông lệ quốc tế, do vậy những giải pháp, đề xuất cũng như đối tượng nghiên
cứu không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay; (ii) Nghiên cứu chỉ nêu cụ
thể từng giai đoạn trong mô hình tổ chức và quản trị rủi ro, chưa nêu và khái
quát hóa được quy trình quản trị rủi ro của NHNT.
Các công trình, bài viết trên có một số thực hiện nghiên cứu trong giai
đoạn Việt Nam chưa gia nhập tổ chức thương mại thế giới, môi trường hoạt
động kinh doanh tổng thể, chính sách pháp luật, trình độ quản lý của chủ thể
tham gia còn chưa cao,... do đó có sự khác biệt quá lớn so với giai đoạn hiện
nay. Một số nghiên cứu lại dựa theo quy định của Ngân hàng nhà nước về
định nghĩa nợ xấu, do đó, không tránh khỏi có những khoảng trống trong
nghiên cứu về quản trị nợ tại các NHTM.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là một trong
những hoạt động được nhiều tác giả quan tâm tập trung nghiên cứu do tín
dụng hiện nay vẫn là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu như chính sách, quy trình và hiệu quả quản lý rủi ro không tốt,
chi phí trích lập dự phòng rủi tín dụng lại là phần chiếm chi phí cao, ảnh

10


hưởng đến lợi nhuận nói riêng và hiệu quả kinh doanh của các NHTM.
Vì lý do đó, tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng là đề tài được nhiều tác giả
lựa chọn khi nghiên cứu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Hầu hết các nghiên
cứu trước đây liên quan đến đề tài này chủ yếu tập trung vào một khâu trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng. Cụ thể, các tác giả phân tích chính sách, quy
trình quản lý rủi ro tín dụng của khách hàng trong giai đoạn phân tích, thẩm định
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của khách hàng. Một số ít
công trình nghiên cứu riêng về quy trình xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề (các khoản
nợ đã quá hạn từ ít nhất 90 ngày trở lên), khách hàng không có khả năng trả nợ,

ngân hàng phải thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ.
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan trước đây tại các
ngân hàng thương mại (trong đó có cả NHNT), tác giả nhận thấy chưa có đề tài
nào lựa chọn nợ hay quản trị nợ là đối tượng nghiên cứu. Nội dung quản trị nợ
tại các NHTM là các chính sách, quy trình của mỗi NHTM đưa ra để quản trị các
khoản cấp tín dụng theo cả quy trình vay vốn, từ trước khi cấp tín dụng, sau khi
cấp tín dụng và xử lý nợ khi khoản cấp tín dụng chuyển nợ quá hạn, nợ xấu. Do
đó, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam”, phù hợp với khoảng trống nghiên cứu đã nêu cũng
như kinh nghiệm hơn 7 năm làm công tác tín dụng và xử lý nợ tại NHNT.
1.2. Tổng quan về nợ
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng
xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
lượng lớn hơn.
Nợ (tài sản có) theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN (Thông tư 02)

11


ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: cho vay, cho thuê tài
chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác; bao thanh toán; các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng; số tiền mua và uỷ thác mua
trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa

đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa
niêm yết (Upcom) (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết), không bao
gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn uỷ thác mà bên ủy thác
chịu rủi ro; uỷ thác cấp tín dụng; tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức
tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài.
Rủi ro tín dụng (theo Thông tư 02) trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại nợ
Để quản lý được các rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ, các Ngân
hàng thương mại phải thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro. Việc
phân loại này giúp cho các Ngân hàng thương mại đánh giá đúng chất lượng
tín dụng của các khoản cho vay, lập kế hoạch và kiểm soát nợ vay, đồng thời
giúp ngân hàng kịp thời chủ động đưa ra các biện pháp đối phó với những rủi
ro tín dụng có thể xảy ra trên cơ sở mức dự phòng đã trích lập.
Các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay đang thực hiện việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo Thông tư 02 ( TT

12


02), được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 39 (TT 39) của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Theo qui định tại các văn bản này, các khoản nợ của TCTD được
phân thành 5 nhóm theo 2 phương pháp: định tính và định lượng (Điều 10,
Điều 11 TT 02), đồng thời sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với khách
hàng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại để điều chỉnh kết quả tự phân
loại nợ theo nguyên tắc phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn. Chi tiết
phân loại các Nhóm nợ như sau:

Theo Điều 10 TT 02:
a. Theo phương pháp định lượng:
“a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được
trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật
các tổ chức tín dụng;

13


- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các
tổ chức tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ
chức tín dụng;
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
(vii)Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường
hợp sau đây:
a) Đối với nợ quá hạn:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo

14


trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở

thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn.
b. Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụngphân loại lại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở
thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.”
b. Theo phương pháp định tính
Theo Điều 11 TT 02:
“a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo cam kết.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

15


Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam

kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo cam kết.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam
kết là rất cao,
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.”.
1.3. Tổng quan về quản trị nợ
1.3.1. Khái niệm và mục đích quản trị nợ
- Khái niệm quản trị
Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, như quản trị
hành chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức
kinh tế). Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực: Quản
trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị Marketing, quản trị sản xuất...
Quản trị nói chung theo tiếng Anh là "Management" vừa có nghĩa là
quản lý, vừa có nghĩa là quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với
nghĩa là quản trị. Tuy nhiên, khi dùng từ, theo thói quen, chúng ta coi thuật

16



×