Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.94 KB, 42 trang )

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài
Lịch sử kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976 – 1986 vốn là nền kinh tế tập trung bao cấp,
còn gọi là “Thời kỳ bao cấp”, nền kinh tế bị vây cấm vận, phát triển từ một nền sản
xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, thành phần kinh tế tư nhân hầu như bị xóa bỏ, đời
sống nhân dân cơ cực, đất nước ngày càng lạc hậu so với thế giới, xóa bỏ tư sản
ngoại bản, cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với tư sản dân tộc, thí điểm xây dựng hợp tác
xã, cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thủ công nghiệp và thương nghiệp nhỏ. Thấy
được tác hại to lớn của nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Đại hội VI của Đảng
tháng 12 năm 1986, đã thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, nhất là đổi
mới về mặt tư duy kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, mở cửa
giao thương với nước ngoài từ đó nền kinh tế bắt đầu có những chuyển biến tích cực.
Hiện nay, mặc dù cải cách kinh tế bước đầu đã cho thấy sự hiệu quả, kinh tế nước ta
đạt được những bước phát triển vượt bậc, rút ngắn dần khoảng cách so với nề kinh tế
thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới đã đem đến cho Việt Nam những cơ hội mới như
đồng thời cũng đem đến những thách thức to lớn. việc mở của giao lưu với nước
ngoài giúp mở rộng giao lưu thương mại cho các doanh nghiệp trong nước, bên cạnh
đó nhu cầu thành lập doanh nghiệp mới để gia nhập thị trường ngày càng tăng cao.
Khởi sự cho một doanh nghiệp mới được thành lập là việc đăng ký doanh nghiệp tại
cơ quan có thẩm quyền. Khi đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp
phải tuân thủ theo đúng trình tự, thủ tục cũng như các điều kiện đăng ký kinh doanh
được quy định trong luật doanh nghiệp 2014 cùng các nghị định, Thông tư hướng
dẫn. Để có thể khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất kinh
doanh, Nhà nước đã không ngừng thực hiện công tác cải cách hành chính, rút ngắn
thủ tục đăng ký và thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm tạo môi
trường pháp lý thuận lợi, dễ dàng cho việc thành lập doanh nghiệp.Tuy nhiên việc
triển khai thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có thật sự hiệu


quả như mong muốn của nhà làm Luật hay vẫn còn những vướng mắc, bất cập gây
khó khăn, phiền hà cho nhà đầu tư? Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “ Pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn”.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

Trang 1

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm giúp việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra đươc cho các doanh nghiệp về thủ tục
hành chính của pháp luật mà cụ thể là trong Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư
2014 trong đăng ký thành lập doanh nghiệp và những hạn chế còn tồn tại về thủ tục
hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp, đưa ra những vấn đề bất cập trong
thực tiễn từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để khắc phục góp phần nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng như tạo
lập một môi trường cạnh tranh thu hút đầu tư trong ngoài nước thúc đẩy phát triển
kinh tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của thủ tục
thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay trong phạm vi các quy định
cụ thể của Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2005, Luật doanh nghiệp 2014, Luật
đầu tư 2014, Hiến pháp 2013, Luật dân sự 2005, Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Người viết sử dụng một số phương pháp để nghiên cứu đề tài như: Phương pháp luận
logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương pháp đánh giá được sử
dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục hành chính trong việc
thành lập doanh nghiệp; các phương pháp bình luận, đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ
thống, phương pháp chứng minh, phương pháp lịch sử... được sử dụng nhiều trong
nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề chung về đăng ký doanh nghiệp.
Chương 2: Những quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

2
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Chương 3: Thực trạng và hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp.

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển những quy định của pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp

Đại hội VI của Đảng năm 1986 đã quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn điện
đất nước, nhất là đổi mới về mặt tư duy kinh tế, đường lối đổi mới của Đảng đã tác
động tích cực đến sự phát triển của các ngành sản xuất và dịch vụ, chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nước, mở cửa giao lưu với nước ngoài. Một chủ trương lớn của
Chính phủ Việt Nam là hướng đến tự do hóa thương mại và thúc đẩy nền kinh tế tư
nhân. Với nhiều biện pháp “ Xé rào” giải tỏa bớt các rào cản kinh tế tự do lưu thông,
nền kinh tế Việt Nam nói chung, trong đó chủ yếu là nền kinh tế cá thể tư nhân bắt
đầu phát triển mạnh. Nhưng những thành phần kinh tế tư nhân này còn rất manh mún.
Viêc thành lập công ty, doanh nghiệp phải trải qua “ cả rừng” giấy tờ, con dấu các
loại cùng vô số thủ tục “ xin - cho” khác.Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng sức phát
triển của kinh tế tư nhân vô cùng mạnh mẽ. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1996
Việt Nam có 1.439.683 đơn vị kinh doanh tư nhân, trong đó gồm 1.412.166 cá nhân
và nhóm kinh doanh, 17.535 doanh nghiệp tư nhân, 6.883 công ty trách nhiệm hữu
hạn, 153 công ty cổ phần và 2946 hợp tác xã(1).
Để một doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động, chính thúc gia nhập thị trường thì việc
đầu tiên cần phải làm là đăng ký thành lập doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp
luật và các quy định để điều chỉnh về các vấn đề đăng ký doanh nghiệp. Do đó, để
cóa thể tìm hiểu về sự hình thành và phát triển những quy định của pháp luật về đăng
ký doanh nghiệp thì trước hết phải tìm hiểu về sự ra đời của luật doanh nghiệp.

1

Nhà báo Huy Đức-Bên thắng cuộc 2: Quyền bính- Wikipedia truy cập ngày [21-3-2017]

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

3
Trang


SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Ngày 21 tháng 12 năm 1990, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật công ty năm
1990 và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990, đây là hai văn bản pháp lý đầu tiên cho
phép thành lập các tổ chức kinh tế thuộc tư hữu, bao gồm các loại hình là: Công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ( Thành lập theo luật công ty) và các doanh
nghiệp tư nhân ( Thành lập theo luật doanh nghiệp tư nhân). Thủ tục đăng ký thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định từ Điều 14 đến
Điều 19 Luật công ty năm 1990, đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy
định tư Điều 8 đến Điều 13
Luật doanh nghiệp năm 1990. Có thể nói, hai luật này chính là những văn bản
pháp lý đầu tiên quy định trình tự, thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, các quy định tuy
còn đơn giản nhưng vẫn duy trì cơ chế “ xin-cho” nhưng đây cũng là bước khởi đầu
mới để tạo tiền đề phát triển các quy định của pháp luật về dăng ký doanh nghiệp.
Tuy vậy, đến năm 1992, quốc hội mới thông qua hiến pháp mới, tại Điều 57 công
nhận “ Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Qua đó
đưa luật doanh nghiệp tư nhân thực sự đi vào hoạt động.
Đến năm 1998, Chính phủ bắt tay vào soạn thảo Luật doanh nghiệp. Mục tiêu của
luật mới ban đầu không chỉ muốn điều chỉnh về quản lý toàn bộ khối doanh nghiệp tư
nhân bằng các quy định khung rõ ràng, loại bỏ các loại giấy phép và cơ chế “ xincho” ban soạn thảo còn muốn biến luật này thành luật chung sử dụng chung cho cả
khu vực kinh tế tư nhân và nhà nước, xóa bỏ tình trạng sân chơi không công bằng cho
các loại hình doanh nghiệp. Cả hai mục tiêu này đều chưa thực hiện được khi giấy
phép vẫn tiếp tục sinh sôi nẩy nở và doanh nghiệp tư nhân vẫn tiếp tục bị phân biệt
đối xử.
Sau gần 9 năm thi hành luật Công ty năm 1990 và luật doanh nghiệp tư nhân năm
1990 đến ngày 12 tháng 6 năm 1999 Luật Doanh nghiệp năm 1999 được quốc hội
khóa X thông qua, thay thế Luật Công ty năm 1999 và Luật Doanh nghiệp tư nhân

năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định chi tiết hơn các loại hình kinh tế tư
hữu đã có trước đó ( công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần và doanh
nghiệp tư nhân) và bổ sung thêm một loại hình mới là công ty hợp danh. Luật Doanh
nghiệp năm 1999 có nhiều điểm mới về thành lập doanh nghiệp tiến bộ hơn so với
hai luật trước đó, trong đó nổi bật nhất là đã hoàn toàn xóa bỏ chế độ xin phép thành
lập doanh nghiệp, chuyển sang chế độ đăng ký thành lập doanh nghiệp thực hiện
quyền tự do của công dân theo Hiến pháp năm1992. Bên cạnh đó, thời gian cấp giấy
GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

4
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được rút ngắn tư 60 ngày kể từ ngày nhận đơn đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (2); 30 ngày kể từ ngày nhận đơn
đối với doanh nghiệp tư nhân(3) chỉ còn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ(4)giúp giảm chi
phí cho doanh nghiệp.
Tiếp tục việc hoàn thiện pháp luật, ngày 26 tháng 11 năm 2003, quốc hội khóa XI đã
thông qua luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã thay thế luật Doanh nghiệp năm
1995. Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã quy định 03 mô hình quản lý của
các doanh nghiệp nhà nước bao gòm: Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước và công ty cổ phần nhà nước; trong đó 02 mô hình sau là gần tưởng đồng
với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc tư hữu được quy định trong luật
Doanh nghiệp năm 1999.
Để đẩy mạnh quá trình cải cách kinh tế, ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội khóa
XI đã thông qua Luật doanh nghiệp năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07

năm 2006. Luật Doanh nghiêp năm 2005 đã thống nhất các quy đinh về thành lập và
quản lý các doanh nghiệp, gần như không còn sự phân biệt là doanh nghiệp thuộc sở
hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân về phương diện tổ chức quản trị. Luật Doanh
nghiệp 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999; Luật Doanh nghiệp nhà nước
năm 2003 trừ trường hợp quy định tại khoảng 2 Điều 166 của Luật Doanh nghiệp nhà
nước; các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luạt
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã đơn giản
hóa trình tự , thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hạn chế tối đa cac rào cản gia nhập thị
trường không cần thiết cho các nhà đầu tư có khả năng thành lập doanh nghiệp. Đồng
thời tiếp tục kế thừa sự tiến bộ của Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp
năm 2005 cũng rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chỉ còn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ(5)
Sau 10 năm kể từ khi ra đời, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã góp phần không nhỏ
vào việc điều tiết các hoại động kinh doanh, đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế
trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế, một số quy định của văn bản này đã trở nên lạc
hậu, gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật vào đời sống. Đặc biệt, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đang ngày càng bộc lộ những
2

Điều 16 Luật Công ty năm 1990
Điều 10 Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990
4
Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 1999
5
Khoản 2 Điều 15 Luật Doanh nghiệp năm 2005
3

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc


5
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

điểm hạn chế, bất cập, không phù hợp vói tình hình thực tiễn của đời sống, đồng thời,
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong xã hội. Chính vì vậy,
nhu cầu cấp thiết được đặt ra là phải sửa đổi Luật Doanh nghiệp sao cho phù hợp vói
xu hướng phát triển của xã hội, tạo ra môi trường lành mạnh, thuận lợi cho các chủ
thể tiến hành hoạt động kinh doanh.
Do đó để tháo gỡ những hạn chế và bất cập, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã
thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
với 10 chương 213 Điều. Luật Doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa những
quy định còn phù hợp của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Để hướng dẫn thực hiện
Luật Doanh nghiệp năm 2014 là nghị định số 78/2015/NĐ- CP và Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT về đăng ký doanh nghiệp hướng dẫn chi tiết trình từ, thủ tục
đắng ký doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung những quy
định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2005,
tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với xu thế chung của
thế giới. Một số điểm mới quan trọng của Luật Doanh nghiệp năm 2014 như: Thời
gian cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn từ 05 ngày xuống còn
3 ngày; bỏ nội dung ngành, nghề kinh doanh trong cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; bỏ việc xác định vốn pháp định và chứng nhận hành nghề, điều này
thực hiện hóa quyền tự do kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm
theo quy định tại Hiến pháp năm 2013; doanh nghiệp có quyền quyết định về hình
thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp; việc hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp…

Các khái niệm về doanh nghiệp, kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp và kinh doanh
Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
Theo khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Kinh doanh được hiểu: Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi.
1.2.2. Khái niệm về đăng ký doanh nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

6
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Đăng ký doanh nghiệp là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ được bảo đảm về mặt pháp lý kể từ khi hoàn thành thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
Tại khoảng 1 điều 3 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp được hiểu như sau: “
Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về
doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến
thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và
được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh
nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký

doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác.”
1.2.3. Khái niệm về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được xem như là một “ Giấy thông hành” giúp
doanh nghiệp gia nhập vào nền kinh tế thị trường là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp
thực hiện quyền kinh doanh của mình trên thực tế. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 khái niệm giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp như sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản
điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin
về đăng ký doanh nghiệp.
Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm những nội dung cụ thể như
sau:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Địa chỉ chính của trụ sở doanh nghiệp.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn cước công dân, giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thư cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệu hữu hạn và công ty cổ
phần; của các thành viên hợp doanh của công ty hợp doanh; của chủ doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, cố thẻ căn cước
công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

7
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út



Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của
thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn điều lệ(6)
-

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh không phải là giấy phép kinh doanh.
1.2.4. Đặc điểm của thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
1.2.4.1. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp có thể đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc
có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến thông qua mạng điện tử.
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở hai cấp, bao gồm: Cấp tỉnh: Phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cấp huyện: Phòng tài chính- Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh. Cơ
quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
Đối với Phòng đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả ở các điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
1.2.4.2 Chủ thể đăng ký kinh doanh
Mọi cá nhân và tổ chức điều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, trừ các trường hợp đặc biệt
không được thành lập, tham gia thành lập và điều hành doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014 , gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng

trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được

6

Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2014

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

8
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
- Người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm
hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan
đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
- Cá nhân thành lập và quản lý doanh nghiệp phải là người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự.
1.2.4.3 Ngành nghề kinh doanh

Trước khi đăng ký kinh doanh chủ đầu tư, cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành
lập doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về ngành, nghề kinh doanh dự định đăng ký, xem
xét liệu các ngành, nghề đó có thuộc các ngành, nghề cấm kinh doanh hoặc danh mục
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện hay không. Danh mục điều kiện được phân
theo 16 ngành lĩnh vực gồm: An ninh quốc phòng, tư pháp,tài chính, công thương, lao
động, thương binh và xã hội, giao thông vận tải, xây dựng, thông tin- truyền thông,
giáo dục – đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, kế hoạch đầu tư, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa- thể thao và du lịch, tài nguyên môi trường, ngân hàng.
Trong từng danh mục, có các ngành, nghề cụ thể các điều kiện đang được áp dụng.
1.3.Ý nghĩa của thủ tục đăng ký kinh doanh
Đối với doanh nghiệp: Đăng ký doanh nghiệp có nghĩa là nhà nước đã cộng nhận sự
tồn tại và phát triển hợp pháp của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Sau khi
đăng ký doanh nghiệp thành công, doanh nghiệp nhận được giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp tức là doanh nghiệp chính thức trở thành một thành phần trong nền
kinh tế và đương nhiên nhận được sự bảo hộ về mặt pháp lý của nhà nước.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

9
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Đối với cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp: Thông qua việc đăng ký
doanh nghiệp, nhà nước có quyền giám sát và quản lý chặt chẽ doanh nghiệp từ bên
trong kể từ khi doanh nghiệp chưa thành lập nhằm hạn chế tối đa các rủi ro cũng như
các yếu tố gây hại đến nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế còn non yếu của nước ta có

thể vận hành hoạt động một cách lành mạnh nhất. Bên cạnh đó, Thông qua việc đăng
ký doanh nghiệp, nhà nước cũng có thể thống kê số lượng doanh nghiệp đang hoạt
động, quy mô, tình trạng tài chính…của từng loại hình doanh nghiệp trong nền kinh
tế, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp tăng cường hiệu quả quản lý của nhà nước đối
với doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

10
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

2.1.Các quy định về điều kiện chung khi đăng ký doanh nghiệp
2.1.1. Điều kiện về chủ thể
Chủ thể trong đăng ký doanh nghiệp có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Theo quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ một số trường hợp đặc biệt ( Được quy
định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014). Cần phải tìm hiểu về từng
laoij chủ thể để có thể nắm rõ hơn các điều kiện về chủ thể khi đăng ký doanh nghiệp.
Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của mỗi cá nhân, tổ chức được thực hiện
một cách hợp pháp và không gây phiền hà, cản trở việc kinh doanh của người khác,
pháp luật đã quy định một số trường hợp cá nhân, tổ chức không được phép thành lập

và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp để kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình.
Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,
điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học
tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (7); viên chức có quyền góp vốn nhưng
không được tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần,công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức khoa học
tư, trừ trường hợp pháp luật có chuyên ngành có quy định khác (8). Quy định này nhằm
đảm bảo sự công băng trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá
nhân cũng như phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước không được
thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành tất cả các loại hình
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7
8

Điều b Khoản 1 Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng năm2005
Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức năm 2010

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

11
Trang


SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực dân sự là người nghiện ma
túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phát tán tài sản của gia đình thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, tòa án có thể ra
quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực dân sự (9); người bị mất năng lực
dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan,
tòa án ra quyết định mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luật của tổ chức giám
định(10)
Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh
doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc đang làm công việc nhất định, liên quan đến công
việc kinh doanh theo quyết định của tòa án; Người giữ chức vụ chủ tịch, tổng giám
đốc, giám đốc, thành viên có 100% vốn nhà nhà nước bị tuyên bố phá sản, sẽ không
đảm đương các chúc vụ nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố
phá sản, người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
mà cố ý vi phạm các quy định sau:i) không thực hiện yêu cầu của thẩm phán, quản tài
viên,doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật về phá sản;ii)không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh
nghiệp, hợp tác xa mất khả năng thanh toán;iii) cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản,
thanh toán khoản nợ không có đảm bảo, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh
sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp
tác xã, từ bỏ quyền đòi nợ chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm
hoặc có bảo đảm một phần tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì thẩm phá xem

xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm
người quản lý doang nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 3 năm kể từ ngày tòa án nhân
dân có quyết định tuyên bố phá sản(11)
Những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ không
được kinh doanh trong lĩnh vực có trách nhiệm quản lý quy định cụ thể tại Nghị định
số:102/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2007. Người thôi
giữ chức vụ là người đang là cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ
nghiên cứu, xây dựng, thẩm tra hoặc là người ký, ban hành các quyết định phê duyệt,
quản lý, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về một trong các lĩnh

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

12
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

vực quy định tại Điều 4 Nghị định 102/2007/NĐ-CP; Người thôi giữ chức vụ không
được thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường
học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị
định này; Thời hạn không được kinh doanh đối với người thôi giữ chức vụ quy định
tại Điều 5 Nghị định số 102/2007/NĐ-CP từ 12 tháng đến 36 tháng
Nhà nước bảo hộ quyền được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, việc thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ
chức phải đảm bảo sự minh bạch, khoog lạm dụng tài sản của nhà nước, gây thất
thoát tài sản nhà nước.

2.1.2. Ngành, nghề đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2004, doanh nghiệp
có quyền “ tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm”. Do đó,
doanh nghiệp có quyền lựa chọn ngành, nghề kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ
thể và khả năng tài chính của doanh nghiệp sau cho ngành, nghề được lựa chọn đó
không vi phạm các quy định của pháp luật theo danh mục các ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lựa chọn ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thì doanh nghiệp cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đầu tư năm 2014.
2.1.2.1. Các ngành, nghề pháp luật cấm kinh doanh
Luật Đầu tư năm 2014 nêu rõ các hoạt động kinh doanh bị nghiêm cấm bao
gồm:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại phụ lục 1 Luật Đầu tư năm 2014
( gầm 45 tên hóa chất)
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoán vật theo quy định tại phụ lục 2 Luật Đầu tư
năm 2014 ( gồn 8 hóa chất độc, 4 tiền chất, 01 khoán vật)
- Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại phụ lục 1
của công ước về buôn bán quốc tế các loài thược vật, động vật hoang dã nguy cấp,
quý hiếm nhóm 1 có nguồn góc từ tự nhiên theo quy định tại phụ lục 3 Luật Đầu tư
năm 2014 ( gồm 09 loài thực vật, 90 loài động vật)

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

13
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn


- Kinh doanh mại dâm
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người.
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Tuy nhiên, việc sản xuất các chất ma túy, các loại hóa chất, khoáng vật và mẫu
vật các loại thực vật, động vật hoang dã phải tuân theo quy định của Chính phủ tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2014.
Ngoài 06 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Văn bản hợp nhất sooa
19/VNBH-BTC ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ tài chính còn quy định chi tiết 19
loại hàng hóa và 05 dịch vụ cấm kinh doanh.
So với Luật Đầu tư 2005 thì quy định các ngành, nghề cấm kinh doanh trong
Luật Đầu tư năm 2014 là bước tiến bộ trong sự thay đổi tư duy của nhà làm luật, tạo
lập cơ sở pháp lý minh bạch đảm bảo thực hiện nguyên tắc “ tự do đầu tư kinh doanh
của công dân trong các ngành, nghề mà luật không cấm” nhằm tạo môi trường đầu tư
kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư.Luật Đầu tư năm 2005 chỉ quy định các lĩnh vực
cấm đầu tư bao gồm các dự án gây thiệt hại đến:quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích
công cộng, di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam…(12) Tuy
nhiên, cơ sở để xác định phạm vi của các lĩnh vực cần đầu tư chưa được rõ ràng nên
về bản chất không thể xác định được cụ thể giới hạn cấm đầu tư. Điều này có thể rây
ra những rủi ro không đáng cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Luật
Đầu tư năm 2014 lại áp dụng loại trừ, việc này góp phần đổi mới căn bản nguyên tác
áp dụng pháp luật, từ việc nhà đầu tư chỉ được quyền thực hiện đâu tư hoạt động kinh
doanh trong những ngành, nghề mà được phá luật cho phép sang nguyên tắc được tự
do đầu tư kinh doanh tất cả các ngành, nghề mà luật này không cấm.
2.1.2.2. Các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Ngành, nghềđầu tư kinh doanh có điều kiện mà ngành , nghề mà việc thực hiện
đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh

đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia(13)

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

14
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Hiên nay theo quy định luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và phụ lục 4 về danh mục
ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2016 quy định có
243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Người viết sẽ phân tích một số điều kiện kinh doanh phổ biến các doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh ở những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cần phải
đáp ứng là giấy phép kinh doanh, vốn pháp định và chứng chỉ hành nghề.
- Một số ngành, nghề cần phải có giấy phép kinh doanh của cơ quan chuyên ngành
như: kinh doanh tiền tệ như các tổ chức tín dụng do Ngân hàn Nhà nước cấp giấy
phép kinh doanh(14); Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không (15); Giấy phép
kinh doanh cảng hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp phép theo sự cho phép của
Thủ tướng Chính phủ(16); cơ sở in thuộc cơ quan, tổ chức ở Trung ương xin giấy phép
hoạt động tạo Bộ Thông tin và truyền thông, cơ sở in thuộc địa phương xin giấy phép
hoạt động tại Sở Thông tin và truyền thông(17); doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc
tế, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa do Sở Văn hóa-Thể dục và Du lịch cấp
giấy phép.(18)
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu cần phải có để thành lập doanh nghiệp do
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền ẩn định. Một số ngành, nghề kinh doanh yêu cầu

phải có vốn pháp định như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có vốn pháp định không được thấp hơn
20 tỷ đồng.(19)
Ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phẩn, Ngân hàng
liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài vốn pháp định 3.000 tỷ đồng; chi nhánh
ngân hàng nước ngoài vốn pháp định 15 triệu USD(20)
Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khai thác đến 10 tàu bay
vốn pháp định là 700 tỷ đồng,( Có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế) và 300
tỷ đồng nếu chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa; khai thác từ 11 đến 30 tàu
bay vốn pháp định là 1.000 tỷ đồng; khai thác trên 30 tàu bay vốn pháp định là 1.300
tỷ đồng; đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung vốn pháp định là 100 tỷ
đồng(21); doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không, sân bay nội địa vốn pháp định
là 100 tỷ đồng và 200 tỷ đồng đối với kinh doanh cảng hàng không và sân bay quốc
tế.(22)

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

15
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán có vốn pháp định là 6 tỷ đồng(23)
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phí nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe mức
vốn pháp định là 300 tỷ đồng; kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh mức vốn pháp định là 350 tỷ đồng;
vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức

khỏe là 600 tỷ đồng; kinh doanh bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm
liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí là 800 tỷ đồng; mức vốn pháp định của doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe là 300 tỷ đồng(24)
Những ngành, nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề để hoạt động kinh doanh là
những ngành, nghề đòi hỏi tính chuyên cao như kinh doanh bệnh viện, dịch vụ khám,
chữa bệnh yêu cầu giám đốc bệnh viện, người đứng đầu phải có chứng chỉ hành nghề
khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ kinh thuốc yêu cầu người đứng
đầu phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ y tế(25); Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,
doanh nghiệp hoạt động đa ngành, nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản thì
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề đấu
giá(26); doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề
kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp, trong đó giám đóc doanh
nghiệp phải là người có chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên
từ 02 năm trở lên(27); Giám đốc hoặc tổng giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phải có
thời gian công tác thực tế và kiểm toán đủ 03 năm trở lên sau khi được cấp chứng chỉ
kiểm toán viên và không được đồng thời tham gia quản lý, điều hành ở doanh nghiệp
khác(28).
Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo đáp ứng
các điều kiện đo trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngưng kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 Luạt Doanh nghiệp năm
2014. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc


16
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản1
Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014(29)
* Ghi ngành, nghề kinh doanh
Tùy ngành, nghề kinh doanh không được ghi trên giấy phép đăng ký doanh
nghiệp nữa nhưng khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh
nghiệp, doanh nghiệp vẫn phải lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 trong hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam để khai báo ngành, nghề kinh doanh vào giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
+ Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định ở
các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo
ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
+ Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh
tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì
ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật đó.
+ Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ
quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh nào vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh
doanh mới.

+ Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn
ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong hệ
thống ngành nghề kin tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh
chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này
nganh, nghề kinh doanh là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi(30)
So với Luật Đầu tư năm 2005, tổng số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định
trong Luật Đầu tư năm 2014 đã giảm đáng kể khi các ngành, nghề và điều kiện đầu tư
kinh doanh không hợp lý, không rõ ràng tạo ra gánh nặng chi phí tuân thủ đối với

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

17
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

nahf đầu tư đã được bãi bỏ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá
trình thành lập, hoạt động kinh doanh, minh bạch hóa môi trường kinh doanh. Ngoài
ra Luật Đầu tư năm 2014 cũng đã sửa đổi một số điều kiện đầu tư kinh doanh theo
hướng giảm thiểu hình thức cấp phép, xác nhận hoặc chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để chuyển sang áp dụng chủ yếu hình thức ban hành quy định về
tiêu chuẩn, điều kiện để nhà đầu tư tự đăng ký thực hiện và cơ quan quản lý tiến hành
hậu kiểm tạo điều kiện thuận lợi đồng thời tránh tình trạng phiền hà, sách nhiễu của
cơ quan có thẫm quyền đối với doanh nghiệp.
2.1.3. Quy định về tên khi đăng ký doanh nghiệp
2.1.3.1 Khái niệm về tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp là tên riêng của mỗi doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp lựa chọn
và đặt theo đúng hình thức do pháp luật quy định, được đăng ký tại cơ quan đăng ký
doanh nghiệp và được lưu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp còn là hình ảnh, đồng thời là tài sản tạo nên thương hiệu công ty,
giúp đối tác có thể kiềm chế dễ dàng và chính xác, thúc đẩy công việc kinh doanh
phát triển.
Tên tiếng việc của doanh nghiệp gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây
- Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “ Công ty trách
nhiệm hữu hạn”hoặc “ công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được
viết là “công ty cổ phần” hay “ công ty CP” đối với công ty cổ phần, được viết là “
công ty hợp danh” hoặc “ công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “
doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “ doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư
nhân.
- Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ F, J, Z, W, chữ số, ký hiệu(31)
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Căn cứ vào quy định trên, Cơ quan đăng ký doanh nghiệp có quyền từ chối chấp
thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

18
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn


2.1.3.2.Những điều cấm trong đăng ký doanh nghiệp.
Để việc đăng ký doanh nghiệp được thực hiện một cách thuận lợi và dễ dàng khi đặt
tên doanh nghiệp nhà đầu tư cần chú ý các điều cấm sau:
- Đặt tên trùng hoặc tên nhằm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trên phạm vi
toàn quốc.
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên cảu tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội- nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp,
trù trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tỏ chức đó.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc(32)
2.1.3.3. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn.
Tên trùng là tên tiếng việt cảu doanh nghiệp đề nghi đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng việt của doanh nghiệp đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể
hoặc đã có quyết định có hiệu lực của tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký là các tên sau:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên viết tắc của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký.
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài với doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp
đó.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi các ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-“, “_”.


GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

19
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “ tân” ngày trước hoặc “ mới” ngay sau hoặc
trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên rieng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “ miền Bắc”, “ miền Nam”, “ miền Trung”, “ miền
Đông” hoặc có ý nghĩa tương tự(33)
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký(34).
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng
tiếng nước ngoài đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên
viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên này được áp dụng trên
phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc có quyết định có hiệu
lực của tòa án tuyên bố doanh nghiệp đã phá sản.
Các doanh nghiệp đã hoạt động theo giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư
(đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn
với tên của doanh nghiệp đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu Quốc gia đã đăng ký doanh
nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và
tên gây nhằm lẫn thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ
sung thêm địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp(35)

Nhằm tránh đặt tên trùng hoạc tên gây nhằm lẫn gây khó khăn cho việc đăng ký tên
doanh nghiệp, trước khi đăng ký tên doanh nghiệp đã đăng ký trong cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2.1.3.4.Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch bằng tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La –tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng
nước ngoài.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài
của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp tại trụ sở tài chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

20
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tiếng Việt hoặc tên viết bằng tên nước
ngoài(36)
2.2. Các quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
2.2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Khi lập hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy
đủ các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với từng loại doanh nghiepj như

sau:
2.2.1.1 Đối với doanh nghiệp tư nhân
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Bản sau hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp
tư nhân gồm:
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ
chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
2.2.1.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần và
công ty hợp danh
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên gồm: Thành viên công ty; danh sách cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
+ Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

21
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn


+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương.
+ Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sau giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập
hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành(37)
2.2.1.3. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty
- Bản sau hợp lệ thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty
hữu hạn một thành viên.
- Bản sau hợp lệ thẻ công cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác cảu chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân.
- Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ
sở hữu công ty là tổ chức(38)
2.2.1.4. Đối với công ty cổ phần
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Điều lệ công ty
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sau các giấy tờ sau đây:
+ Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực hợp
pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân.
+ Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và các văn bản ủy quyền .

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc


22
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

+ Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhậ đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập
hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành(39)
2.2.2. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ( sau đây gọi chung
là Phòng Đăng ký kinh doanh)
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp
tỉnh.
2.2.3 Quá trình đăng ký doanh nghiệp
2.2.3.1 Đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp
Để đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp
cần thực hiện các bước sau
Bước 1: Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện
theo ủy quyền nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật tại Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 2: Người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ do

Phòng Đăng ký kinh doanh trao cho sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau khi đã số hóa vào hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp(40)
Bước 3: Người thành lập doanh nghiệp sẽ được Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

23
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đăng ký không đúng theo
quy định, Phòng Đăng kính kinh doanh thống báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
băng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu
cầu cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do
doanh nghiệp nộp trong một thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp
Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo(41)

2.2.3.2 Đăng ký trực tiếp thông qua mạng điện tử
Ngoài hình thức đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân còn có thể lựa chọn hình thức đăn ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng
Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông
tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Đây là hình thức đăng ký mới
áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin được quy định trong Luật Doanh
nghiệp năm 2014 cho phù hợp với xu hướng chung của thể giới giúp giảm chi phí,
tạo sự tiện lợi cho việc đăng ký doanh nghiệp.
Để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tổ chức, cá nhân phải lựa chọn sử
dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp
bằng văn bản giấy(42)
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ
các yêu cầu sau:
-Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo
quy định như hồ sơ bằng văn bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử.
Tên văn bản điện tử phải tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ văn bản giấy.
-Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo các
thông tin trong văn bản điện tử.

GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

24
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn


-Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực băng chữ
ký số công cộng hoặc tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp(43)
* Trình tự đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ số công
cộng
Bước 1: Người đaị diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử,
chữ ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy
trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp
luật sẽ nhận giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo
mã số doanh nghiệp.
Bước 3: Doanh nghiệp sẽ đươc Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế. Trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho
doanh nghiệp để yêu càu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công
cộng cũng áp dụng đối với công việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.(44)
*Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng tài khoản đăng ký
kinh doanh
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các
giấy tờ chứng thực cá nhân tại cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để
được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Người đại diện theo pháp luật sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


GVHD: Nguyễn Thị Hoa Cúc

25
Trang

SVTH: Nguyễn Văn Út


×