Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa phượng hoàng, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA VĂN TIẾN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA VĂN TIẾN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA- PHƯỢNG HOÀNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khóa luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA DVHD

TS. Nguyễn Thanh Tiến

NGƯỜI CAM ĐOAN

Hứa Văn Tiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn tốt nghiệp rất quan trọng và cần thiết để tạo điều kiện
cho học viên tiếp xúc với thực tế, củng cố kiến thức đã học. Được sự nhất trí
của nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: :"Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh
Thái Nguyên"
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Tiến người đã
giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực hiện

đề tài. Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp cùng
các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Những người đã
truyền đạt tri thức và phương pháp học tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa học
trong suốt thời gian học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán bộ tại
Ban quản lý khu bảo tồn Thần Sa- Phượng Hoàng và UBND các xã trong khu vực
đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có
hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
được sự góp ý, phê bình của quý thầy cô để được hoàn thiện tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 9 năm 2018
Sinh viên
Hứa Văn Tiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1


1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 5
1.2. Nguyên tắc và hình thức của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường ..... 11
1.2.1. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường ......................................... 11
1.2.2. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền ............................ 12
1.2.3. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng............................. 13
1.2.4. Khung sinh kế bền vững ............................................................... 13
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................... 17
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................... 17
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 23
1.4. Khái quát khu vực nghiên cứu- Khu bảo tồn thiên nhiên Thần SaPhượng Hoàng............................................................................... 35
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
1.4.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ............................................................. 37
1.4.3. Nhận xét chung ............................................................................. 39


iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................ 29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 29
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 29
2.3.1. Phương pháp chọn điểm điều tra nghiên cứu................................ 29

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin sổ liệu ........................................ 30
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................. 33
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 35

3.1. Thực trạng, loại hình và đối tượng thực hiện chính sách chi trả
DVMTR của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng 35
3.1.1. Thực trạng và kết quả hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng
của tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 40
3.1.2. Thực trạng chi trả DVMTR tại Thần Sa- Phượng Hoàng............. 44
3.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến các hoạt động sinh kế
của người dân sinh sống ở vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Thần
Sa - Phượng Hoàng ....................................................................... 48
3.2.1. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực con người .. 48
3.2.2. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tự nhiên ..... 51
3.2.3. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực tài sản, vật chất 52
3.2.4. Chính sách chi trả DVMTR tác động tới nguồn lực tài chính ...... 53
3.2.5. Chính sách chi trả DVMTR tác động đến nguồn lực xã hội......... 54
3.2.6. Đánh giá chung tác động chính sách chi trả DVMTR đến năm nguồn
lực cơ bản trong nghiên cứu.......................................................... 55


v

3.3.7. Đánh giá những hạn chế bất cập trong công tác chi trả DVMTR nói
chung ở tỉnh Thái Nguyên và ở Khu bảo tồn thiên nhiên Thần SaPhượng Hoàng nói riêng ............................................................... 57
3.3. Đề xuất giải pháp nào được đưa ra để ổn định sinh kế cho người dân
nhằm quản lý bảo vệ rừng bền vững tài nguyên rừng khu bảo
tồn .................................................................................................. 61
3.3.1. Ổn định sinh kế bền vững cho người dân ..................................... 62

3.3.2. Hỗ trợ về chính sách cho cộng đồng ............................................. 62
3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chi trả DVMTR ................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 64

1. Kết luận ............................................................................................... 64
2. Kiến nghị ............................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 66


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ARBCP

(Asia Regional Biodiversity Conservation Programme)
Chương trình Bảo tồn Đa dạng sinh học vùng Châu Á

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

FONAFIFO

Quỹ tài chính Quốc gia về rừng

FONAG

Quỹ bảo tồn quốc gia

ICRAF

Trung tâm Nông-Lâm thế giới

IFAD

Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

PSA-H


Chương trình về dịch vụ môi trường thủy văn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ - TTg

Quyết định - Thủ tướng

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng

RUPES

Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao DVMT

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VNFF

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Nguồn lực con người .......................................................... 31

Bảng 2.2.

Nguồn lực tự nhiên ............................................................. 32

Bảng 2.3.

Nguồn lực tài sản vật chất................................................... 32

Bảng 2.4.

Nguồn lực tài chính trong cộng đồng ................................. 32

Bảng 2.5.

Nguồn lực xã hội................................................................. 32

Bảng 3.1.

Diện tích chi trả DVMTR tại Thần Sa- Phượng Hoàng
2018..................................................................................... 45


Bảng 3.2.

Thực trạng chi trả DVMTR tại Thần Sa- Phượng Hoàng .. 46

Bảng 3.3.

Tác động của chính sách PFES đến nguồn lực con người . 49

Bảng 3.4

Các mức tác động của chính sách PFES đến nguồn lực tự nhiên52

Bảng 3.5.

Các mức tác động của chính sách PFES đến nguồn lực tài sản
vật chất ................................................................................ 53

Bảng 3.6.

Các mức tác động đến nguồn lực tài chính trong cộng
đồng..................................................................................... 54

Bảng 3.7.

Các mức tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nguồn
lực xã hội............................................................................. 55

Bảng 3.8.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách PFES đến các

nguồn lực sinh kế của cộng đồng........................................ 56


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Lâm nghiệp Việt Nam là một ngành kinh tế - kĩ thuật có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận không thể tách rời trong lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó, lâm nghiệp có vai trò chính trong việc
bảo vệ môi trường cũng như chống biến đổi khí hậu. Trong những năm gần
đây, ngành Lâm nghiệp đang có những bước tăng trưởng đáng kể và tương đối
toàn diện. Ngành Lâm nghiệp đang góp phần đáng kể vào tăng trưởng chung
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng góp vào tăng trưởng kinh
tế và góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của một bộ phận dân cư
miền núi cũng như những người làm trong ngành lâm nghiệp. Vì vậy, lâm
nghiệp Việt Nam là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển
bền vững của đất nước (4).
Rừng có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật
trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng không chỉ cung cấp
các loại thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó còn đóng vai
trò quan trọng không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà khí
hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen.
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta hiện
nay cũng thay đổi từng ngày theo chiều hướng đi lên. Những thay đổi đó diễn ra ở
các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu của con người ngày càng cao hơn. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải
nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương trình bất kỳ nào đó phải
đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích môi trường.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp

cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành
Lâm nghiệp quản lý, ngoài việc bảo vệ môi trường sinh thái thì rừng nước ta
đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước, đồng thời


2

cung cấp cho chúng ta lượng lâm sản phục vụ cho nhu cầu của nhân dân. Một
trong những lâm sản quan trọng mà rừng mang lại cho con người là gỗ, gỗ được
sử dụng trong các ngành xây dựng, trụ mỏ, chế biến bột giấy, sợi, đồ dùng gia
đình...Nhưng hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang bị thu hẹp ở
mức báo động. Trước thực trạng đó Đảng và nhà nước ta đã có nhiều biện pháp
thiết thực nhằm giảm tình trạng khai thác nguồn tài nguyên rừng bừa bãi, tiếp
tục phủ xanh diện tích đất trống đồi núi trọc, tiến hành trồng rừng phòng hộ đầu
nguồn, trồng rừng sản xuất tập trung... Trồng rừng sản xuất tập chung đáp ứng
được nhu cầu về nguyên liệu gỗ cho các nhà máy giấy, nhà máy sợi, các nhà
máy xí nghiệp chế biến ván dăm và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến gỗ khác. Để triển khai được các hàng loạt các hoạt động đo cần xây dựng
một nguồn quỹ bảo vệ phát triển rừng.
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước về công tác quản lý và phát
triển rừng, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng đã và đang được nhiều tỉnh thành
trong cả nước triển khai thực hiện, trong đó có chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bước đầu đã được
người dân đồng tình tình ủng hộ về chính sách, tuy nhiên còn bộc lộ những khó
khăn trong khi triển khai, vì vậy hiệu quả của chính sách còn hạn chế. Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng trong những năm qua đã và đang thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng theo tinh thần
Nghị định 99/NĐ-CP của Chính phủ. Nhằm đánh giá được thực trạng công tác
chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng
Hoàng, tỉnh Thái Nguyên chỉ ra những hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất những

giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát
triển rừng ngày tốt hơn.
Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng được thành lập theo Quyết định số
3841/QĐ -UB ngày 01 tháng 12 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên với diện tích là 11.280ha. Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá độc


3

đáo, có tính ĐDSH phong phú với nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và
nhiều hệ sinh thái chuẩn của vùng núi đá.
Ngày 10/7/2014 UBND tỉnh Thái Nguyên có Quyết định số 1518/QĐUBND về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên
năm 2013 và đến năm 2020, Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng được quy
hoạch theo ranh giới mới trên địa bàn 7 xã và 1 thị trấn gồm: Cúc Đường, Vũ
Chấn, Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Thần Sa, Phú Thượng và thị
trấn Đình Cả với tổng diện tích tự nhiên là 19.913,54 ha.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần
nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chi trả dịch vụ môi
trường rừng nói chung và giải pháp chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên nói riêng, tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
"Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn về các hoạt động sinh
kế của người dân ở vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa- Phượng Hoàng nói riêng
và huyện Võ Nhai nói chung, để thấy được những tác động tiêu cực, tích cực
qua lại của chi trả DVMTR đến người dân; từ đó đưa ra các giải pháp góp phần
ổn định sinh kế, đảm bảo quản lý rừng bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng công tác chi trả DVMTR tại khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa- Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên.
Phân tích và đánh giá được tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng đối với người dân sinh sống ở vùng đệm đến Khu bảo tồn Thần
Sa- Phượng Hoàng.


4

Đưa ra những giải pháp để giải quyết sự tác động bất lợi của người dân
sinh sống ở vùng đệm đến khu bảo tồn Thần Sa - Phượng Hoàng, ổn định sinh
kế, nâng cao nhận thức và trách nhiệm quản lý rừng dựa vào cộng đồng để đảm
bảo cho công tác quản lý bảo vệ rừng ở địa bàn.
3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học, thực tiễn đề giúp cho các nhà quản
lý và hoạch định chính sách định hướng trong việc xây dựng kế hoạch và giải pháp
phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương hiệu quả.
Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh viên và học
viên tham khảo trong lĩnh vực mới về chi trả dịch vụ môi trường rừng tác động
đến sinh kế của người dân tham gia trực tiếp bảo vệ rừng của khu bảo tồn Thần
Sa- Phượng Hoàng.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường
Chi trả dịch vụ môi trường (payments for environmental services - PES)
còn được đề cập dưới các dạng khác nhau như chi trả dịch vụ sinh thái
(payments for ecological services) và chi trả dịch vụ hệ sinh thái (payments for
ecosystem services) được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng
các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử
dụng dịch vụ hệ sinh thái.
Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường được đưa ra năm 2005. Chi trả
dịch vụ môi trường là một giao dịch trên cơ sở tự nguyện mà ở đó dịch vụ môi
trường được xác định cụ thể (hoặc hoạt động sử dụng đất để đảm bảo có được
dịch vụ này) đang được người mua (tối thiểu một người mua) mua của người
bán (tối thiểu một người bán) khi và chỉ khi người cung cấp dịch vụ môi trường
đảm bảo được việc cung cấp dịch vụ môi trường này (Sven Wunder, 2005).
Trong một báo cáo nghiên cứu năm 2008 có tiêu đề “Chi trả dịch vụ môi
trường: kinh nghiệm và bài học tại Việt Nam” PES được nêu ra với khái niệm
hẹp hơn. Theo báo cáo này, chi trả dịch vụ môi trường là cam kết tham gia hợp
đồng trên cơ sở tự nguyện có giàng buộc về mặt pháp lý và với hợp đồng này thì
một hay nhiều người mua chi trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác định nhiều người
bán và người bán này có trách nhiệm đảm bảo một loại hình sử dụng đất nhất
định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái thoả thuận
(Hoàng Minh Hà, Meine van Noordwijk, Phạm Thu Thủy, 2008).
Ở Việt Nam chi trả dịch vụ môi trường (PES) được đưa ra trong quyết
định 380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với quy định chi tiết hơn về khái
niệm chi trả dịch vụ môi trường được áp dụng cho hoạt động trồng rừng. Theo


6

đó, chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ kinh tế giữa người sử dụng các
dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho người cung ứng dịch vụ môi trường rừng.

Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng khái niệm được quy định trong quyết
định này để phân tích.
1.1.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Theo nghị định 99/2010/NĐ-CP, chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan
hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 6 của Nghị định.
Cụ thể, việc chi trả được thực hiện theo hai hình thức đó là: Chi trả trực tiếp và
chi trả gián tiếp.Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả
tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả trực tiếp được
áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có khả năng và
điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch
vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của Nghị định, trong đó mức chi trả
không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi
trường rừng.
Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức
làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 6. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước,
giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định.


7


Các loại rừng và loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng được quy định tại điều 4 như sau:
Rừng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các khu rừng có cung
cấp một hay nhiều dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 2 gồm:
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Loại dịch vụ môi trường rừng được chi trả bao gồm:
a) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
b) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
c) Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững;
d) Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
đ) Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Trong nghiên cứu này các loại dịch vụ được phân tích hoàn toàn dựa vào
các tiêu chí của Nghị định.
1.1.1.3. Cộng đồng
Theo Luật Lâm nghiệp 2017, Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum,
sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.
Theo Phạm Hồng Tung năm 2009, dựa trên các tiêu chí và bản sắc riêng
của cộng đồng đã đưa ra một khái niệm chung nhất “Cộng đồng là tập hợp người
có sức bền cổ kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động,
ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng
đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự gắn kết họ với cộng
đồng và với các thành viên khác của cộng đồng”. Tác giả cũng phân chia ra nhiều


8


loại cộng đồng theo bản chất, vị trí địa lý, cơ cấu tổ chức, văn hóa, láng giềng,
nghề nghiệp và tộc người.v.v... (Phạm Hồng Tung, 2009).
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác được đưa ra trong một nghiên
cứu gần đây như: cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có
những điểm tương đối giống nhau, có những mỗi quan hệ nhất định với nhau,
hay cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không
chặt chẽ), hoặc cộng đồng là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc
bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao
đổi giữa các thành viên (Nguyễn Thị Hồng Mai, 2013).
Qua các khái niệm trên cho ta thấy có nhiều quan điểm khác nhau về
cộng đồng. Trong khuôn khổ đề tài này tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến tài nguyên rừng và các đối tượng tham gia cũng là các đối tượng có ảnh
hưởng tới tài nguyên rừng, do vậy tác giả sẽ sử dụng khái niệm “cộng đồng dân
cư” được định nghĩa trong Luật Lâm nghiệp 2017 của Việt Nam.
1.1.1.4. Chủ rừng
Theo Luật Lâm nghiệp 2017, Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê
đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho,
thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Vùng đệm
Tại Điều 16 - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
quy định rõ:
Vùng đệm bên trong khu rừng đặc dụng: khu vực đang có cộng đồng
dân cư, cụm dân cư sinh sống ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng,
không có điều kiện di dân tái định cư ra khỏi khu rừng đặc dụng; có quy hoạch
ổn định dân cư lâu dài tại chỗ phù hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng;
diện tích vùng đệm bên trong được xác định trên cơ sở hiện trạng về đất, mặt



9

nước sử dụng thực tế của cộng đồng dân cư, canh tác ổn định trước khi thành
lập khu rừng đặc dụng;
Vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng: khu vực có cộng đồng dân cư
sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống; khu
vực diện tích các thôn liền kề với ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng;
Khu rừng đặc dụng có ranh giới tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu
rừng phòng hộ, khu bảo tồn khác hoặc khu vực quốc phòng thì không phải xác
định vùng đệm bên ngoài đối với phần tiếp giáp đó.
Nội dung chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm bao gồm:
Đánh giá điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên
rừng, sử dụng đất, mặt nước; tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ
sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học; hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm về
sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường và
phù hợp với tập quán địa phương; tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức
pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học; hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo
tồn trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ
thống rừng đặc dụng theo quy định; tổ chức quản lý vùng đệm, trong đó quy
định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, thôn,
cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng trong việc thực
hiện dự án đầu tư vùng đệm.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng chủ trì, phối hợp với chính quyền và
cộng đồng dân cư xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm.
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo
quy định của Luật Đầu tư công.



10

1.1.1.6. Sinh kế
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên đa
phần các ý kiến cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng
đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Về căn bản, các hoạt động
sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng
của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ
xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
Trong nhiều nghiên cứu của Frank Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm
những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã
hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt
được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ (Frank Ellis, 2000).
Theo Ủy ban Phát triển Quốc tế, sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các
nguồn lực (vốn con người; vốn vật chất; vốn tự nhiên; vốn tài chính và vốn xã
hội) và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt
động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ. (DFID, 2001).
Trong khuôn khổ của đề tài này tác giả sẽ vận dụng khái niệm sinh kế
của DFID để phân tích những thay đổi các nguồn lực sinh kế dưới tác động của
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại cộng đồng sinh sống ở vùng đệm
Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng.
1.1.1.7. Khung sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Năm 1992 có định nghĩa về sinh kế
bền vững như sau: sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi
nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc



11

vào, và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội
khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung
cấp cho thế hệ tương lai (Chambers và Conway,1992).
Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị
tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và
trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên (Tim
Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown, 2004), (Diana Carney, 1998).
Khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại
tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế
của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial
capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự
nhiên (natural capital), là những loại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra.
Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá
trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng
ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe, 2005).
1.2. Nguyên tắc và hình thức của cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
1.2.1. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường
Hai nguyên tắc cơ bản gồm: Tạo ra động lực tài chính hiệu quả, thúc đẩy
cá nhân và cộng đồng cung cấp các dịch vụ môi trường; Chi trả các chi phí cho
việc cung cấp các dịch vụ của họ. Việc chi trả này có thể dưới hình thức là tiền
hoặc hiện vật (Wunder, 2005).
Cụ thể hơn, đối với Việt Nam, chi trả cho dịch vụ môi trường rừng được
quy định tại Điều 6, Chương I trong Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010
của Thủ tướng Chính phủ như sau:
(i) Việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trực tiếp do người được chi
trả và người phải chi trả thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận theo nguyên

tắc thị trường.


12

(ii) Mức tiền chi trả sử dụng dịch vụ môi trường rừng gián tiếp do Nhà
nước quy định, được công bố công khai và điều chỉnh khi cần thiết.
(iii)Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả
tiền sử dụng dịch vụ cho người được chi trả dịch vụ môi trường rừng và không
thay thế cho thuế tài nguyên nước hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định
của pháp luật.
(iv) Đối với tổ chức kinh doanh, tiền chi trả cho việc sử dụng dịch vụ môi
trường rừng được tính vào giá thành sản phẩm của bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
1.2.2. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền
Khác với các cơ chế quản lý trước đây, PES không hoạt động theo cơ
chế người gây ô nhiễm phải trả tiền, mà hướng tới một cơ chế khác là người
được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc thụ hưởng đó. Các
nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng, sẽ hiệu quả hơn nếu
trả tiền để giữ gìn môi trường thay vì bắt họ phải chi trả cho những thiệt hại
môi trường mà họ đã gây ra (Trần thu Thủy, 2009).
Trong các mô hình quản lý môi trường cũng như các giải pháp quản lý
môi trường trước đây, chúng ta thường hay sử dụng nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền (polluter pays). Cơ chế này yêu cầu những người gây ra các
tác động có hại đến môi trường phải có trách nhiệm chi trả và cải tạo lại môi
trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, cơ chế này cũng có một số hạn chế nhất
định vì người gây ô nhiễm thường không muốn trả tiền hoặc không khắc phục
các thiệt hại về môi trường (Lê Thị Kim Oanh, 2010).
Một ví dụ cụ thể là, thay vì phạt những người dân ở vùng thượng lưu vì
đã chặt phá rừng gây ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì chi trả cho họ một khoản tiền

để họ giữ các khu rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lưu. Những
người ở vùng hạ lưu trước đây không phải trả tiền cho bất cứ lợi ích nào họ


13

nhận được từ môi trường rừng, thì nay họ sẽ chi trả một phần cho các lợi ích
mà họ được hưởng. Đây là một cách tiếp cận rất mới của PES, coi dịch vụ môi
trường là hàng hóa và nếu nhận được lợi ích từ hàng hóa thì hiển nhiên phải trả
tiền ðể ðýợc sử dụng. Dựa trên cách tiếp cận này, các giá trị của dịch vụ môi
trýờng, ðặc biệt là dịch vụ môi trýờng rừng sẽ ðýợc ðánh giá một cách chính
xác hõn.
1.2.3. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng
Có hai hình thức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm: Chi
trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp: là việc người sử dụng dịch vụ môi trường
rừng (người phải chi trả) trả tiền trực tiếp cho người cung ứng dịch vụ môi
trường (người được chi trả); Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp: là việc
người sử dụng dịch vụ môi trường rừng chi trả gián tiếp cho người cung ứng
dịch vụ môi trường rừng thông qua một số tổ chức và thực hiện theo quy định
tại Điều 6, Chương I, Nghị định 99/QĐ-TTg ngày 24/09/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.2.4. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách
toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng,
đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của cộng đồng. Đây là
cách tiếp cận toàn diện, nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt cộng
đồng làm trung tâm trong quá trình phân tích. Mặc dù có rất nhiều tổ chức khác
nhau sử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức có mức độ vận dụng khác
nhau, nhưng nhìn chung, Khung sinh kế bền vững có những thành phần cơ bản
giống nhau (xem Hình 2.4).



14

Hình 1.3. Sơ đồ khung sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: [DFID, 2001]
Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài
sản), tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh
kế và kết quả của chiến lược của sinh kế đó.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật
chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.
Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: vốn nhân lực,
vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội (Hình.1.3).
Vốn nhân lực (human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng,
kiến thức làm việc và sức khỏe, giúp con người theo đuổi những chiến lược
sinh kế khác nhau, nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ.
Đối với cộng đồng địa phương sống gần rừng và được chia khoán bảo vệ rừng,
nguồn vốn nhân lực biểu hiện ở khía cạnh trình độ nhận thức, hiểu biết thông
tin về quản lý, bảo vệ rừng và chất lượng lao động trong cộng đồng. Vốn nhân
lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác.
Vốn tự nhiên (natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên
nhiên như đất, nước… mà cộng đồng có được hay có thể tiếp cận được, nhằm
phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của cộng đồng. Nguồn vốn tự nhiên
thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập,


15

phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của cộng đồng từ các nguồn tài

nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện quy mô và chất lượng đất đai,
nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Ở
nghiên cứu này, vốn tự nhiên là quy mô và chất lượng tài nguyên rừng được đánh
giá cụ thể qua việc hạn chế cháy rừng, tăng diện tích và chất lượng rừng, nâng cao
các dịch vụ rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học và từ đó có thể nâng cao mức
sinh kế cho cộng đồng tại địa phương.
Vốn vật chất (physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng
cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ
tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng, gồm hệ thống điện, đường, trường,
trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống
chợ, hệ thống phòng cháy rừng. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động
sinh kế phát huy hiệu quả.
Vốn tài chính (financial capital): Vốn tài chính là nguồn tài chính mà
người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao
gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài, như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng
khác nhau. Nghiên cứu này coi nguồn vốn tài chính là khoản tiền được trợ cấp
cho cộng đồng, quỹ bảo vệ và phát triển rừng chi trả cho cộng đồng cung ứng
các dịch vụ môi trường, nhằm hỗ trợ cho cộng đồng cải thiện sinh kế, hỗ trợ
các hộ nghèo tăng thêm thu nhập, cải thiện cuộc sống, duy trì và phát triển dịch
vụ môi trường rừng.
Vốn xã hội (social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế, nó
nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội) chính thể và phi
chính thể mà qua đó, người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong
quá trình thực thi sinh kế. Nguồn vốn xã hội không chỉ thể hiện ở trạng thái


16


hiện tại, mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế, khi
xem xét vốn, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế,
mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế
nào ở trong tương lai. Ở nghiên cứu này, nguồn vốn xã hội được thể hiện qua
mối quan hệ giữa chính sách và thực hiện chính sách (thông qua việc các cơ
quan thực hiện chính sách đào tạo tập huấn cho cộng đồng địa phương), mối
quan hệ giữa cộng đồng với cơ quan thực hiện chính sách, các cơ hội được tiếp
cận với các nguồn vốn trợ cấp của các quỹ PFES.
Khung sinh kế cũng nhấn mạnh tiến trình và cấu trúc (structure and
processes). Đây là các yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác định
hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các
nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có
tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh kế. Chính vì thế, sự hiểu
biết về các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ hội cho các chiến
lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc.
Thành phần quan trọng thứ ba của Khung sinh kế là kết quả của sinh kế
(livelihood outcomes). Kết quả sinh kế là cải thiện phúc lợi của con người hay
cộng đồng, nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên, cải thiện về mặt
vật chất, tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay
sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu
của sinh kế, mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những
phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những
quan niệm khác nhau.
Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa
chọn khác nhau, dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ.
Chiến lược sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà cộng đồng sử
dụng để thực hiện mục tiêu sinh kế của họ, hay đó là một loạt các quyết định
nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục,



×