ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NHUNG
ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NHUNG
ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001 - 2015
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI HOA
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Hoa.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng biết ơn các thầy cô giáo của Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Khoa Lịch sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã đào tạo, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa học và luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn
Thị Mai Hoa đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ và cho tôi những định
hướng nghiên cứu để tôi có đủ tri thức và quyết tâm hoàn thành được luận văn.
Đồng thời trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo cơ quan Đảng bộ tỉnh Lào Cai, và các
Sở, Ban, Ngành trực thuộc Tỉnh, đặc biệt là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Lào Cai; cán bộ các phòng ban chức năng của trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng bày
tỏ sự cảm ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO
CAI VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 ............................. 8
1.1. Các yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ Tỉnh ................................ 8
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ ................................ 8
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai ................................................ 18
1.2. Chỉ đạo thực hiện ..................................................................................... 24
1.2.1. Phát triển bộ máy và nguồn nhân lực ................................................. 24
1.2.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch ....... 27
1.2.3. Phát triển sản phẩm du lịch và liên kết, hợp tác trong lĩnh vực du lịch 29
1.2.4. Xúc tiến phát triển du lịch .................................................................. 31
1.2.5. Quy hoạch và xác định thị trường ...................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 37
Chƣơng 2: SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 ..................................................... 40
2.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai ........................... 40
2.1.1. Tình hình mới .................................................................................... 40
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai ................................................ 48
2.2. Chỉ đạo thực hiện ..................................................................................... 54
2.2.1. Tiếp tục phát triển bộ máy và nguồn nhân lực .................................... 54
2.2.2. Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ
du lịch.. .......................................................................................................... 58
2.2.3. Tăng cường phát triển sản phẩm du lịch, liên kết, hợp tác trong lĩnh
vực du lịch ..................................................................................................... 62
2.2.4. Đẩy mạnh xúc tiến phát triển du lịch .................................................. 64
2.2.5. Tăng cường công tác quy hoạch và xác định thị trường ..................... 66
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 69
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ ................. 72
3.1. Nhận xét ................................................................................................... 72
3.1.1. Về ưu điểm ........................................................................................ 72
3.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân................................................................ 85
3.2. Một số kinh nghiệm ................................................................................. 91
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ; đồng thời, phát huy sức
mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong phát triển du lịch ........... 91
3.2.2. Chú trọng phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch của Tỉnh trong hoạch
định chủ trương và chỉ đạo phát triển du lịch.................................................. 93
3.2.3. Đưa ra các giải pháp phát triển du lịch một cách toàn diện song chú
trọng những lĩnh vực mang tính đòn bẩy ........................................................ 94
3.2.4. Coi trọng sự hợp tác, tính liên kết trong phát triển du lịch .................... 96
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 98
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 102
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 113
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
NXB
Nhà xuất bản
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
UN - WTO
World Tourist Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới
WTTC
World Travel Tourism Council
Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC
Tên phụ lục
STT
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Phụ lục 6
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
Tốc độ tăng trưởng lượng khách du lịch đến Lào Cai giai
đoạn 2001 - 2005
Kết quả hoạt động du lịch chủ yếu giai đoạn 2001 - 2005
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2001
- 2005
Doanh thu từ du lịch của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2001 2005
Tốc độ tăng trưởng lượng khách du lịch đến Lào Cai giai
đoạn 2006 - 2015
Kết quả hoạt động du lịch chủ yếu giai đoạn 2005 - 2015
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2005
- 2015
Doanh thu từ du lịch của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 2015
Danh mục các di tích, di sản được xếp hạng
Trang
116
117
118
119
120
121
122
123
124
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngày nay, với sự phát triển
không ngừng của các ngành, các lĩnh vực kinh tế như: ngành công nghiệp sản
xuất ô tô, điện tử, công nghệ thông tin,... thì du lịch cũng đã nhanh chóng vươn
lên, phát triển trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và quan trọng
hàng đầu của nhiều nước trên thế giới.
Ngành du lịch đã không ngừng phát triển, mở rộng trên phạm vi toàn cầu,
và mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật
Bản,... Tuy nhiên, đối với những đất nước đang phát triển, với nền kinh tế còn
nghèo và nhỏ thì du lịch vẫn chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền
kinh tế quốc dân.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, từ một nước có nền kinh tế nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nước có nền kinh tế công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, và phát triển trên tất cả mọi lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội,... Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chủ trương, chính sách
quan tâm đầu tư, phát triển ngành du lịch. Đây là một hướng chiến lược quan
trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngành du lịch đã có những đóng góp rất to lớn trong việc quảng bá đất nước
trên trường quốc tế, thu hút nguồn vốn đầu tư lớn từ trong và ngoài nước, cải
thiện đời sống cho người dân, tăng thêm nguồn thu lớn cho nhà nước, đồng thời
góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước.
Lào Cai là một tỉnh có nhiều lợi thế và tiềm năng cho việc phát triển du
lịch, được biết đến và nổi tiếng là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn của
cả nước với nhiều tiềm năng phát triển phong phú, với các loại hình du lịch: văn
hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng. Tiềm năng ấy không chỉ của riêng tỉnh Lào Cai mà
còn là tiềm năng, lợi thế chung về du lịch ở vùng Tây Bắc Bộ cũng như của cả
nước Việt Nam.
1
Để thực hiện và góp sức vào công cuộc đổi mới đất nước, dưới sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã nhận định được
tầm quan trọng của ngành du lịch, nhận thức rõ đặc điểm và tiềm năng, lợi thế
của địa phương, từ đó đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành đầu tư phát triển du lịch. Đặc biệt, trong Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần
thứ XII (2001) Đảng bộ Tỉnh đã xác định: “Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, du lịch trong GDP” [25, tr.91].
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh, du lịch Lào Cai đã đạt được một số
thành quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế và thiếu sót,
chưa khai thác hết được tiềm năng du lịch của địa phương. So với lợi thế và tiềm
năng phát triển thì du lịch của tỉnh Lào Cai, chưa thật sự mang lại hiệu quả cao
trong mỗi giai đoạn, chưa đáp ứng đúng vai trò là “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế khác trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Các lĩnh vực
trong phát triển du lịch còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu chính sách, quá trình lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện phát triển du lịch
của Đảng bộ Tỉnh, đồng thời tổng kết thực tiễn trong từng giai đoạn, từng mô
hình cụ thể, để rút ra những kinh nghiệm cho quá trình phát triển du lịch tiếp
theo là việc làm hết sức cần thiết, cấp bách đối với một tỉnh nghèo như Lào Cai.
Ý thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, đồng thời xuất phát
từ thực tế nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo
phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Du lịch là một ngành rất đa dạng và phong phú. Nghiên cứu về du lịch
Việt Nam nói chung và du lịch Lào Cai nói riêng từ lâu đã là một trong những
đề tài thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà lãnh đạo, nhà khoa học từ
trong nước đến ngoài nước, nhiều tài liệu như sách, báo,... cũng đã được xuất
bản. Có thể khái quát lại như sau:
Một là, các công trình nghiên cứu chung về du lịch
2
Robert Lanquar với cuốn sách “Kinh tế du lịch” (người dịch Phạm Ngọc
Uyển, Bùi Ngọc Chưởng, Nxb. Thế giới, Hà Nội 2002) đã giới thiệu cột mốc
lịch sử của công nghiệp du lịch và đi sâu phân tích những ảnh hưởng của du lịch
đến kinh tế, những yêu cầu về tiến hành du lịch, sự tiêu dùng của du lịch, sản
xuất và đầu tư du lịch, nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu
thành dịch vụ và sản phẩm phục vụ con người, và qua đó nhấn mạnh sự cần thiết
phải tiếp cận theo hệ thống hiện đại.
Cuốn Managing Tourism (Quản lý Du lịch) của tác giả S.Medlik là một
công trình nghiên cứu về cách thức tổ chức, quản lý du lịch. Tác giả đã làm rõ
các khái niệm về quản lý du lịch, sản phẩm du lịch; phân tích rõ hơn nội hàm về
sự quảng bá các sản phẩm và điểm đến du lịch; sự quản lý và tổ chức các hoạt
động đối với ngành du lịch. Tác giả cho rằng nếu không được quản lý chặt chẽ
thì du lịch không chỉ không mang lại hiệu quả kinh tế mà còn bị nhiều tác động
xấu về mặt xã hội, an ninh - quốc phòng...
Ngoài ra, còn có một số công trình luận văn luận án, sách, chuyên khảo
nghiên cứu về các lĩnh vực du lịch như:
“Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại
một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, luận án tiến sĩ kinh tế của
Nguyễn Quyết Thắng, 2012. Luận án tập hợp và làm rõ cơ sở lý luận về nghiên
cứu tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái, đồng thời xác định rõ vai trò, các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch sinh thái; kinh nghiệm nghiên cứu
tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái của một số nước trên thế giới, qua đó rút
ra một số bài học kinh nghiệm để vận dụng cho Việt Nam và cụ thể cho vùng du
lịch Bắc Trung Bộ.
Các luận văn thạc sĩ với các đề tài: “Kinh tế du lịch Thừa Thiên - Huế,
tiềm năng và phương hướng phát triển”, luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn
Thị Hóa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1997; “Tăng cường dự án
đầu tư phát triển du lịch bền vững ở Quảng Bình”, luận văn thạc sĩ kinh tế chính
trị của Nguyễn Thị Lài, 2007; “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển
3
Du lịch giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010”, luận văn thạc sĩ của Đoàn Hải
Đăng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2014...
Các chuyên khảo, tạp chí với nhiều bài viết nêu lên những thành tựu của
du lịch Việt Nam, đề ra mục tiêu và nhiệm vụ của du lịch. Tiêu biểu như: “Cơ
sở khoa học phát triển du lịch sinh thái Việt Nam” của Phạm Trung Lương, báo
cáo đề tài khoa học cấp ngành, Hà Nội (1998); Đón xuân nhìn lại 5 năm du lịch
Việt Nam, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 1+2/2004; Tạp chí Du lịch Việt Nam, số
2/2005; Đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Du lịch Việt
Nam, số 15/2009; “Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn”, Trần Nguyễn Tuyên, 2005, tạp chí Quản lý nhà nước, số 7;...
Hai là, một số công trình nghiên cứu về du lịch ở tỉnh Lào Cai
“Lào Cai 25 năm tái lập, đổi mới, phát triển (1991 - 2015) - Tầm nhìn và
hành động”, Nguyễn Văn Vịnh, Doãn Văn Hưởng, Cao Đức Hải,... Nxb. Chính
trị Quốc gia, 2015. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai cùng những tiềm năng, lợi
thế và những khó khăn, thách thức của Tỉnh trong 25 năm đổi mới (1991 2015). Trình bày những thành tựu về phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, kết cấu
hạ tầng, phát triển đô thị, bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh, đối ngoại...
và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Lào Cai.
“Nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch ở Lào Cai”, Lê Quốc Thắng, luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2010; “Phát triển kinh
tế du lịch tỉnh Lào Cai”, Nguyễn Thị Lan Phương, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học kinh tế, Hà Nội, 2010; “Lào Cai phát triển du lịch gắn với bảo tồn văn hóa
vùng miền”, Nguyễn Đình Dũng, đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Văn hóa, Thể
thao và du lịch Lào Cai (2014);... phân tích tình hình, thực trạng phát triển du
lịch, đưa ra những giải pháp về phát triển kinh tế, du lịch nói chung của toàn
Tỉnh để cân bằng giữa tiềm năng và thực trạng phát triển.
Các công trình nêu trên, tuy được thực hiện theo các hướng tiếp cận
nghiên cứu chuyên ngành khác nhau, hoặc trực tiếp hay gián tiếp đều có liên
quan đến đề tài luận văn, góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về phát triển du
4
lịch, phát triển kinh tế du lịch, Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch...; cung
cấp cái nhìn tổng thể về định hướng phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước,
thế mạnh, tiềm năng và tình hình phát triển du lịch ở Việt nam nói chung và du
lịch Lào Cai nói riêng; cho thấy một cái nhìn toàn diện về vai trò của ngành du
lịch đối với sự phát triển kinh tế trong thời kỳ mới, đồng thời nêu lên tính cấp
thiết phải nhanh chóng hình thành một chiến lược du lịch đồng bộ đi đôi với bảo
tồn và phát triển bền vững tài nguyên du lịch.
Những công trình nghiên cứu đó là nguồn tư liệu quý giá để tác giả tham
khảo phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, trong các công trình
khoa học nói trên chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về đề tài “Đảng
bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phục dựng bức tranh lịch sử về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối
với phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015; trên cơ sở đó đúc rút một số kinh
nghiệm có ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lào
Cai đối với phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015.
Làm rõ chủ trương của của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về phát triển du lịch giai
đoạn 2001 - 2015.
Phân tích và làm sáng tỏ sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối với
phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015.
Nêu lên những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối với phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015; đúc
kết một số kinh nghiệm tham khảo cho hiện tại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
5
Luận văn tập trung nghiên cứu những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh Lào Cai về phát triển du lịch giai đoạn 2001 - 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Lào Cai chỉ
đạo thực hiện phát triển du lịch: phát triển bộ máy và nguồn nhân lực; đầu tư kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; phát triển sản phẩm du lịch,
liên kết, hợp tác trong lĩnh vực du lịch; công tác xúc tiến du lịch; quy hoạch và
xác định thị trường.
- Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001 đến năm 2015; theo đó:
Năm 2001 là thời gian diễn ra Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XII.
Đây là lúc chủ trương về phát triển du lịch được Đảng bộ tỉnh Lào Cai đưa vào
nghị quyết một cách quy mô và vị thế, vai trò của ngành du lịch được xác định
rõ ràng.
Năm 2015 là thời gian kết thúc Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ
XIV; trong đó có những tổng kết về lãnh đạo phát triển du lịch những năm 2010
- 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử và phương pháp
logic. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích... phù hợp với từng nội
dung nghiên cứu cụ thể.
- Nguồn tài liệu:
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, hướng dẫn của Đảng và Nhà
nước; các văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch về
phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới.
6
Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo; các đề án, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; các tài liệu, biên bản hội nghị,… của Đảng bộ tỉnh
Lào Cai, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cùng các cơ quan quản lý các điểm du lịch về phát triển du lịch được lưu trữ tại
các phòng lưu trữ của Tỉnh.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ vai trò quan trọng của Đảng bộ tỉnh Lào Cai
trong quá trình lãnh đạo phát triển du lịch Tỉnh giai đoạn 2001 - 2015.
Luận văn nghiên cứu, đánh giá, phân tích làm rõ sự năng động, sáng tạo,
đồng thời chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của Đảng bộ Tỉnh trong quá trình
lãnh đạo phát triển du lịch Lào Cai giai đoạn 2001 - 2015.
Luận văn nghiên cứu, làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện đường lối phát
triển du lịch ở địa phương và những kết quả đã đạt được trong quá trình lãnh đạo
của Đảng bộ Tỉnh.
Phân tích các nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế từ đó tổng kết
một số kinh nghiệm lịch sử có giá trị để Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo phát
triển du lịch được hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về phát
triển du lịch giai đoạn 2001 - 2005.
Chƣơng 2: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về phát triển du lịch
giai đoạn 2005 - 2015.
Chƣơng 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm lịch sử.
7
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
1.1.
Các yếu tố tác động và chủ trƣơng của Đảng bộ Tỉnh
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
1.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có tọa
độ địa lý từ 21°40′56" đến 22°50′30" vĩ độ Bắc; 103°30′24" đến 104°38′21"
kinh độ Đông; Tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng 8.004 km2, dân số có gần 60
vạn người, cư trú ở 2 thị xã Lào Cai, Cam Đường và 9 huyện là Bảo Yên, Bảo
Thắng, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Sa Pa, Than Uyên, Văn
Bàn; Tỉnh có 180 xã, phường, thị trấn, trong đó có 26 xã biên giới; phía Nam
tiếp giáp tỉnh Yên Bái; phía Đông tiếp giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây tiếp giáp
tỉnh Lai Châu; phía Bắc tiếp giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa với 203
km đường biên giới, có vị trí chiến lược quan trọng về cả kinh tế - chính trị - an
ninh, quốc phòng.
Khí hậu Lào Cai mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa,
mùa đông lạnh, biến động mạnh và phân hóa đa dạng. Lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1.600 mm đến trên 2.000 mm/năm. Do điều kiện địa hình đặc biệt,
chênh lệch độ cao giữa các khu vực khá lớn, nên đặc điểm khí hậu ở đây được
thể hiện với các mức độ khác nhau. Riêng vùng Sa Pa ở độ cao trên 1.500 m so
với mực nước biển thì có sự khác biệt rõ rệt với nền nhiệt tương đối mát mẻ.
Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều, với hai con
sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy, cùng nhiều con sông, suối lớn
nhỏ khác. Địa hình Lào Cai thuộc khối nâng kiến tạo mạch, với hai dãy núi
chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi, cùng nhiều núi nhỏ phân bố đa
dạng, chia cắt, tạo ra nhiều dạng địa hình, thung lũng, ruộng bậc thang tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, đặc biệt là phát
triển du lịch.
8
Lào Cai là tỉnh có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và nguồn tài nguyên
khoáng sản phong phú, thuận lợi cho việc phát triển các ngành kinh tế công
nghiệp - nông nghiệp - lâm nghiệp. Đặc biệt, Lào Cai còn là một tỉnh vùng cao
có nhiều lợi thế và tiềm năng phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, du lịch.
Dân số Lào Cai (tính đến năm 2007) có 600.000 người; trong đó, các dân
tộc sống ở vùng thấp gồm: người Kinh (34%); người Tày (13,36%); người Giáy
(4%). Và các dân tộc sống ở rẻo giữa và rẻo cao gồm: người Mông (21,7%);
người Dao (12,3%)... và các dân tộc thiểu số khác như: người Phù Lá, Hà Nhì, Y
Bố...
Năm 2000, nguồn lực lao động của tỉnh Lào Cai là 290.103 người, chiếm
51.1% dân số. Do giáo dục - đào tạo ngày càng được chú trọng nên trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai được nâng lên. Về
chất lượng lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 15,7% năm 2000 lên
27,8% năm 2010 và đạt 39,8% năm 2014, trong đó trình độ tiến sĩ là 12, thạc sĩ
là 406, Đại học là 11.111, Cao đẳng là 6.913, Trung cấp là 829 [41, tr.58,59].
Trên đây là những tiềm năng tự nhiên, văn hóa - xã hội rất thuận lợi để
phát triển du lịch ở Lào Cai. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội ở Lào Cai cũng có những điểm hạn chế tác động không
nhỏ đến việc phát triển kinh tế du lịch của Tỉnh. Đó là:
Vị trí địa lý của tỉnh Lào Cai một mặt tạo thuận lợi, mặt khác cũng gây
khó khăn không nhỏ cho phát triển kinh tế - xã hội. Lào Cai có 26 xã và thành
phố tỉnh lỵ nằm sát biên giới, vì vậy việc bảo đảm an ninh biên giới, trật tự và an
toàn xã hội luôn là vấn đề đặt ra cho toàn Đảng bộ, toàn quân và toàn dân địa
phương.
Tình trạng lũ ống, lũ quét, mưa đá thường xuất hiện vào mùa mưa; mùa
đông ở vùng cao nhiệt độ xuống thấp, lạnh, thậm chí tuyết rơi làm ảnh hưởng
đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xã hội, gây thiệt hại về người
và tài sản. Khó khăn lớn nhất và bao trùm là trên địa bàn toàn Tỉnh có nhiều dân
9
tộc, mặt bằng trình độ dân trí còn rất thấp và không đồng đều, đây chính là lực
cản lâu dài.
Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lào Cai còn thấp. Hệ thống đào tạo
chất lượng chưa cao. Số lượng lao động phổ thông nhiều, chiếm tỉ trọng lớn
trong nguồn nhân lực nhưng lại thiếu nguồn lao động có chất lượng cao, sự hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương rất hạn hẹp, nguồn vốn từ nước ngoài không có,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định chiến lược phát triển du
lịch.
Lào Cai còn là một trong những Tỉnh nghèo nhất của cả nước. Kết cấu hạ
tầng còn thấp kém, chưa đồng bộ. Do hậu quả của chiến tranh biên giới năm
1979 cùng với sự phát triển trậm của nền kinh tế. Tình hình giao thông vận tải
rất khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa.
Các di tích thắng cảnh ở Lào Cai khá nhiều nhưng lại phân bố rải rác, gây
khó khăn cho công tác quy hoạch. Các điểm du lịch phân tán, nhỏ lẻ lại bị chiến
tranh, điều kiện thời tiết và những người dân chưa thực sự có ý thức đã tiến hành
xâm hại, tàn phá nhiều.
Các khó khăn, hạn chế, bất cập nêu trên trở thành lực cản, thách thức rất
lớn đối với sự phát triển du lịch của Lào Cai. Muốn khai thác tốt những tài
nguyên du lịch này, yếu tố quan trọng hàng đầu vẫn là phải có được một chủ
trương phát triển du lịch đúng đắn.
1.1.1.2. Một số tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật của tỉnh Lào Cai
Khu du lịch nghỉ mát Sa Pa là một trong 21 trọng điểm du lịch của Việt
Nam. Sa Pa nằm ở độ cao trên 1.500 m so với mực nước biển, có khí hậu mát
mẻ quanh năm, phong cảnh rừng cây núi đá, thác nước hùng vĩ làm say đắm
lòng người và là nơi hội tụ nhiều hoạt động văn hoá truyền thống của đồng bào
các dân tộc như chợ vùng cao, chợ tình Sa Pa.
Đỉnh núi Fansipan hùng vĩ - nóc nhà của Tổ quốc là bảo tàng sống về
động vật, thực vật đặc hữu, có dãy núi Hoàng Liên Sơn và khu bảo tồn thiên
10
nhiên Hoàng Liên hấp dẫn, thu hút nhiều nhà khoa học, khách du lịch đến tham
quan, khám phá.
Các địa danh lịch sử và hang động tự nhiên: Lào Cai là một tỉnh thuộc
khu vực miền núi phía Bắc của Việt Nam, vị thế của Lào Cai là tiềm năng thiên
phú cho du lịch. Các dân tộc Lào Cai đã sáng tạo, lưu giữ hàng trăm di tích lịch
sử văn hoá. Nổi bật là các di tích về khu trạm khắc đá cổ, với các hình khắc về
bản đồ, chữ viết, hình người có niên đại cách ngày nay hàng nghìn năm ở thung
lũng Mường Hoa (Sa Pa). Di tích thờ ông Hoàng Bảy một vị tướng có công bảo
vệ biên giới thời Hậu Lê được tôn thờ là “Thần vệ Quốc”, di tích Đền Thượng thờ Quốc công tiết chế Trần Hưng Đạo được xây dựng từ thời Lê Trung Hưng
với niên hiệu Chính Hoà (1680 - 1705), di tích chiến thắng Phố Ràng...
Đặc biệt, Lào Cai còn có hệ thống các hang động kỳ ảo, trở thành các
danh thắng tuyệt đẹp, thu hút đông đảo khách du lịch tham quan như: động Thuỷ
Tiên (Bát Xát), động Tả Phời (Cam Đường), hang Tiên - Trung Đô (Bắc Hà),
động Xuân Quang (Bảo Thắng),... và các vùng sinh thái nông nghiệp đặc sản
như: mận Bắc Hà, rau ôn đới, cây dược liệu quý, cá hồi (Phần Lan), cá tầm
(Nga),... Đây còn là nơi mang đậm nét đặc trưng văn hoá độc đáo của nhiều dân
tộc như: dân tộc Kinh, dân tộc HMông, dân tộc Tày, dân tộc Dao...
Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu cũng là một điểm du lịch rất thú vị
và là điểm dừng chân không thể thiếu của du khách khi đặt chân đến du lịch tại
thành phố Lào Cai. Đặc biệt, là một Tỉnh vùng cao biên giới phía Tây Bắc của
Tổ Quốc, đang trên đà phát triển nên Lào Cai còn giữ được cảnh quan môi
trường đa dạng và trong sạch. Đây sẽ là một tiêu trí quan trọng tạo nên một điểm
du lịch lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước.
1.1.1.3. Thực trạng du lịch tỉnh Lào Cai trước năm 2001
Trong những năm 1976 - 1985, lĩnh vực du lịch của Tỉnh hầu như không
được chú trọng phát triển. Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
du lịch Hoàng Liên Sơn chuyển sang phương thức hạch toán kinh doanh, đổi
mới bộ máy quản lý, tăng cường các hình thức quảng bá, khuyến khích các
11
ngành, các thành phần kinh tế tham gia làm du lịch. Hàng loạt các sở lưu trú,
nhà nghỉ, khách sạn, các loại hình giải trí phục vụ cho mục đích du lịch của cá
nhân và tổ chức kinh tế - xã hội ra đời. Tuy nhiên, giai đoạn này các dự án lớn
đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch chưa nhiều, phần lớn đầu tư vào các cơ sở lưu
trú và dịch vụ ăn uống, các hình thức quảng bá về du lịch còn hạn chế, số lượng
du khách còn ít, các loại hình du lịch chưa đa dạng nên chưa có sức hút đối với
du khách.
Du lịch Hoàng Liên Sơn đến năm 1990 đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang
hạch toán kinh doanh, nhưng về cơ bản vẫn mang tính tự phát, nhà nghỉ, nhà
khách và các loại hình du lịch còn sơ khai.
Thực hiện chủ trương của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
và Nghị quyết của kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII, ngày 30/8/1991 Tỉnh ủy
Hoàng Liên Sơn đã ra Nghị quyết số 12/NQ-TU về việc chỉ đạo chia tách tỉnh
Hoàng Liên Sơn thành hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Ngày 1/10/1991, tỉnh Lào
Cai được chính thức tái lập. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X
(nhiệm kỳ 1991 - 1995) đã xác định du lịch nằm trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh
giai đoạn 1991 - 1995. Du lịch đã có những tiến bộ trên nhiều mặt, thị trường
trong và ngoài nước được quan tâm nghiên cứu và ngày càng mở rộng. Các khu
du lịch như Sa Pa, Bắc Hà, cửa khẩu Lào Cai bước đầu được đầu tư, trình độ
kinh doanh du lịch được nâng lên một bước. Nhờ có chính sách ưu đãi, thu hút
vốn đầu tư phù hợp, từ năm 1991 - 1995, Tỉnh đã huy động 1.107 tỷ đồng từ
nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đón khách du lịch.
Ngày 9/5/1997, Nghị quyết số 03 - NQ/TU về phát triển kinh tế du lịch
giai đoạn 1996 - 2000 xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng trong
cơ cấu kinh tế - xã hội của Tỉnh, phát triển du lịch phải lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội làm mục tiêu chính đồng thời phải bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá,
bản sắc dân tộc, tiếp thu và phát huy có chọn lọc những tinh hoa của nhân loại”
[57, tr.105].
12
Nghị quyết cũng chỉ rõ phương hướng phát triển du lịch giai đoạn 1996 2000 của tỉnh Lào Cai là: “Tập trung đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành
và nâng cấp các khu du lịch, mở rộng và phát triển các phương thức kinh doanh
phục vụ, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mang tính dân tộc, kết hợp với tính hiện
đại, đa dạng và nâng cao chất lượng du lịch” [57, tr.105]. Cụ thể hóa Nghị quyết
trên, tỉnh Lào Cai đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu, điểm,
tuyến du lịch; khuyến khích các thành phần kinh tế trong Tỉnh, trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tiếp đó, Đại hội
đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI (1996 - 2000) đề ra mục tiêu: “Tăng nhanh tỷ
trọng dịch vụ và du lịch trong cơ cấu GDP” [24, tr.85].
Nhờ những chính sách cụ thể trên, hoạt động du lịch của Tỉnh đã có
những bước chuyển biến quan trọng: “Số lượng khách du lịch năm 2000 gấp 3,7
lần năm 1995. Khách du lịch quốc tế tăng bình quân 33,5%/năm. Năm 1995,
Lào Cai đón 26.527 lượt khách quốc tế, đến năm 2000 là 141.200 lượt, chiếm
trên 72,9% lượng khách du lịch đến Lào Cai. Năm 2000, doanh thu từ du lịch
đạt 36,45 tỷ đồng, gấp 1,8 lần năm 1995. Giai đoạn 1995 - 2000 doanh thu từ du
lịch tăng bình quân 27%/năm” [48, tr.201].
Du lịch trong 10 năm đầu tái lập Tỉnh tương đối phát triển, mang lại một
nguồn thu nhập không nhỏ, góp phần cải thiện đời sống, xoá đói, giảm nghèo và
đóng góp đáng kể vào GDP của Tỉnh.
Tuy du lịch Lào Cai giai đoạn 1995 - 2000 có bước phát triển cao hơn,
nhưng đến năm 2000, du lịch Lào Cai mới thực hiện được ba trong bốn loại hình
kinh doanh du lịch, gồm cơ sở lưu trú, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và vận
chuyển du lịch. Ngoài ra, loại hình kinh doanh các dịch vụ khác còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của khách du lịch. Công tác quảng cáo, tiếp thị
của ngành du lịch Lào Cai chỉ mới mang tính phổ cập rộng, chưa chuyên sâu, về
cơ bản vẫn còn rất non trẻ, gặp rất nhiều khó khăn, thách thức so với ngành du
lịch của các tỉnh thành trong cả nước.
13
Do điều kiện kinh tế - xã hội chưa cho phép nên trong những năm đầu tái
lập Tỉnh, các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch còn hạn chế, tính chuyên
nghiệp trong nghiệp vụ du lịch còn thấp, các cơ sở đào tạo chuyên ngành phục
vụ cho du lịch còn yếu và còn thiếu rất nhiều; cơ sở vật chất phục vụ cho lưu trú
và vận chuyển của các đơn vị kinh doanh du lịch còn tương đối sơ khai chưa
được hiện đại, các hoạt động kinh doanh du lịch mới chỉ là tự phát, chưa có sự
đầu tư đúng mức của Đảng bộ và các cấp chính quyền.
Như vậy, du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn trước năm 2001 phát triển khá
muộn màng, với xuất phát điểm tương đối thấp so với các tỉnh thành trong nước.
Trong khi đó, ngành du lịch ở các địa phương trong các tỉnh thành thuộc khu
vực miền Trung - Tây Nguyên vào thời điểm này đã phát triển tương đối nhanh.
Một số thành phố du lịch như Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt,... Đô thị du
lịch như Hội An,... bước đầu đã tạo dựng được những cơ sở hạ tầng nhất định
phục vụ cho ngành du lịch phát triển, tiến tới kiến tạo một nền công nghiệp du
lịch, bước đầu tạo được thương hiệu và dấu ấn văn hóa với du khách trong nước
và quốc tế.
Những hạn chế và bất cập nêu trên, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Lào Cai phải có
những bứt phá chiến lược trong chủ trương để thức đẩy du lịch phát triển trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
1.1.1.4. Chủ trương phát triển du lịch của Đảng giai đoạn 2001 - 2005
Trong giai đoạn 2001 - 2005, bối cảnh quốc tế có nhiều thời cơ lớn đan
xen với nhiều thách thức lớn, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, trở thành xu thế
khách quan mở ra nhiều cơ hội cho các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Khả năng duy trì hoà bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép Việt
Nam tập trung sức mạnh vào nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đặc biệt là
kinh tế du lịch. Lúc này, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng
được nâng cao. Hình ảnh một Việt Nam hòa bình, ổn định và mến khách được
tạo lập, được dư luận quốc tế lựa chọn là điểm đến an toàn, thân thiện.
14
Những tác động lớn lao này đặt ra cho du lịch Việt Nam nhiều cơ hội,
nhưng bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ. Khủng hoảng kinh tế thế
giới đã làm cho nền kinh tế các nước tăng trưởng chậm, không vững chắc, kéo
theo đó là thất nghiệp và hạn chế thu nhập làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn
thu nhập của các nước trong lĩnh vực du lịch.
Trong bối cảnh đó, chủ trương phát triển du lịch của Đảng là nhân tố
mang tính định hướng cho sự phát triển du lịch của các địa phương. Trải qua các
Đại hội đại biểu toàn quốc, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991) đến
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) của Đảng, sau 15 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng (1985 - 2001) chủ trương phát triển du lịch, dịch vụ
ngày càng được coi trọng và đầu tư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) đã tổng kết
những thành tựu đạt được của 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm
thực hiện đường lối đổi mới, 10 năm thực hiện Chiến lược kinh tế - xã hội (1991
- 2000) và đã rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc, đề ra chiến lược mới về
phát triển du lịch.
Đại hội thông qua Chiến lược kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI
(2001 - 2010), nhằm mục tiêu đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản trở thành
một nước công nghiệp hiện đại, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh
thần của nhân dân. Từ đó, ngành du lịch cũng được tăng cường chỉ đạo, góp
phần hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Đảng đề ra trong giai đoạn 2001 - 2005.
Cụ thể là:
Phát triển nhanh du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn. Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động trên cơ
sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống
văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu
vực. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du
15
lịch trọng điểm và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước [28,
tr.178].
Đại hội cũng đề ra định hướng cụ thể để phát triển du lịch trong giai đoạn
từ năm 2001 đến năm 2005:
Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên
quan chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư
phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trong điểm. Phát triển và
đa dạng hóa các loại hình và các điểm du lịch sinh thái, văn hóa,
lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Xây dựng
và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các
nước trong hoạt động du lịch [28, tr.287].
Những quan điểm chỉ đạo của Đảng là cơ sở để Nhà nước có những biện
pháp cụ thể để phát triển du lịch thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các
chính sách, thể chế tạo nền tảng thúc đẩy du lịch nước nhà phát triển đã được
hình thành và đổi mới phù hợp dần với điều kiện và xu hướng phát triển chung
của du lịch thế giới.
Năm 1999, Pháp lệnh Du lịch ra đời là khung pháp lý cao nhất, là bước
ngoặt quan trọng khẳng định vai trò của ngành du lịch và thể chế hoá đường lối
phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động du lịch
phát triển đi vào nề nếp và có định hướng và mục tiêu rõ ràng.
Chương trình Hành động quốc gia về du lịch và các sự kiện du lịch Việt
Nam năm 2000 với tiêu đề “Việt Nam - Điểm đến của Thiên niên kỷ mới” đã
được triển khai và thực hiện trong vòng 2 năm, từ năm 2000 đến năm 2001. Tiếp
đó, Tổng cục Du lịch đã xây dựng Chương trình Hành động quốc gia về du lịch
giai đoạn 2002 - 2005 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Để định hướng phát triển lâu dài cho ngành du lịch, Thủ tướng Chính phủ
đã ra Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 - 2010. Trong đó khẳng định: “Từng bước
đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực, phấn đấu
16
sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch
phát triển trong khu vực” [53, tr.1]. Quyết định này cũng quy định rõ các định
hướng phát triển cả về thị trường du lịch, nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng
dụng khoa học - công nghệ, đầu tư xúc tiến du lịch, hợp tác quốc tế về du lịch,
vấn đề quảng bá du lịch...
Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, Đảng bộ nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đã có kế hoạch và nghị quyết triển khai phát triển du
lịch, đồng thời xác định rõ vai trò, vị trí của du lịch trong cơ cấu kinh tế, từ đó
đề ra các chủ trương, giải pháp và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển du lịch
trong địa phương mình. Các địa phương trong cả nước đã có sự chuyển biến
nhận thức về vai trò, vị trí và hiệu quả thực sự của việc phát triển du lịch, nên đã
quan tâm, chú trọng đến công tác phát triển du lịch, coi du lịch là một ngành
kinh tế mũi nhọn, động lực của quá trình phát triển kinh tế, là một hướng quan
trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật Du lịch để điều chỉnh các quan hệ
du lịch ở tầm cao hơn. Đây là cơ sở pháp lý để tăng cường công tác quản lý nhà
nước, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, thúc đẩy phát triển du lịch. Trong đó
nêu rõ một trong những nguyên tắc cơ bản: “Phát triển du lịch bền vững, theo
quy định, kế hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường; phát
triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh
thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch...” [46, tr.11].
Xuất phát từ vị trí chiến lược quan trọng của ngành du lịch đối với kinh tế
cả nước nói chung và kinh tế từng vùng nói riêng, Đảng, Nhà nước và Quốc hội
đã rất quan tâm đến việc phát triển ngành du lịch này. Bên cạnh đó, phát triển du
lịch vùng Trung du và miền núi phía Bắc cũng là một định hướng chiến lược
quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Khi nêu định hướng phát triển các vùng lãnh thổ, Đảng cũng chú trọng
đến du lịch và xem đây như là một trong những công cụ để phát huy thế mạnh
của các vùng lãnh thổ cả trong nước. Quan điểm phát triển của Đảng đề ra mục
17