Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở nhằm nâng cao khả năng tương tác giữa chính quyền và người dân trong quy hoạch sử dụng đất (thử nghiệm tại quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.82 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Nguyễn Thị Huệ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ WEBGIS MÃ NGUỒN MỞ NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA CHÍNH QUYỀN VÀ
NGƢỜI DÂN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Thử nghiệm tại quận Nam Từ Liêm - thành phố Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Nguyễn Thị Huệ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ WEBGIS MÃ NGUỒN MỞ NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA CHÍNH QUYỀN VÀ
NGƢỜI DÂN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Thử nghiệm tại quận Nam Từ Liêm - thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN QUỐC BÌNH

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. Trần Quốc Bình đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Điạ lý , Trƣờng Đại học Khoa ho ̣c Tƣ̣ nhiên , Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã nhi ệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trƣờng Nam Từ Liêm và ngƣời dân địa

phƣơng đã hỗ trợ dữ liệu và các thông tin cần thiết cho luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QHSDĐ VÀ NHU CẦU NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA CHÍNH QUYỀN VỚI NGƢỜI DÂN TRONG QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................................................11
1.1 Cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ...................................11
1.1.1 Khái niệm, vai trò của quy hoạch sử dụng đất ..........................................11
1.1.2 Các văn bản pháp lý có liên quan tới quy hoạch sử dụng đất ...................14
1.1.3 Nội dung và trình tự thực hiện QHSDĐ cấp huyện ..................................16
1.2 Nhu cầu nâng cao khả năng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân trong
quy hoạch sử dụng đất ...........................................................................................18
1.2.1. Vấn đề quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất .....................................18
1.2.2. Nhu cầu phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất của ngƣời dân .........19
1.2.3. Vấn đề nâng cao tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân trong
quy hoạch sử dụng đất ........................................................................................20
1.3 Công nghệ WebGIS và khả năng ứng dụng của WebGIS việc quản lý thông
tin quy hoạch sử dụng đất ......................................................................................23
1.3.1 Tổng quan về WebGIS ..............................................................................23
1.3.2 Khả năng ứng dụng của WebGIS mã nguồn mở trong quản lý và
phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất..........................................................25

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBGIS HỖ TRỢ
TƢƠNG TÁC GIỮA CHÍNH QUYỀN VÀ NGƢỜI DÂN TRONG QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................................................................31
2.1 Các yêu cầu của hệ thống WebGIS .................................................................31
2.1.1 Các yêu cầu của hệ thống WebGIS ...........................................................31
2.1.2 Phân tích nội dung thông tin dữ liệu .........................................................32
2.2 Thiết kế hệ thống .............................................................................................33
2.2.1 Thiết kế kiến trúc WebGIS ........................................................................33
2.2.2 Xây dựng biểu đồ trƣờng hợp sử dụng (Use case diagram) ......................35
1


2.2.3 Thiết kế biểu đồ hoạt động (activity diagram) ..........................................37
2.2.4 Thiết kế biểu đồ tuần tự (sequence diagram) ............................................42
2.2.5 Thiết kế biểu đồ lớp (class) .......................................................................43
2.2.6 Thiết kế giao diện WebGIS .......................................................................50
2.2.7 Lựa chọn công nghệ ..................................................................................51
2.3 Lập trình hệ thống ............................................................................................53
2.4 Phƣơng án triển khai hệ thống .........................................................................56
CHƢƠNG 3. THỬ NGHIỆM TRIỂN KHAI HỆ THỐNG

TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................61
3.1 Khái quát về quận Nam Từ Liêm ....................................................................61
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................61
3.1.2 Khái quát về phƣơng án QHSDĐ của quận Nam Từ Liêm ......................63
3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu ....................................................................................69
3.2.1 Dữ liệu nền ................................................................................................69
3.2.2 Dữ liệu chuyên đề......................................................................................70

3.3 Thử nghiệm hệ thống .......................................................................................71
3.3.1. Giao diện sử dụng chung ..........................................................................71
3.3.2. Quy trình thử nghiệm ...............................................................................73
3.3.3. Kết quả thử nghiệm ..................................................................................74
3.3.4. Nhận xét, đánh giá ....................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86
PHỤ LỤC ..................................................................................................................89

2


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ tổng quan về hoạt động của WebGIS ............................................23
Hình 1.2: Hệ thống WebGIS Bản đồ quy hoạch trực tuyến của Victoria (Úc) ........26
Hình 1.3: Hệ thống WebGIS Sử dụng đất và Phát triển của bang Monitoba ..........26
Hình 1.4: Hệ thống WebGIS Quản lý đất đai và Quy hoạch của Cộng hòa
Seychelles (Nam Phi) ................................................................................................27
Hình 1.5: Cổng thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của TP Hà Nội ............28
Hình 1.6: Bản đồ QHSDĐ ở cổng thông tin QH, KHSDĐ TP. Hà Nội ...................29
Hình 1.7: Cổng thông tin quy hoạch TP. Hồ Chí Minh ............................................30
Hình 2.1: Sơ đồ kiến trúc tổng thể theo mô hình phân lớp .......................................34
Hình 2.2: Sơ đồ kiến trúc cơ sở hạ tầng CNTT ........................................................35
Hình 2.3: Biểu đồ tác nhân hệ thống .........................................................................36
Hình 2.4: Biểu đồ các trƣờng hợp sử dụng của hệ thống ..........................................36
Hình 2.5: Biểu đồ hoạt động tra cứu thông tin của ngƣời dùng chung .....................38
Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động đăng nhập vào hệ thống của ngƣời sử dụng ...............39
Hình 2.7: Biểu đồ hoạt động trên hệ thống của chuyên viên ....................................40
Hình 2.8: Biểu đồ hoạt động của quản trị hệ thống ..................................................41

Hình 2.9: Biểu đồ tuần tự của trang web ..................................................................42
Hình 2.10: Biểu đồ lớp của WebGIS hỗ trợ tƣơng tác về quy hoạch sử dụng đất....45
Hình 2.11: Cấu trúc giao diện trang web ..................................................................50
Hình 2.12: Mô hình kết hợp PostgreSQL/PostGIS, Geoserver và Openlayers ........52
Hình 2.13: Thiết lập giao diện trang Web .................................................................54
Hình 2.14: Các lớp dữ liệu bản đồ đƣợc cấu hình trong GeoServer tạo ra các WMS .......55
Hình 2.15: Sử dụng các WMS trong GeoServer triển khai trên Web .......................55
Hình 2.16: Xây dựng các mẫu phiếu tham vấn ý kiến ..............................................56

3


Hình 2.17: Quy trình triển khai ứng dụng .................................................................57
Hình 2.18: Giao diện khi bắt đầu cài đặt...................................................................58
Hình 2.19: Giao diện khi hoàn thành việc cài đặt .....................................................59
Hình 2.20: Giao diện thêm mới và thiết lập các tham số của WebGIS ....................59
Hình 3.1: Vị trí địa lý của quận Nam Từ Liêm .........................................................61
Hình 3.2: Các lớp dữ liệu đƣợc chuẩn hóa dƣới dạng shapefile (.shp) .....................69
Hình 3.3: Giao diện của Trang chủ trong hệ thống WebGIS ....................................71
Hình 3.4: Giao diện của trang Thông tin quy hoạch .................................................72
Hình 3.5: Giao diện của trang Tham vấn ý kiến .......................................................72
Hình 3.6: Ngƣời dùng là Khách xem thông tin quy hoạch trên bản đồ ....................75
Hình 3.7: Hai cách tiếp cận giao diện Tham vấn ý kiến cho phƣơng án QHSDĐ ..76
Hình 3.8: Giao diện của trang Tham vấn ý kiến .......................................................76
Hình 3.9: Giao diện gửi ý kiến đóng góp cho từng đối tƣợng QH ...........................77
Hình 3.10: Giao diện xem kết quả thống kê và giải đáp thắc mắc ...........................78
Hình 3.11: Giao diện làm việc của quản trị hệ thống ..............................................79
Hình 3.12: Các chức năng quản trị ngƣời dùng của quản trị hệ thống .....................80

4



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng mô tả các lớp dữ liệu trong hệ thống WebGIS................................44
Bảng 2.2: Cấu trúc lớp thông tin về hiện trạng sử dụng đất .....................................46
Bảng 2.3: Cấu trúc lớp thông tin về quy hoạch sử dụng đất .....................................47
Bảng 2.4: Cấu trúc lớp thông tin về ý kiến tham vấn và thông tin phản hồi ............48
Bảng 2.5: Cấu trúc lớp thông tin về đơn vị hành chính ............................................49
Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất đến năm 2020 quận Nam Từ Liêm ...........65
Bảng 3.2: Tổng hợp các ý kiến đánh giá của ngƣời dùng hệ thống ..........................80

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GIS

Geographic Information System - Hệ thông tin địa lý

OGC

Open Geospatial Consortium – Tổ chức không gian địa lý

KHSDĐ


Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QH, KHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

THSD

Trƣờng hợp sử dụng

UBND

Ủy ban nhân dân

UML

Unifield Modeling Language - Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất

WMS

Web Map Service - Dịch vụ bản đồ trên internet


6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Điều 54 Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Theo đó, định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai thông qua các quy
hoạch và chiến lƣợc phát triển, với mục tiêu hƣớng tới cao nhất là sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm và bền vững các nguồn tài nguyên.
Thực tế có nhiều dự án quy hoạch sử dụng đất sau khi đƣợc phê duyệt đã bị
“treo”, do không có đủ vốn đầu tƣ hoặc gặp khó khăn lớn về vấn đề giải phóng mặt
bằng vì không có sự đồng tình của ngƣời dân bị ảnh hƣởng khi thực hiện quy hoạch.
Bên cạnh đó, một số đối tƣợng xấu lại sử dụng thông tin quy hoạch để đầu cơ đất
đai, làm lũng đoạn thị trƣờng bất động sản,....
Mặc dù Điều 43 Luật Đất đai năm 2013 (đƣợc hƣớng dẫn thực hiện chi tiết
tại Điều 8 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) quy
định ngƣời dân đƣợc biết và tham gia ý kiến vào báo cáo tóm tắt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Nhƣng thực tế triển khai cho thấy việc lấy ý kiến của nhân dân ở
nhiều nơi chƣa thật sự sát thực, còn mang tính hình thức, mất nhiều thời gian và
công sức do chƣa có một kênh tƣơng tác chính thức cho việc này.
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là cần có một kênh cung cấp đầy đủ và chính xác các
thông tin về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, đồng thời cũng là công cụ tƣơng tác
giữa các bên tham gia trong các dự án quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo đƣợc tính
thống nhất, minh bạch, đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng đất đai và giảm thiểu chi
phí đầu tƣ xây dựng hệ thống.
Cùng với sự bùng nổ của internet, hệ thống thông tin địa lý (GIS) cũng đã phát
triển mạnh mẽ từ các ứng dụng GIS desktop trên máy tính bàn thì nay chuyển sang

hoạt động trong môi trƣờng mạng trực tuyến, còn gọi là WebGIS. Thông qua nguồn
dữ liệu và các chức năng của GIS thì WebGIS là một giải pháp hữu hiệu để truyền tải
thông tin trong mọi lĩnh vực đến mọi ngƣời, vì lợi ích của WebGIS đem lại là vô
7


cùng to lớn: có khả năng phân phối thông tin địa lý rộng rãi trên toàn cầu, ngƣời dùng
Intenet có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không phải mua phần mềm, việc sử
dụng WebGIS sẽ đơn giản hơn việc sử dụng các ứng dụng GIS loại khác.
Quận Nam Từ Liêm đƣợc thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để
thành lập 02 quận và 23 phƣờng thuộc Thành phố Hà Nội. Theo quy hoạch chung
Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ Liêm là một trong những
đô thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thƣơng mại của Thủ đô Hà Nội. Quận
cũng là địa phƣơng có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện
thuộc Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang đƣợc triển khai. Điều này
có tác động rất lớn đến việc quản lý nhà nƣớc về đất đai nói chung, về quy hoạch sử
dụng đất nói riêng và ảnh hƣởng trực tiếp đến những ngƣời dân có liên quan. Do
vậy, nhu cầu về thông tin quy hoạch sử dụng đất ở địa phƣơng là rất lớn.
Xuất phát từ lý do thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ:
“Nghiên cứu ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở nhằm nâng cao khả
năng tương tác giữa chính quyền và người dân trong QHSDĐ (thử nghiệm tại
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở xây dựng hệ thống thông tin
QHSDĐ nhằm nâng cao khả năng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân, góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung nghiên cứu
-


Nghiên cứu tổng quan về quy hoạch sử dụng đất; nhu cầu tra cứu, tìm kiếm
thông tin quy hoạch và tham vấn ý kiến của đơn vị, tổ chức, cộng đồng dân
cƣ về quy hoạch sử dụng đất.

-

Thiết kế hệ thống WebGIS quản lý thông tin quy hoạch trên nền tảng công
nghệ phần mềm mã nguồn mở.

-

Thử nghiệm trên địa bàn quận Nam Từ Liêm nhằm thu thập ý kiến của nhân
dân, doanh nghiệp về các thông tin QH, KHSDĐ tại quận Nam Từ Liêm; ý
8


kiến của chính quyền và ngƣời dân về hoạt động của hệ thống WebGIS thử
nghiệm, thông qua đó để đánh giá khả năng tƣơng tác giữa chính quyền và
ngƣời dân.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: Việc điều tra khảo sát,
thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ là bƣớc đầu tiên cần thực hiện với
mục tiêu điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu bản đồ phục vụ công tác
lập QHSDĐ, công khai minh bạch thông tin QH, KHSDĐ,… Sản phẩm thu
đƣợc là các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan, các kết quả điều tra
bổ sung thông tin, tài liệu, bản đồ tại địa phƣơng. Qua đó sẽ làm rõ những vấn
đề của thực tiễn, đánh giá tổng quan nhu cầu phổ biến thông tin QHSDĐ của
cộng đồng dân cƣ, từ đó lựa chọn và xây dựng CSDL phù hợp với nội dung

nghiên cứu.

-

Phƣơng pháp bản đồ và GIS đƣợc sử dụng với mục đích xử lý, biên tập các
dữ liệu không gian đã thu thập nhằm thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu không
gian và thuộc tính, trình bày các loại bản đồ chuyên đề đất đai – là một trong
những sản phẩm đầu ra của hệ thống WebGIS. Dữ liệu bản đồ thu thập tại
địa bàn nghiên cứu đƣợc thành lập dƣới dạng các file đồ họa với nhiều định
dạng khác nhau nhƣ *.dxf, *.dgn, *.tab do sử dụng các phần mềm khác nhau
trong công tác thành lập và biên tập bản đồ số nhƣ AutoCAD, Microstation,
MapInfo. Do đó, cần thiết phải chuyển đổi dữ liệu ở các định dạng file đồ
họa khác nhau về một định dạng cơ sở dữ liệu duy nhất nhằm nâng cao khả
năng quản lý và khai thác dữ liệu một cách tốt nhất. Sau quá trình này, các
lớp dữ liệu không gian đƣợc chuẩn hóa về cơ sở toán học, chuẩn hóa về định
dạng CSDL, chuẩn hóa về quan hệ không gian giữa các đối tƣợng (topology)
và đƣợc gán đầy đủ thông tin thuộc tính.

-

Phƣơng pháp thử nghiệm thực tế kết hợp với điều tra xã hội học đƣợc dùng
để kiểm chứng, đánh giá và hoàn thiện kết quả nghiên cứu của luận văn
thông qua việc cài đặt hệ thống WebGIS tại địa bàn nghiên cứu, hƣớng dẫn

9


và khuyến khích ngƣời dân sử dụng và thu thập ý kiến của họ qua mẫu phiếu
đã chuẩn bị trƣớc. Mẫu phiếu đƣợc thiết kế tập trung vào các nội dung chính
của WebGIS bao gồm: mức độ đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ (tra cứu thông

tin QHSDĐ, các mẫu phiếu tƣơng tác với cộng đồng dân cƣ, giao diện sử
dụng, chức năng quản trị); các khó khăn còn vƣớng mắc khi sử dụng và đóng
góp của hệ thống trong việc công khai minh bạch thông tin QHSDĐ.
5. Kết quả đạt đƣợc
Một hệ thống thông tin QHSDĐ trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn
mở đáp ứng đƣợc các nhu cầu phổ biến thông tin quy hoạch tới ngƣời dân, đồng thời
cũng là công cụ giao tiếp giữa chính quyền và ngƣời dân trong việc giải đáp các thắc
mắc trong QHSDĐ cấp huyện, qua đó để lấy ý kiến của ngƣời dân, doanh nghiệp
trong xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đƣa ra một giải pháp kỹ thuật nâng cao khả
năng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân trong xây dựng và thực hiện
QHSDĐ cấp huyện.
Hệ thống WebGIS góp phần làm tăng tính minh bạch và tính hiệu quả của
công tác QHSDĐ thông qua việc thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cƣ vào
công tác này.
7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về QHSDĐ và nhu cầu nâng cao khả năng tƣơng tác
giữa chính quyền với ngƣời dân trong quy hoạch sử dụng đất.
Chƣơng 2: Phân tích và thiết kế hệ thống WebGIS hỗ trợ tƣơng tác giữa
chính quyền và ngƣời dân trong quy hoạch sử dụng đất.
Chƣơng 3: Thử nghiệm triển khai hệ thống tại quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội

10


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ
NHU CẦU NÂNG CAO KHẢ NĂNG TƢƠNG TÁC GIỮA CHÍNH

QUYỀN VỚI NGƢỜI DÂN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1 Cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1 Khái niệm, vai trò của quy hoạch sử dụng đất
 Khái niệm:
Theo Luật Đất đai năm 2013: Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là việc phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định [17].
Cũng tại Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về nội dung quản lý
Nhà nƣớc về đất đai gồm 15 nội dung, trong đó có nội dung “Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất”.
Việc phân bổ lại nguồn lực đất đai quốc gia trong giới hạn không gian và thời
gian xác định với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trƣờng của đất
đai, bảo vệ tốt hệ sinh thái và bền vững của môi trƣờng; QHSDĐ cũng là hệ thống
các giải pháp mang tính kinh tế - kỹ thuật - pháp lý để quản lý tài nguyên và tài sản
đất đai quốc gia [4].
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng QHSDĐ là “công cụ” quan trọng, là nội dung không
thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. QHSDĐ không chỉ có ý
nghĩa đặc biệt đối với các nhà quản lý mà cả ngƣời sử dụng đất.
Về kỹ thuật, QHSDĐ là việc tổ chức sử dụng tài nguyên đất đai của một vùng
lãnh thổ cho những mục tiêu kinh tế - xã hội định trƣớc, lấy đơn vị hành chính làm
khung nhƣng không bị giới hạn bởi các đơn vị hành chính cấp dƣới để giải bài toán
phát triển. Với vốn đất đai và lao động xác định, phải sắp xếp sao cho địa phƣơng
đó phát triển với tốc độ mong muốn và hài hòa với cả nƣớc. QHSDĐ chỉ ra đƣợc sự

11



phối hợp sử dụng đất của các địa phƣơng trong một vùng ra sao để đảm bảo sự đồng
bộ trong phát triển.
Về kinh tế, QHSDĐ là quá trình tối đa hóa giá trị của bất động sản; theo đó,
việc sử dụng đất đƣợc quyết định trên cơ sở các động lực của thị trƣờng, nên cũng
có thể nói rằng QHSDĐ phải trở thành một sản phẩm của cơ chế thị trƣờng - nghĩa
là mỗi thửa đất đều phải đƣợc sử dụng theo cách đảm bảo tổng số các thửa đất trong
vùng quy hoạch có giá trị tối đa theo các tiêu chuẩn thị trƣờng. Nói cách khác, mỗi
thửa đất phải đƣợc sử dụng sao cho có giá trị lớn nhất mà không gây ra sự giảm giá
đồng loạt cho các thửa đất còn lại trong vùng. Vậy là có thể dùng những thuật toán
thông thƣờng để giải quyết những vấn đề phức tạp, làm giảm nhẹ tính không hoàn
thiện của thị trƣờng bất động sản do tác động tự nhiên của quan hệ cung cầu. Giá trị
đền bù giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khi phải chuyển đổi mục đích
sử dụng đất đƣợc xem là khoản ứng trƣớc lợi ích do QHSDĐ mang lại. QHSDĐ
phải làm cho tổng giá trị đất đai trong vùng đƣợc tăng cao [13].
Về xã hội, QHSDĐ đảm bảo cân bằng nhu cầu đất đai cho các nhóm lợi ích,
cân bằng giữa nhu cầu sản xuất với đời sống vật chất và tinh thần của các cộng
đồng dân cƣ, thỏa mãn nhu cầu đa dạng đối với đất đai của toàn xã hội.
Về pháp lý, quá trình lập và thực hiện QHSDĐ cũng là quá trình hoàn thiện bộ
máy quản lý nhà nƣớc và thực hiện dân chủ hóa trong quản lý sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và tài sản xã hội. Các quy định pháp luật về lập, xét duyệt và tổ chức
thực hiện QHSDĐ trở thành công cụ quản lý nhà nƣớc đảm bảo cho sự phát triển
đồng bộ, ổn định và an toàn đƣợc thể hiện ngay trong nội dung của các đề án quy
hoạch sử dụng đất.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa và tái cơ cấu nền kinh tế, việc sử dụng đất phải
trải qua những điều chỉnh lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa đất dùng cho sản xuất (tƣ liệu sản xuất) với các loại đất chuyên
dùng (cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật - xã hội) thì QHSDĐ là công cụ và giải pháp
quan trọng thể hiện ý chí của phát triển và trở thành cơ sở quyết định cho quy hoạch
kế hoạch phát triển các chuyên ngành [13].


12


Do yêu cầu của hội nhập và hợp tác quốc tế, QHSDĐ của Việt Nam còn cần
nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này để hoàn thiện quy trình
và chính sách, tăng khả năng thu hút đầu tƣ và thích nghi với những định hƣớng
mới của cộng đồng quốc tế.
 Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐ đảm bảo cho sự lãnh đạo quản lý tập trung, thống nhất về đất đai của
Nhà nƣớc. Thông qua quy hoạch, nhà nƣớc kiểm soát mọi diễn biến về tình hình sử
dụng đất đai. Từ đó, ngăn chặn đƣợc tình trạng sử dụng đất đai bừa bãi, lãng phí, sử
dụng đất đai không đúng mục đích, đồng thời là cơ sở để giải quyết các vƣớng mắc,
tranh chấp đất đai có thể xảy ra.
QHSDĐ là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nƣớc nắm chắc quỹ đất đai và xây
dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn chế sự chồng chéo
trong quản lý đất đai, các hiện tƣợng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm, huỷ hoại đất
đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
QHSDĐ là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trên cơ
sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc,
của vùng hay của từng địa phƣơng.
QHSDĐ tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nƣớc về đất
đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất; đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, góp phần bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
QHSDĐ tạo điều kiện sử dụng đất đai hợp lý trên cơ sở phân hạng đất đai,
phân loại, đánh giá tiềm năng đất đai, từ đó tạo điều kiện cho việc tính thuế đất, xác
định giá đất sao cho hợp lý [17].
Việc lập QHSDĐ phải đảm bảo các nguyên tắc sau [17]:
- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.

13


- Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dƣới phải phù hợp với
QHSDĐ của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia
phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; QHSDĐ
cấp huyện phải thể hiện nội dung của sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải
đảm bảo phù hợp với QH, KHSDĐ đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
1.1.2 Các văn bản pháp lý có liên quan tới quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nƣớc về quản
lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho
các mục đích sử dụng và định hƣớng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành
chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và ngƣời sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, thực hiện đƣờng lối kinh tế của Nhà nƣớc trên cơ sở dự báo
theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ.
Trong Luật Đất đai năm 2013, các vấn đề về QH, KHSDĐ đƣợc quy định từ
Điều 35 đến Điều 51, bao gồm các nội dung: Điều 35, 36, 37 quy định về nguyên
tắc lập QH, KHSDĐ; hệ thống QH, KHSDĐ và kỳ QH, KHSDĐ. Theo đó kỳ

QHSDĐ vẫn có thời gian mƣời năm, kỳ KHSDĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh là năm năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện đƣợc lập hàng năm. Tại các Điều 38, 39, 40, 41 quy định về QH, KHSDĐ
các cấp quốc gia, cấp tỉnh và huyện và đất quốc phòng, an ninh. Điều 42, 43 quy

14


định trách nhiệm lập QH, KHSDĐ và lấy ý kiến về QH, KHSDĐ. Điều 44, 45 quy
định việc thẩm định QH, KHSDĐ và thẩm quyền quyết định phê duyệt QH,
KHSDĐ. Điều 46, 47 quy định về điều chỉnh QH, KHSDĐ và tƣ vấn lập QH,
KHSDĐ. Điều 48, 49, 50 là qui định về công bố QH, KHSDĐ; thực hiện QH,
KHSDĐ và báo cáo thực hiện QH, KHSDĐ. Điều 51 qui định việc giải quyết phát
sinh về QH, KHSDĐ sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ 01/07/2014
[17]. Nhìn chung quy định về QH, KHSDĐ trong Luật Đất đai 2013 là sự tổng hợp
nội dung của các quy định pháp lý từ trƣớc tới nay và cũng có sự điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc hiện nay.
Căn cứ Luật đất đai năm 2013, Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trƣ ờng đã
ban hành mô ̣t loa ̣t văn bản dƣới luâ ̣t hƣớng

dẫn vi ệc thi hành Luâ ̣t Đấ t 2013 bao

gồ m: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết
việc lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ các cấp; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.

Và gần đây nhất, Luật Quy hoạch đƣợc Quốc hội thông qua ngày 24/11/2017,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 quy định việc lập, phê duyệt, công bố, điều chỉnh
quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia. Một số điểm điểm nổi bật của Luật
Quy hoạch là việc quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy
hoạch nhằm hạn chế tối đa các tiêu cực trong quy hoạch; đƣa ra những nguyên tắc
phải tuân thủ để hạn chế hiện tƣợng “quy hoạch mang tính nhiệm kỳ”; quy định
điều chỉnh quy hoạch không đƣợc làm thay đổi mục tiêu quy hoạch; đƣa ra quy
trình cụ thể của việc lập quy hoạch cấp tỉnh. Đặc biệt, tại Điều 19 Luật Quy hoạch
2017 đã quy định rõ khi lập quy hoạch cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức liên quan và đối tƣợng chịu sự tác động của quy hoạch. Theo
đó, Chính phủ cũng vừa ban hành Nghị định số 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết
15


thi hành một số điều của Luật Quy hoạch. Nghị định này quy định chi tiết một số
nội dung tại các Điều 15 (nhiệm vụ lập quy hoạch), 17 (tổ chức tƣ vấn lập quy
hoạch), 19 (lấy ý kiến về quy hoạch), 22 (nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia), 23
(nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia), 24 (nội dung QHSDĐ quốc gia), 25
(nội dung quy hoạch ngành quốc gia), 26 (nội dung quy hoạch vùng), 27 (nội dung
quy hoạch tỉnh), 30 (Hội đồng thẩm định quy hoạch), 40 (hình thức công bố quy
hoạch), 41 (hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch) và 49 (trách
nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch) của Luật Quy hoạch [18].
Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014, sau 5 năm
triển khai thực hiện, công tác quản lý đất đai trên địa bàn cả nƣớc đạt đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể. Trong đó, công tác QH, KHSDĐ đã tạo ra cơ sở pháp lý quan
trọng trong thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Không thể phủ nhận trong thời gian
qua, chính sách pháp luật về đất đai nói chung đã đƣợc hoàn thiện hơn, phù hợp với
cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; công tác QHSDĐ nói riêng đã và
đang hoàn thiện hơn về khung pháp lý, đáp ứng kịp thời các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội và quản lý nhà nƣớc về đất đai [25].
1.1.3 Nội dung và trình tự thực hiện QHSDĐ cấp huyện
Quy trình lập QHSDĐ và KHSDĐ năm đầu cấp huyện đƣợc quy định và hƣớng
dẫn chi tiết tại Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT, cụ thể nhƣ sau [4]:
1. Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu;
2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng tác
động đến việc sử dụng đất;
3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện QH,
KHSDĐ kỳ trƣớc và tiềm năng đất đai;
4. Xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất;
5. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
7. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.

16


Việc điều chỉnh QHSDĐ và lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh
QHSDĐ cấp huyện đƣợc thực hiện theo trình tự sau:
1. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
2. Xây dựng phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
3. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh QHSDĐ cấp huyện;
4. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
5. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai.
Trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất, việc lấy ý kiến đóng góp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cƣ có liên quan là không thể thiếu.
UBND cấp huyện có thể thực hiện lấy ý kiến bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý
kiến trực tiếp và công khai thông tin nội dung của QHSDĐ trên trang thông tin điện

tử của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Nội dung lấy ý kiến về QHSDĐ cấp
huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong
thời kỳ quy hoạch sử dụng đất. Thời gian lấy ý kiến về QHSDĐ cấp huyện là 30
ngày kể từ ngày cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phƣơng án QHSDĐ cấp huyện trƣớc khi
trình Hội đồng thẩm định QHSDĐ cấp huyện. Sau khi phƣơng án QHSDĐ đƣợc
phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai QH, KHSDĐ cấp
huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và công bố công khai nội dung QH, KHSDĐ cấp huyện có liên quan đến xã,
phƣờng, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công khai đƣợc thực hiện
trong suốt kỳ QH, KHSDĐ. Nhƣ vậy, trong quá trình lập QH, KHSDĐ ngƣời dân
và chính quyền “tƣơng tác” với nhau chủ yếu ở các bƣớc này. Đây cũng chính là hai
nội dung chính đƣợc tập trung trong luận văn: (1) lấy ý kiến đóng góp của cộng
đồng dân cƣ, (2) công khai thông tin về QH, KHSDĐ tại địa bàn nghiên cứu.

17


1.2 Nhu cầu nâng cao khả năng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân
trong quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Vấn đề quản lý thông tin quy hoạch sử dụng đất
Cùng với những thành tựu về kinh tế, Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ
đáng kể trong việc khai thông các dòng chảy thông tin trong thời gian vừa qua.
Internet đã thâm nhập nhanh chóng trong đời sống xã hội. Ngƣời dân đƣợc tiếp cận
tin tức trong nƣớc và toàn cầu nhiều hơn bất kỳ lúc nào trƣớc đó. Việc minh bạch
quy trình ra quyết định của nhà nƣớc cũng đƣợc rộng mở. Từ việc công khai thông
tin ngân sách và tài khóa, tới các dự thảo luật, hay truyền hình trực tiếp các phiên
họp Quốc hội,… có thể khẳng định, chính quyền ở Việt Nam ngày nay trở nên minh
bạch hơn nhiều so với vài thập kỷ trƣớc đây. Điều này cũng đúng trong quản lý đất

đai, với nhiều thay đổi về luật pháp và bƣớc đầu thành công công khai thông tin về
đất đai [12].
Luật Đất đai năm 2013 đã cải thiện đáng kể việc đảm bảo công khai các thông
tin liên quan đến đất đai, thông qua một loạt các điều khoản về minh bạch và công
khai. Điều 28 (Trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc xây dựng cung cấp thông tin
đất đai) đƣa ra khung pháp luật cho việc công khai thông tin đất đai, thông qua yêu
cầu thiết lập hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm tiếp cận của cá nhân và tổ chức
tới hệ thống này; yêu cầu thông tin phải đƣợc công khai kịp thời và công khai; yêu
cầu các cơ quan nhà nƣớc và ngƣời có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông
tin. Điều 120 và 121 sau đó quy định chi tiết loại thông tin nào phải đƣợc đƣa vào
hệ thống thông tin đất đai, và do vậy phải đƣợc tiếp cận công khai – cơ sở dữ liệu
đất đai quốc gia, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, cơ sở dữ liệu
địa chính, cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai, cơ sở dữ liệu QH, KHSDĐ. Điều
122 bảo đảm quyền tiếp cận và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai của công chúng
thông qua cổng thông tin đất đai ở trung ƣơng hay địa phƣơng trên cơ sở trả phí.
Điều 123, Khoản 2 quy định các cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm cung cấp
thông tin và dữ liệu đất đai trên môi trƣờng mạng. Điều 48 yêu cầu công bố công
khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt trên cổng thông tin điện

18


tử của cơ quan hữu quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày phê duyệt, và việc công
khai phải đƣợc thực hiện trong suốt kỳ QH, KHSDĐ.
Các tài liệu liên quan đến QH, KHSDĐ bắt buộc phải công khai bao gồm: (1)
Bản thuyết minh QH, KHSDĐ, (2) Bản đồ hiện trạng sử đụng đất, (3) Bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Nhu cầu phổ biến thông tin quy hoạch sử dụng đất của người dân
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan tâm hàng đầu của
Nhà nƣớc và ngƣời dân. Nhà nƣớc luôn mong muốn công khai, minh bạch thông tin

QHSDĐ để tranh thủ sự tham gia góp ý của ngƣời dân đối với các dự án quy hoạch
còn ngƣời dân thì luôn quan tâm đến thông tin quy hoạch do nó ảnh hƣởng trực tiếp
đến kinh tế của họ.
Yêu cầu cung cấp thông tin QH, KHSDĐ là việc yêu cầu cung cấp các thông
tin liên quan đến việc phân chia quy hoạch sử dụng đất; phân bố và khoanh vùng sử
dụng đất đai theo không gian sử dụng cho từng mục tiêu sử dụng đối với từng khu
vực kinh tế, từng loại đối tƣợng trong khu vực địa giới hành chính. QH, KHSDĐ
thƣờng sẽ liên quan cụ thể tới các vấn đề: chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất
nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chƣa sử dụng; hiện trạng sử
dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện QHSDĐ cấp huyện kỳ trƣớc; nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của các cấp dƣới cấp có thẩm quyền thông
qua, quyết định QH, KHSDĐ.
Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cơ quan luôn có nhu cầu đƣợc cung cấp thông tin
về QH, KHSDĐ tại địa phƣơng quản lý. Vì việc nắm bắt rõ các thông tin về QH,
KHSDĐ; phân bổ đất cho các ngành nghề có rất nhiều điểm thuận lợi đối với các tổ
chức kinh tế có nhu cầu đầu tƣ, thực hiện các dự án kinh doanh; bởi căn cứ vào QH,
KHSDĐ của địa phƣơng mà tổ chức, doanh nghiệp mới có thể có chiến lƣợc đầu tƣ,
khai thác, sử dụng dự án đã đang và sẽ thực hiện của mình. Đồng thời, việc công khai
thông tin QHSDĐ mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân khi thực hiện các thủ tục
mua bán, thế chấp nhà đất, giảm tình trạng “cò đất” thao túng giá, tình trạng “làm
khó” khi ngƣời dân muốn tiếp cận nguồn thông tin quy hoạch.

19


Tuy nhiên, ngƣời dân và doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc
tìm kiếm thông tin mình cần, tình trạng thực thi không đầy đủ các quy định về minh
bạch thông tin QHSDĐ vẫn đang tồn tại. Vì một số nơi chỉ coi việc công khai thông
tin chỉ mang tính hình thức chứ không phải thực sự là để phục vụ nhu cầu của ngƣời
dân. Điều này chứng tỏ rằng việc quản lý các thông tin liên quan tới QH, KHSDĐ

chung, cũng nhƣ công khai thông tin nói riêng trên trực tế vẫn còn thấp hơn so với
yêu cầu của pháp luật, và còn xa mới đảm bảo đƣợc việc tiếp cận đầy đủ thông tin.
Để thị trƣờng bất động sản phát triển bền vững đòi hỏi thông tin quy hoạch
phải đƣợc công khai, minh bạch cụ thể vì nó gắn liền với quyền lợi của ngƣời sử
dụng đất cũng nhƣ ngăn chặn đƣợc tình trạng tham nhũng liên quan tới đất đai. Bởi
phần lớn đối tƣợng tham nhũng đất đai là những cán bộ, công chức có thẩm quyền
quyết định hoặc trực tiếp làm các thủ tục về phê duyệt quy hoạch xây dựng, giao
đất, cho thuê đất; cho phép chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi, giải phóng mặt bằng [10].
1.2.3. Vấn đề nâng cao tương tác giữa chính quyền với người dân trong quy
hoạch sử dụng đất
Mặc dù Nhà nƣớc đã có những quy định cụ thể trong việc triển khai thực hiện
QHSDĐ nhƣng trong thực tế triển khai vẫn còn nhiều sai phạm dẫn đến thiếu hiệu
quả trong việc quản lý và sử dụng đất. Đặc biệt trong những năm gần đây, việc phát
triển các khu đô thị, khu công nghiệp đã ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế,
xã hội, sự phát triển bùng nổ của thị trƣờng bất động sản đã làm cho tốc độ đô thị
hóa diễn ra nhanh chóng, nhu cầu thông tin về nhà đất là rất lớn. Thông tin quy
hoạch có tác động lớn đến thị trƣờng bất động sản, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến giá
cả và sự giao dịch trên thị trƣờng.
Những vụ việc giao đất, cho thuê đất vẫn còn nhiều sai phạm gây thiệt hại cho
ngƣời dân dẫn tới những khiếu nại, tố cáo gia tăng vừa ảnh hƣởng đến uy tín của
Nhà nƣớc vừa gây bức xúc dƣ luận. Một ví dụ gần đây là vụ việc 14 cán bộ xã
Đồng Tâm và huyện Mỹ Đức lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công
vụ, buông lỏng quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực đất đai, vì động cơ vụ lợi đã thực hiện

20


cấp, giao đất trái thẩm quyền, hợp thức đất lấn chiếm cho một số hộ dân trái quy
định từ năm 2002 đến năm 2013.

Theo Luật Đất đai, việc lập QHSDĐ đƣợc quy định thực hiện mƣời năm một
lần, nhƣng thực tế việc thực hiện lập và triển khai rất chậm và thƣờng xảy ra tình
trạng kỳ quy hoạch trƣớc chồng lên kỳ quy hoạch sau, thông tin QHSDĐ vì thế
cũng bị chậm đƣợc công khai, làm hạn chế cho việc triển khai thực hiện QHSDĐ.
Bên cạnh đó vẫn còn các mâu thuẫn về quy hoạch giữa các cấp hành chính và giữa
các đơn vị hành chính cùng cấp, giữa các loại hình quy hoạch khác nhau (quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch an
ninh, quốc phòng,…).
Nguyên nhân chính gây ra những vấn đề này là (1) quá trình lập QH, KHSDĐ
chƣa đƣợc thực sự công khai, minh bạch; (2) ngƣời dân chƣa thực sự đƣợc tham gia
vào quá trình lập QH, KHSDĐ và chƣa tiếp cận các thông tin quy hoạch một cách
nhanh chóng, thuận lợi, chính xác; (3) vai trò giám sát của cộng đồng vẫn chƣa đƣợc
chú trọng. Hệ lụy của những vấn đề này là những sai phạm của cán bộ quản lý nhà
nƣớc trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, thiếu trách nhiệm cố tình thực hiện
trái với quy định của nhà nƣớc, vừa gây thiệt hại cho nhà nƣớc và cho cả ngƣời dân.
Sự thiếu hiểu biết của ngƣời dân đối với thực hiện QHSDĐ do trình độ hạn chế và
thiếu thông tin cũng là một trong những hạn chế làm ảnh hƣởng đến công tác thực
hiện quy hoạch sử dụng đất.
Theo Báo cáo về Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt
Nam (PAPI) cho thấy, mặc dù các địa phƣơng trên cả nƣớc đã có nhiều chuyển biến
trong công tác công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giá bồi
thƣờng thu hồi đất, song vẫn chỉ ở mức khiêm tốn. Với hơn 14.000 ngƣời ở tất cả
63 tỉnh, thành phố đƣợc lấy ý kiến, báo cáo PAPI cho thấy, ngoại trừ kết quả năm
2015, việc công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giá bồi thƣờng
thu hồi đất gia tăng dần trong 5 năm qua, một phần nhờ những quy định cụ thể liên
quan trong Luật Đất đai năm 2013, nhƣng mức tăng không lớn. Cụ thể, năm 2015
có 17,86% số ngƣời đƣợc biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thì con số của
năm 2018 tăng lên 21,61%. Đặc biệt, trong 21,61% này thì có 35% đã tham gia
21



×