Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp khẩu tan đón theo hướng bền vững tại huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRƯỜNG SƠN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP
KHẨU TAN ĐÓN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TRƯỜNG SƠN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA NẾP
KHẨU TAN ĐÓN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm

Thái Nguyên - Năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Hoàng Trường Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS Nguyễn Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Quản
lý đào tạo, Khoa Kinh tế & PTNT đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, chính quyền địa phương
và các hộ nông dân xã Thẩm Dương, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Hoàng Trường Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MUC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ vii
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 5
1.1.2. Vấn đề cơ bản của phát triển sản xuất lúa............................................... 8
1.1.3. Các nội dung về phát triển sản xuất lúa bền vững ................................ 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa .............................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa trên thế giới .................................... 17
1.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trong nước ................................... 18
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về lúa, gạo Khẩu Tan Đón ................................ 20
1.3. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.............................................. 20
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế và sản xuất, thị trường tiêu thụ ...... 34
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Thực trạng sản xuất lúa Khẩu Tan Đón trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào cai ............................................................................................................. 37
3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Khẩu Tan Đón .............................. 37
3.1.2. Biến động số hộ trồng lúa Khẩu Tan Đón ............................................ 39
3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan Đón tại các hộ
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sản xuất sản xuất lúa Khẩu Tan ĐÓn theo
hướng bền ........................................................................................................ 53
3.2.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên ............................................................ 53
3.2.2. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội................................................................. 55
3.3. Đánh giá chung về phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan Đón ..................... 57
3.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 57
3.3.2. Điểm yếu .............................................................................................. 58
3.3.3. Cơ hội .................................................................................................... 58
3.3.4. Thách thức ............................................................................................. 59
3.4.1. Định hướng chung ................................................................................. 61
3.4.2. Định hướng cụ thể ................................................................................. 62
3.4.3. Các giải pháp ......................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73

1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

: Giá trị sản xuất

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND


: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MUC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ................................................. 18
Bảng 2.2. Các yếu tố khí hậu tại Văn Bàn và vùng trồng ............................... 23
Khẩu Tan Đón Thẩm Dương .......................................................................... 23
Bảng 2.2. Kết quả phân loại đất xã Thẩm Dương ........................................... 26
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số giống nếp tại
Thẩm Dương ................................................................................................... 37
Bảng 3.2. Sự biến động sản xuất lúa Khẩu Tan Đón ...................................... 38
Bảng 3.3. Biến động số hộ trồng lúa tại Thẩm Dương ................................... 39
Bảng 3.4. Một số thông tin cơ bản về các hộ điều tra..................................... 40
Bảng 3.4. Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra .......................... 41
Bảng 3.5. Lượng giống và phân bón sử dụng bình quân cho 1 ha lúa nếp ..... 47
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất bình quân 1 ha lúa của các hộ điều tra ................ 49
Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả sản xuất bình quân 1 ha lúa ........................... 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ hộ nghèo các thộn trên địa bàn xã Thẩm Dương .................. 52
Bảng 3.9. Phân tích SWOT ............................................................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Hoàng Trường Sơn
Tên luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất lúa nếp Khẩu Tan Đón theo
hướng bền vững tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tâm
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và phát
triển sản xuất lúa bền vững;
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa Khẩu Tan Đón trên địa bàn huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan
Đón trong giai đoạn 2015 - 2018;
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan Đón theo
hướng bền vững ở Văn Bàn trong thời gian tới.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển sản xuất lúa
Khẩu Tan Đón theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể tiến hành tại xã
Thẩm Dương.
- Về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Từ năm 2018 trở về trước
+ Số liệu sơ cấp: Năm 2017 - 2018
3. Kết luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
Dựa vào toàn bộ kết quả nghiên cứu Đề tài “Giải pháp phát triển sản
xuất lúa nếp Khẩu Tan Đón bền vững tại huyện Văn Bàn”, chúng tôi có một
số kết luận sau:
Văn Bàn là huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, huyện có rất nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây lúa Khẩu Tan Đón như có quỹ đất, tài
nguyên khí hậu thuận lợi, truyền thống canh tác cây lúa lâu đời. Bên cạnh đó
huyện có nhiều khó khăn trong phát triển sản xuất lúa, đặc biệt vùng sản xuất
chia cắt và thiếu đồng bộ.
Thực trạng phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan Đón hiện nay cho thấy:
Diện tích lúa tăng nhanh trong 10 năm trở lại đây, năm 2018 diện tích
đạt 180,4 ha, năng suất lúa đạt 50,7 tạ/ha;
Hiệu quả kinh tế cây lúa t
heo điều tra nông hộ đạt ở mức cao, Giá trị sản xuất thu được trên 1 ha
trồng đạt 46 triệu đồng. Giá trị tăng thêm (VA) trên 1 ha là 44,4 triệu đồng.
Quy mô và hình thức sản xuất: Số hộ trồng đã tăng lên do cây lúa Khẩu
Tan Đón đã được bảo hộ, vì vậy, hình thức sản xuất của các hộ đã có sự thay
đổi. Khi lúa Khẩu Tan Đón đã được biết đến rộng rãi hơn thông qua các kênh
thương mại, thị trường ổn định, người trồng đã có xu thế tăng dần quy mô sản
xuất; các hộ có sự liên kết trong sản xuất và có sự liên kết 4 nhà ở mức chưa
chặt chẽ, sự liên kết khu vực là rất yếu.

Áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất có nhiều triển vọng. Hiện nay,
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phát triển sản xuất đã và đang được áp dụng
rộng rãi, đặc biệt thông qua các dự án trong nhiều giai đoạn do chủ trương
chính sách của tỉnh và của huyện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất bền vững
Yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển theo chiều rộng. Địa
hình, khí hậu và các điều kiện về thổ nhưỡng, thủy lợi quyết định khả năng bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
trí sản xuất và mở rộng diện tích trồng lúa. Đồng thời, các yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa.
Các yếu tố về kinh tế xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn đến PTSX bền
vững lúa tại Văn Bàn. Tập quán canh tác, các chính sách về thị trường, về
định hướng sản xuất lúa của các cấp là then chốt.
Về biện pháp canh tác, hiện nay, trong PTSX, các nhà khoa học đã liên
kết chặt với người sản xuất, thông qua nhà nước hình thành mối liên kết từ đó
chuyển giao các Tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng, chăm sóc lúa Khẩu Tan
Đón. Từng bước giúp nông dân nắm vững các quy trình canh tác đạt năng
suất chất lượng cao, nâng cao sản lượng cho ngành hàng gạo trên địa bàn
huyện Văn Bàn.
Về định hướng và giải pháp phát triển sản xuất bền vững
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình PTSX, chế biến và tiêu thụ lúa,
gạo Khẩu Tan Đón trong thời gian vừa qua, đề tài đã đề cập tới những định
hướng, mục tiêu PTSX bền vững trong thời gian tới của địa bàn huyện Văn
Bàn. Và đề xuất một số giải pháp cơ bản để ổn định và PTSX bền vững, chế

biến, tiêu thụ trong thời gian tới như: Giải pháp về quy hoạch vùng sản xuất;
về vốn và sử dụng đầu vào; về chất lượng giống; về kỹ thuật và cơ sở hạ tầng;
về thị trường đầu ra và quảng bá sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ai từng một lần thưởng thức xôi nếp Thẩm Dương sẽ chẳng thể quên vị
dẻo thơm quyến luyến, đề rồi về sau có ăn vô số thứ nếp khác, vẫn cứ mãi “tơ
tưởng” đến Khẩu Tan Đón (gạo nếp) nức tiếng của Lào Cai. Cùng với gạo
Séng Cù, nếp Thẩm Dương cũng là hạt gạo được xếp hàng quý hiếm của vùng
đất trù phú này.
Khẩu Tan Đón là tên người dân Thẩm Dương đặt cho loại nếp đặc sản
được người Thái trồng từ hàng trăm năm trước. Có lẽ vì vị dẻo thơm ngon của
loại gạo quý này mà người Thẩm Dương thường đùa với khách bảo rằng: “Ai
chưa từng thưởng thức Khẩu Tan Đón là lãng phí vài năm cuộc đời”.
Có phẩm chất tuyệt vời là thế nhưng trước đây, ở Thẩm Dương, việc
gieo trồng Khẩu Tan Đón rất hạn chế, chủ yếu nhằm mục đích lấy gạo phục
vụ vào dịp lễ, tết hay trong nhà có việc hiếu, hỷ. Cách đây 5 năm, nhằm duy
trì đặc sản gạo truyền thống, được sự giúp sức của các ban, ngành chức năng
trong tỉnh, UBND xã Thẩm Dương đã triển khai dự án bảo tồn, phát triển gạo
nếp Thẳm Dương nhằm đưa sản phẩm quý này ra thị trường. Ngay sau đó,
gần 36ha "Khẩu Tan Đón" được người dân ở các bản Nậm Miện, Bản
Ngoang, Nậm Con và Bản Thẳm, Bản Bô trồng cấy, phát triển theo hướng
hàng hóa. Nhớ lại thời kỳ đó, anh Hà Văn Chương, chủ một hộ ở Bản Ngoang

cho biết: "Trước đây, gia đình tôi chỉ cấy "Khẩu Tan Đón" trên một diện tích
rất nhỏ. Khi dự án được triển khai, diện tích gieo trồng của gia đình tôi cũng
tăng lên và hiện nay có 0,5ha, cho thu hoạch trên dưới 3 tấn/vụ, bán được
khoảng 50 triệu đồng…".
Cũng theo anh Chương, với tổng số khoảng 50ha gieo trồng Khẩu Tan
Đón hiện nay, nếu tính theo đầu hộ cùng tổng diện tích đất canh tác, thì vị thế
của loại lúa đặc sản này còn quá khiêm tốn. Tuy nhiên, cơ may để "Khẩu Tan
Đón" trở thành mặt hàng "hái ra tiền" của người dân Thẩm Dương đã và đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
hiển hiện ngày một rõ trên vùng cao này. Từ đầu năm 2016, UBND xã đã lập
dự án tăng diện tích lúa nếp truyền thống từ 50ha lên gấp đôi, đồng thời, tổ
chức quán triệt, tuyên truyền trong nhân dân bảo tồn nguồn giống, triệt để áp
dụng kỹ thuật sản xuất truyền thống nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
Hơn thế, do có thu nhập cao từ giống lúa đặc sản Khẩu Tan Đón, người dân
trên địa bàn rất hào hứng, tích cực triển khai dự án…
Tuy nhiên, theo chúng tôi, để loại lúa đặc sản này trở thành hàng hóa có
thương hiệu ở vùng cao Thẩm Dương vẫn còn nhiều việc phải làm, chẳng hạn
như việc bảo tồn nguồn gen quý cần phải được tiến hành một cách nghiêm
ngặt, không bị lẫn tạp và cung ứng đủ giống cho các gia đình. Đồng thời, việc
quy hoạch cánh đồng riêng để trồng Khẩu Tan Đón cũng cần được tính đến và
song song với đó, cơ quan chức năng địa phương cần thường xuyên tổ chức
hội nghị đầu bờ, nhằm đánh giá và nghiệm thu kết quả mô hình nhân rộng
giống lúa này. Theo thông tin chúng tôi có được, quá trình triển khai dự án,
các nhà khoa học sẽ tiếp tục giúp bà con Thẩm Dương áp dụng quy trình thâm

canh mới, theo quy định quản lý công nghệ sinh học của ngành chuyên môn
để thu về sản phẩm sạch, chất lượng cao, tạo điều kiện để địa phương mở
rộng diện tích. Việc xây dựng chỉ dẫn địa lý Thẩm Dương cho sản phẩm gạo
nếp Khẩu Tan Đón của huyện Văn Bàn, do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa chủ
trì cũng đã được tiến hành. Tất cả những động thái tích cực này sẽ tạo ra
những cú hích, giúp tiếng thơm của "lúa tiên" ở vùng cao Thẩm Dương bay
cao, bay xa.
Ngày 08 tháng 12 năm 2017, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định số
4248/QĐ-SHTT về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00060
cho sản phẩm gạo nếp Khẩu Tan Đón Thẩm Dương nổi tiếng. Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Giải pháp
phát triển sản xuất lúa nếp Khẩu Tan Đón bền vững tại huyện Văn Bàn”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và phát
triển sản xuất lúa bền vững;
- Đánh giá thực trạng sản xuất lúa Khẩu Tan Đón trên địa bàn huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan
Đón trong giai đoạn 2015 - 2018;
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất lúa Khẩu Tan Đón theo
hướng bền vững ở Văn Bàn trong thời gian tới.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển sản xuất lúa Khẩu
Tan Đón theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể tiến hành tại xã
Thẩm Dương.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Từ năm 2018 trở về trước
+ Số liệu sơ cấp: Năm 2017 - 2018
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài là một tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về
lúa, gạo Khẩu Tan Đón trên địa bàn huyện Văn Bàn. Đồng thời, phương pháp
nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp nhằm hoàn thiện hơn phương pháp luận
trong nghiên cứu phát triển bền vững nông sản nói chung và cây lúa nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần quảng bá, nâng cao giá trị của lúa, gạo Khẩu Tan Đón
trên thị trường, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất, từ
đó duy trì khả năng phát triển, mở rộng một cách bền vững diện tích trồng lúa
Khẩu Tan Đón trên địa bàn huyện Văn Bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và
được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Phát triển là việc nâng cao phúc
lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, y tế cũng
như quyền của công dân. (Phạm Văn Khôi, 2007)
Theo tác giả Raaman Weitz (1995) nêu rõ: “Phát triển là một quá trình
thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội”.
Ngân hàng thế giới (1992) cho rằng: “Phát triển trước hết là sự tăng
trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên
quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các
quyền tự do của con người”.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều
cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá
trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của

mọi người dân (Ngô Doãn Vịnh, 2003).
1.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Theo lý thuyết kinh tế học Tân cổ điển, sản xuất là việc tạo ra hàng hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
hay dịch vụ có thể trao đổi được trên thị trường để đem lại cho người sản xuất
càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Cách tiếp cận này bàn nhiều hơn về các chủ đề
như: chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí sản xuất, năng suất
lao động cận biên, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (Phạm Văn Dũng, 2005)
Liên hợp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia đã
đưa ra định nghĩa sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và
máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu
tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế
với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch
vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả
năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra).
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.

- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai.
Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời
được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế
nào? (Wikipedia, 2009).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người (Phạm Văn Dũng, 2005).
1.1.1.3. Khái niệm phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất (PTSX) là một quá trình sản xuất tăng tiến về quy
mô sản lượng và hoàn thiện về cơ cấu. Trong cơ chế thị trường hiện lúay, các
doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế khi tiến hành PTSX phải lựa chọn
ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như
thế nào? (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
PTSX cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó quy
mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp nhận.
PTSX có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng và
phát triển theo chiều sâu. Trong đó:
PTSX theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở rộng diện
tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ PTSX không đổi, sử dụng

kỹ thuật giản đơn. Kết quả PTSX đạt được theo chiều rộng chủ yếu nhờ tăng
diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận lợi của điều kiện tự nhiên
(Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
PTSX theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả vùng, có thể
bao gồm việc tăng số hộ dân hoặc tăng quy mô diện tích của mỗi hộ nông
dân, hoặc cả hai.
PTSX theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều
kiện sản xuất thực tế. Như vậy PTSX theo chiều sâu là làm tăng khối lượng
sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích bằng cách đầu
tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước
về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo. (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).
1.1.2. Vấn đề cơ bản của phát triển sản xuất lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc hình thành và phát triển cây lúa
Tổ tiên cây lúa đã tồn tại từ đầu kỷ Phấn trắng. Vào giữa kỷ này, xuất
hiện một trong những loại nguyên thuỷ nhất thuộc họ Oryzae, đó là loại
Streptochasta Schrad. Đến cuối kỷ Phấn trắng xuất hiện các loại tre
(Bambusa) và lúa (Oryza). Một số loại khác xuất hiện muộn hơn vào kỷ thứ
ba, thời kỳ phát triển mạnh nhất của họ Hoà thảo (Gramineae). Các loài lúa
Oryza spp. có cùng tổ tiên chung xuất hiện vào thời địa cầu Gondwanaland,

sau khi trái đất tách rời thành năm lục địa (Trần Văn Đạt, 2005).
Theo Chang TT. (1985), lúa trồng Oryza sativa được tiến hoá từ cây lúa
dại hàng năm Oryza nivara. Do điều kiện khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ, lúa
Oryza sativa tiếp tục tiến hoá theo ba nhóm: Indica thích hợp với khí hậu
nhiệt đới, Japonica thích ứng với khí hậu lạnh và Javanica có đặc tính trung
gian. Tác giả Oka H.I. (1988) lại cho rằng Oryza sativa có nguồn gốc từ cây
lúa dại lâu năm Oryza rufipogon. Đến năm 2003, khi nghiên cứu di truyền
tiến hoá của 101 giống lúa, bao gồm cả lúa trồng và lúa dại, Cheng đã chia
loài lúa trồng Oryza sativa thành hai nhóm tương ứng với hai loài phụ là
Indica và Japonica. Trong khi đó Oryza rufipogon được chia thành bốn nhóm
là: nhóm Oryza rufipogon hàng niên và ba nhóm Oryza rufipogon đa niên.
Tác giả cũng đã chỉ ra các giống lúa Japonica có quan hệ gần gũi với một
nhóm Oryza rufipogon đa niên, còn các giống lúa Indica có quan hệ gần với
nhóm lúa Oryza rufipogon hàng niên (Cheng C. Y., and etc, 2003). Ở Châu
Phi cũng thấy xuất hiện cả hai loài lúa dại Oryza longistaminata (đa niên) và
Oryza brevigulata (hàng niên), do đó nhiều tác giả cho rằng Oryza glaberrima
có nguồn gốc từ Oryza breviligulata (Dẫn theo Trần Văn Đạt, 2005).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Cho đến nay, nhiều nhà khoa học đã đồng ý rằng lúa Glaberrima và lúa
Sativa có cùng chung nguồn thủy tổ vào thời kỳ lục địa nguyên thuỷ
Gondwanaland. Sau khi các lục địa tách rời nhau, lúa Sativa và Glaberrima tự
tiến hoá từ các loài lúa dại bản địa ở hai châu lục là Châu Á và Châu Phi
(Michael J. Kovach and etc, 2009).


Hình 2.1. Sơ đồ tiến hoá của hai loài lúa trồng
Do những ảnh hưởng khắc nghiệt của môi trường như khô hạn, nhiệt độ
thay đổi quá lớn… nhiều loài lúa dại nguyên thủy đa niên đã trở thành loài lúa
hàng niên để thích ứng với phong thổ địa phương, khí hậu gió mùa. Về
phương diện sinh thái và địa dư, cây lúa châu Á đã trải qua quá trình tiến hóa
lâu dài để thích ứng với môi trường khác nhau và được phân chia thành 3
nhóm chính: Indica, Japonica (hay Sinica) và Javanica (Japonica nhiệt đới).
Hiện nay lúa Indica được trồng trên 80% diện tích trồng lúa trên thế giới và
cung cấp nguồn lương thực cho hơn 3 tỷ người, chủ yếu các nước đang phát
triển, còn lại hai loại lúa Japonica và Javanica chỉ chiếm tương đương 11% và
9%. Ba loại lúa này được nhận biết qua sự khác nhau về hình thái như thân,
lá, hạt và thành phần cấu tạo hạt, đặc biệt là hàm lượng amyloza,
amylopectin, khả năng chống hạn, kháng lạnh, v.v.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
- Lúa Japonica (hay Sinica): Có hạt tròn, ngắn, thường không có đuôi,
gié ngắn, nhiều chồi thẳng đứng, cây thấp giàn, dễ chịu lạnh và không kháng
hạn, hàm lượng amyloza thấp (14 - 17%) và thường được trồng ở các vùng ôn đới.
- Lúa Indica: Có hạt dài thon, có hàm lượng amyloza cao (trên 21%),
không có đuôi, gié trung bình, thân cây tỏa rộng, cao giàn, không chịu lạnh và
có thể chịu hạn hán và được trồng rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới.
- Lúa Javanica (Japonica nhiệt đới): Có tính chất trung gian giữa lúa
Japonica và lúa Indica. Lúa Javanica có hạt to rộng, hàm lượng amyloza cao,
thường có đuôi, trấu có lông dài, ít chồi, gié dài, thân cây dày thẳng đứng, cây

rất cao giàn, chịu hạn hán nhưng không chịu lạnh và được trồng ở Indonesia,
chủ yếu Java và Sumatra.
1.1.2.2. Đặc điểm nông sinh học cây lúa
Lúa là cây thân thảo sinh sống hàng năm. Thời gian sinh trưởng của các
giống dài ngắn khác nhau và nằm trong khoảng 60 - 250 ngày tuỳ theo giống
ngắn ngày hay dài ngày, vụ lúa chiêm hay mùa, cấy sớm hay muộn. Chu kỳ
sinh trưởng, phát triển của cây lúa bắt đầu từ hạt và cây lúa cũng kết thúc một
chu kỳ của nó khi tạo ra hạt mới. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
lúa có thể được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trưởng được tính từ thời
kì mạ đến đẻ nhánh; Giai đoạn sinh thực tính từ thời kì làm đốt đến hạt chín.
Các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất…) thường xuyên ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa, trong đó nhiệt độ có tác dụng
quyết định. Ở mỗi giai đoạn sinh trưởng, cây lúa yêu cầu nhiệt độ khác nhau,
nhiệt độ thích hợp nhất là 28 0C - 32 0C, ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới
130C. Nhiệt độ tối thích cho nảy mầm là 200C - 350C, ra rễ là 25 0 C - 28 0 C,
vươn lá là 31 0C (Trần Văn Đạt, 2005). Ánh sáng tác động tới cây lúa thông
qua cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng. Quang hợp của lúa nước
tiến hành thuận lợi ở 250 - 400 cal/cm2/ngày. Cường độ ánh sáng trong ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
ảnh hưởng đến quá trình ra hoa, kết quả ở lúa. Dựa vào phản ứng quang chu
kỳ người ta chia cây lúa làm 3 loại: loại phản ứng với ánh sáng ngày dài, yêu
cầu thời gian chiếu sáng trên 13 giờ/ngày; loại phản ứng với ánh sáng ngày
ngắn, yêu cầu thời gian chiếu sáng dưới 13 giờ/ngày; loại phản ứng trung tính
có thể ra hoa trong bất cứ điều kiện ngày ngắn hay ngày dài (Tạ Minh Sơn,

Nguyễn Tấn Hinh, Lê Vĩnh Thảo, Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Hữu Nghĩa,
Trương Văn Kính, Nghiễn Trọng Khanh, 2006).
Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các cây trồng khác, để tạo ra 1g chất khô
cây lúa cần 628g nước. Lượng nước cần thiết cho cây lúa trung bình 6 7mm/ngày trong mùa mưa, 8 - 9mm/ngày trong mùa khô. Đất trồng lúa tốt
nhất là đất thịt, trung tính đến sét, có hàm lượng N, P, K tổng số cao; pH = 4,5
- 7,0, độ mặn nhỏ hơn 0,5% tổng số muối tan (Nguyễn Đức Thành, Phan Thị
Bảy, Lê Hồng Điệp, 1999).
1.1.3. Các nội dung về phát triển sản xuất lúa bền vững
1.1.3.1. Quy mô và hình thức tổ chức sản xuất
* Thay đổi hình thức tổ chức sản xuất
Thay đổi các hình thức tổ chức sản xuất có thể chuyển từ mô hình kinh tế
hộ nhỏ lẻ thành các trang trại có quy mô lớn hơn (QML), sản lượng hàng hóa
cao hơn, hoặc chuyển từ hình thức tổ chức sản xuất tập thể như hợp tác xã, nông
trường quốc doanh sang hộ, trang trại độc lập hoặc giao khoán (Trần Đăng
Khoa, 2010).
Thay đổi các hình thức tổ chức sản xuất cũng liên quan tới việc hình
thành/mất đi của các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thông
thường các đơn vị sản xuất có QML có xu hướng liên kết chặt chẽ với các tác
nhân trong ngành hàng/chuỗi giá trị nhằm đảm bảo ổn định đầu vào/đầu ra
trong sản xuất. Các hình thức liên kết này khá đa dạng, từ các thỏa thuận
miệng, tới các hợp đồng chính thức, hoặc thậm chí sáp nhập thành các đơn vị
lớn hơn. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể theo chiều ngang,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
dọc hoặc kết hợp.

Xu hướng hiện nay trong sản xuất nông nghiệp là tăng cường liên kết
nhằm tăng tính ổn định, sản lượng, chất lượng cho sản phẩm hàng hóa, nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Về hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất thì tùy
với điều kiện cụ thể của địa phương và loại sản phẩm mà hình thức tổ chức sản
xuất phù hợp đặc thù, và xét trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn (Trần Đăng
Khoa, 2010).
* Phát triển theo chiều rộng
Cũng như các loại sản phẩm nông nghiệp khác, PTSX lúa theo chiều
rộng là việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị (sản phẩm hàng hóa)
muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm về giống, khoa
học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động. PTSX lúa theo
chiều rộng thường ở khía cạnh tăng diện tích sản xuất bằng các biện pháp
khác nhau, khía cạnh phát triển này được hiểu cả về không gian và thời gian
(Đoàn Thị Như Trang, 2015).
* PTSX theo chiều sâu
Phát triển theo chiều sâu như việc tăng đầu tư thâm canh, từng bước
nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng
hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước và tương lai
là hướng tới xuất khẩu, thu hút được nhiều việc làm cho người lao động (chú
ý đến đội ngũ lao động có trình độ), chống suy thoái các nguồn tài nguyên,
phát triển bền vững. Khía cạnh phát triển này liên quan tới tăng năng suất,
chất lượng và giá trị, dẫn tới tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa. Việc
tăng năng suất có thể được thực hiện thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học
như giống, các biện pháp thâm canh. Tăng chất lượng và giá trị sản phẩm
cũng có thể được làm theo các đầu tư chiều sâu như trên, song còn liên quan
tới bố trí thời vụ, công tác thu hoạc, chế biến, và công tác tiêu thụ sản phẩm.
(Trần Đăng Khoa, 2010).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
Nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người trồng lúa là mục tiêu
cốt yếu và cũng là yếu tố thúc đẩy sản xuất lúa. PTSX lúa cần mang lại thu
nhập ổn định cho người trồng lúa và cao hơn các cây trồng cạnh tranh khác.
(Đoàn Thị Như Trang, 2015).
Ngoài ra, cần có các liên kết giữa những hộ sản xuất, giữa người mua và
người bán… Theo lý thuyết chung, liên kết nhằm mục tiêu phân bổ lợi ích và
cả rủi ro giữa những người tham gia để các tác nhân tham gia cùng nhau phát triển.
Liên kết thường được phân chia thành liên kết dọc và liên kết ngang. Cụ thể:
- Liên kết ngang
Liên kết giữa các thành viên ở cùng 1 cấp trong chuỗi sản xuất. Chẳng
hạn nông dân liên kết trong những câu lạc bộ tổ hợp tác,... Quy mô sản xuất
lớn hơn, chất lượng sản phẩm đồng nhất, chi phí đầu vào thấp hơn do được
hợp đồng trực tiếp với công ty cung cấp nguyên liệu với số lượng lớn, có
chiết khấu cao, được công ty chế biến tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cũng như bao
tiêu sản phẩm đầu ra, được cung cấp thông tin kịp thời,… đó là những lợi ích
mà hình thức liên kết ngang mang lại (Đoàn Thị Như Trang, 2015).
Liên kết ngang ở quy mô lớn (QML) hơn là hình thức hiệp hội nông dân
tỉnh, liên minh hợp tác xã (HTX)…. Mục đích của hình thức liên kết này chủ
yếu nhằm hỗ trợ về chính sách, tài chính, nghiên cứu thị trường, thống kê, dự
báo, hướng dẫn, đào tạo và huấn luyện nâng cao năng lực cho các tổ chức
thành viên.
Ở quy mô toàn quốc cũng có thể h́ ình thành những tổ chức liên kết cấp
vĩ mô, như Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP),
Hội Nghề cá Việt Nam (VIMANFIS), Hiệp hội Lương thực Việt Nam
(VFA),… . Các tổ chức này tập trung vào hoạt động cầu nối với cơ quan
chính phủ, đối thoại với chính phủ trong xây dựng chính sách, bảo vệ quyền

lợi hội viên ; đào tạo, tư vấn và huấn luyện nâng cao năng lực cho các thành
viên của mình; tăng cường quan hệ với các đối tác chiến lược trong nước và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
quốc tế ; thu thập, phân tích và cung cấp thông tin thị trường, công nghệ và tổ
chức các sự kiện xúc tiến thương mại và phát triển thị trường.
- Liên kết dọc
Liên kết dọc là liên kết giữa hai hay nhiều thành viên tham gia chuỗi sản
xuất ở các cấp khác nhau (giữa các khâu trong chuỗi giá trị) thông qua các
hợp đồng được đảm bảo bởi pháp luật, như liên kết giữa nhà cung cấp đầu
vào với người sản xuất, liên kết giữa nhà sản xuất nguyên liệu với công ty chế
biến,...
Với đặc điểm quản lý chuỗi từ đầu vào cho tới đầu ra với quy trình khép
kín, liên kết dọc giúp kiểm soát được chi phí, chất lượng sản phẩm tốt và
đồng đều, ổn định được giá đầu ra và cân đối cung cầu. Đặc biệt, các thành
viên tham gia trong liên kết dọc có cùng tiếng nói và trách nhiệm đến sản
phẩm cuối cùng, do đó dễ dàng chia sẻ thông tin, thông qua đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành hàng (Đoàn Thị Như Trang, 2015).
- Liên kết “nhiều nhà”
Theo cách tiếp cận chuỗi giá trị, để phát triển bền vững chuỗi sản phẩm
thì ngoài liên kết ngang và liên kết dọc được đề cập ở trên còn có sự hỗ trợ
riêng lẻ cho từng tác nhân trong chuỗi như về kỹ thuật từ các Viện, Trường,
cán bộ khuyến nông, công ty cung ứng vật tư đầu vào, công ty chế biến về
xúc tiến thương mại, kiểm soát thị trường và chất lượng; hoặc ngân hàng hỗ
trợ về vỗn cho cho toàn chuỗi, chính sách từ chính quyền địa phương các

cấp,… Đây là mối liên kết “nhiều nhà”, một đảm bảo cao hơn cho sự phát
triển bền vững chuỗi ngành hàng.
- Liên kết khu vực
Liên kết vùng giữa các nhà sản xuất cùng ngành hàng trong cùng khu
vực địa lý được hình thành nhằm cân bằng cung-cầu sản phẩm trên thị trường,
tránh khủng hoảng “thừa - thiếu” sản phẩm, dự báo thị trường tốt hơn thông
qua quy hoạch sản xuất bảo đảm cân đối cung - cầu, ổn định chi phí và giá,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×