Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 20182019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.31 KB, 13 trang )

PHÒNG GD&ĐT VỊ THANH
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VIẾT XUÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 04/BC-THCS

Hỏa Lựu, ngày 07 tháng 01 năm 2019

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
Sơ kết giáo dục trung hoc cơ sở. Học kỳ I năm học 2018 - 2019
Căn cứ công văn số 1286/PGDĐT-NV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Phòng
Giáo dục và Đào tạo Vị Thanh về việc hướng dẫn kiểm tra học kỳ I năm học 2018 –
2019;
Trường Trung học cơ sở Nguyễn Viết Xuân báo cáo sơ kết học kỳ I năm học
2018 – 2019 như sau:
I. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
1. Học sinh, giáo viên
1.1. Học sinh
- Tổng số lớp học: 11
- Tổng số học sinh đầu năm học: 425, trong đó:
+ Số học sinh nữ: 223, tỉ lệ: 52%
+ Số học sinh dân tộc thiểu số: 106, tỉ lệ: 25%
- Số HS đến cuối HKI: 420 HS, trong đó:
+ Số học sinh nữ: 221, tỉ lệ: 52,6%
+ Số học sinh dân tộc thiểu số: 104, tỉ lệ: 24,7%
- Số học sinh so với đầu năm giảm 5 HS, tỉ lệ giảm: 1.18%, trong đó:
+ Số HS chuyển đi: 03, tỉ lệ: 0.71%
+ Số HS bỏ học: 02 HS, tỉ lệ: 0.47%


1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 33
Trong đó: + Cán bộ quản lý: 02
+ Giáo viên đang giảng dạy: 27
+ Nhân viên: 04
2. Công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 theo hướng
dẫn của Phòng GD&ĐT tại công văn số 984/PGDĐT-NV ngày 20/9/2018.
Nhà trường đã tham dự buổi triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019
theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT tại công văn số 984/PGDĐT-NV ngày
20/9/2018. Tiếp theo đó đã triển khai thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm của
trường, đưa những nội dung trong công văn hướng dẫn vào kế hoạch năm học của
nhà trường bằng các hoạt động cụ thể và triển khai tại hội nghị cán bộ công chức năm
học 2018-2019. Các nhiệm vụ đã được thực hiện và cơ bản hoàn thành theo chỉ tiêu
của học kỳ I.
3. Triển khai tổ chức các hoạt động đầu năm học
Nhà trường đã tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới.
Đặc biệt đã quan tâm đến học sinh lớp 6 đầu cấp nhằm giúp các em làm quen với


chương trình, điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục
của trường, tổ chức các hoạt động cải tạo môi trường. Nhà trường tổ chức luyện tập và
duy trì nề nếp hát Quốc ca trong các buổi chào cờ, làm vệ sinh buổi sáng, tập thể dục và
sinh hoạt tập thể giữa giờ để tạo môi trường học tập gần gũi, thân thiện đối với học sinh.
4. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục, chương trình các
môn học và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:
4.1. Việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động giáo dục
Thực hiện theo công văn số 751/PGDĐT-NV, ngày 11 tháng 7 năm 2018 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Vị Thanh về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian
năm học 2018-2019 cấp THCS: Thực hiện giảng dạy theo biên chế năm học 37 tuần

(học kỳ I có 19 tuần, học kỳ II có 18 tuần thực học).
Thực hiện theo khung chương trình chi tiết đã được Sở GD&ĐT Hậu Giang phân
phối, dựa trên hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT theo công văn số
5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn điều chỉnh nội
dung giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện tinh giản nội dung dạy học, xây dựng và
triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh
vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong chương
trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường chủ động, linh hoạt
trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát
nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tích hợp, phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ
năng và thái độ của cấp học.
Mỗi giáo viên đứng lớp đầu năm học đều có kế hoạch giảng dạy theo từng bộ
môn được phân công, tất cả giáo viên đều thực hiện theo chương trình mới, giảm tải
theo hướng dẫn, dạy đúng đủ chương trình, không có trường hợp cắt xén chương
trình.
Nội dung chương trình phù hợp với từng đối tượng học sinh, kiến thức phong
phú. Sách giáo khoa trình bày rõ ràng, nội dung rèn luyện đủ kỉ năng cơ bản, kích
thích tính tư duy sáng tạo của học sinh.
4.2. Công tác tổ chức, quản lý và hiệu quả của việc dạy thêm, học thêm
Nhà trường tiếp tục triển khai và thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định tại
Thông tư số17/2012/TTBGDĐT ngày 16/5/2012 về việc quy định dạy thêm, học
thêm; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND, ngày 29/3/2013 Quy định về dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND, ngày
04/6/2014 về việc sửa đổi khoản 2 Điều 4 Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày
29/3/2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang; Công văn số 8835/BGDĐT-TTr ngày 10/12/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tiếp tục chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm; thu, chi và
sử dụng tài liệu tham khảo sai quy định.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, giáo
viên, cha mẹ học sinh, nhân dân về chủ trương của ngành, của địa phương trong quản
2


lý dạy thêm, học thêm. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp đối
với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Năm học 2018-2019 Ban giám hiệu trường không ký xác nhận cho giáo viên
của trường đăng kí dạy thêm học thêm và 100% giáo viên của nhà trường đã kí cam
kết không dạy thêm trái quy định.
4.3. Công tác giáo dục học sinh hoà nhập
Thực hiện theo tinh thần Công văn số 10188/BGDĐT-GDTrH ngày 24/9/2007
về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật cấp THCS, THPT; khai thác
các nguồn lực cho công tác Giáo dục khuyết tật, hỗ trợ học sinh và giáo viên trong dạy
học hòa nhập.
Nhà trường vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều
kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa nhập và có thể học lên sau
phổ thông (học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học). Đối với học sinh
khuyết tật nặng, có phân công sự hỗ trợ riêng và lập hồ sơ y tế. Việc đánh giá xếp loại
học sinh khuyết tật nặng sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các
em vào diện học lực yếu kém, không coi là học sinh “ngồi sai lớp”.
Kết quả: Có 02 học sinh khuyết tật học hòa nhập.
4.4. Tổ chức ôn tập, kiểm tra học kỳ I
Thực hiện tốt công văn số 1286/PGDĐT-NV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Vị Thanh về việc hướng dẫn kiểm tra học kì I năm học
2018-2019. Việc tổ chức ôn tập cho học sinh và tổ chức kiểm tra học kỳ I được thực
hiện đúng theo kế hoạch, đúng theo quy định, tổ chức kỳ kiểm tra nghiêm túc, trật tự,
chất lượng.
5. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh

5.1. Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ học sinh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Nhà trường tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày
27/5/2013 về áp dụng phương pháp dạy học tích cực. Khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học. Bảo đảm cân đối giữa trang bị
kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh. Chú ý việc
tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới kiểm tra và đánh giá: Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi
tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị
số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc,
đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong
3


việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá
đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
5.2. Việc phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với
đánh giá cuối kỳ; đánh giá của giáo viên bộ môn với tự đánh giá, nhận xét, góp ý
lẫn nhau của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của
xã hội
Kết quả 100% giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính sáng tạo của học sinh, các giáo viên đều thực hiện việc soạn giảng theo

chuẩn kiến thức của bộ môn, từ nội dung kiến thức giáo dục nhân sinh quan cho học
sinh, rèn luyện cho các em có thái độ đúng đắn trước cuộc sống theo chiều hướng tích
cực.
Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên, học sinh:
Về phía học sinh: Trường đã tổ chức cho HS học đầy đủ các môn văn hóa theo
quy định, thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy và đánh giá xếp loại HS theo
quy định của Bộ GD&ĐT ban hành.
BGH đã sinh hoạt lại cách tính điểm và xếp loại học lực và hạnh kiểm của học
sinh theo quyết định số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 về việc ban hành Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đến tất cả giáo viên và học sinh vào các buổi họp HĐSP, sinh
hoạt dưới cờ. Đồng thời chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn sinh hoạt cụ thể vào các lần
họp tổ trước khi tính điểm xếp loại HKI.
Trong kiểm tra đánh giá học sinh: Giáo viên thực hiện đúng quy chế đánh giá,
xếp loại học sinh THCS, tiến hành kiểm tra đủ số lần kiểm tra theo quy định. Thực
hiện kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông, bài kiểm
tra được cho bám sát theo chuẩn kiến thức thể hiện cả 3 cấp độ: nhận biết, thông hiểu
và vận dụng sáng tạo.
* Thi chọn học sinh giỏi
Căn cứ vào kết quả năm học trước BGH kết hợp với việc kiểm tra chất lượng đầu
năm đã tuyển chọn những học sinh có đủ điều kiện thi HS giỏi giao cho giáo viên bộ
môn trực tiếp giảng dạy những học sinh lớp đó bồi dưỡng riêng. Hàng tháng BGH
đều có kiểm tra việc bồi dưỡng HS giỏi của giáo viên được phân công, qua đó đánh
giá rút kinh nghiệm biểu dương hoặc uốn nắn kịp thời.
Kết quả: - Học sinh xếp loại giỏi HKI: 51
- Học sinh giỏi cấp TP: 02
Về phía giáo viên: Căn cứ vào Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về Chuẩn hiệu trưởng trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, căn cứ
công văn số 430/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 26 tháng 01 năm 2010 về việc hướng

dẫn đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường trung học theo Thông tư số 29/2009/TTBGDĐT; Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
GD&ĐT ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông, căn cứ công văn số 660/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09
tháng 02 năm 2010 về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên trung học theo
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT; BGH đã kết hợp với Công đoàn xây dựng thang
4


điểm thi đua cho tất cả CB, GV, CNV trong nhà trường. Trong đó rất chú trọng cả ba
mặt về đạo đức, chuyên môn, sức khỏe đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Dựa vào thang điểm đó hàng tháng tổ trưởng xếp loại chuyên môn cho từng giáo viên
trong tổ. Cuối mỗi học kỳ thành lập hội đồng xét thi đua cho giáo viên.
Về phía BGH cũng đề ra kế hoạch kiểm tra toàn diện và kiểm tra chuyên đề đối
với tất cả các giáo viên trong trường. Kế hoạch được thực hiện cụ thể hàng tháng.
Ngoài ra BGH còn tổ chức kiểm tra giáo viên đột xuất để rút kinh nghiệm.
+ Kết quả:
- Kiểm tra toàn diện 05 GV, kiểm tra chuyên đề 6 GV.
- Xếp loại công chức năm 2018: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05; Hoàn thành
tốt nhiệm vụ: 26; Hoàn thành nhiệm vụ: 02.
5.3. Các giải pháp mới, đặc thù của nhà trường trong chỉ đạo, tổ chức nhằm
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
Nhà trường thực hiện đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy
học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực
tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ
học tập ở trên lớp, còn coi trọng việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở
nhà, ở ngoài nhà trường.
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực
của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ;
đánh giá bằng nhận xét; tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án;

bài thuyết trình. Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực
của học sinh. Coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra,
đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học
sinh học như thế nào, có biết vận dụng không; kết hợp kết quả đánh giá trong quá trình
giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học.
6. Triển khai việc thực hiện các nội dung dạy học lồng ghép, tích hợp trong
các môn học: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng
tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; hoạt động giáo dục trải nghiệm
sáng tạo, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các
hoạt động giáo dục.
6.1. Thực hiện tích hợp một số nội dung môn học
Trường tiếp tục thực hiện dạy học tích hợp: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo
dục phòng chống tham nhũng; tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển, đảo; sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo
tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập
thông qua di sản, tại các cơ sở sản xuất, … theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Thông qua
các hình thức như sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, sinh hoạt tập thể,
5


sinh hoạt ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tổ chức tham quan các
khu di tích, thăm viếng gia đình chính sách.
Căn cứ vào nội dung, địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT)
trong tài liệu của Bộ GD&ĐT đã được Sở GD&ĐT tập huấn cho giáo viên, Ban Giám
hiệu nhà trường chỉ đạo giáo viên bộ môn đưa nội dung GDBVMT tích hợp vào các

môn học sau: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD, Vật lý, Sinh học và Công nghệ.
Nội dung tích hợp GDBVMT được thể hiện ở giáo án giảng dạy của giáo viên bộ
môn; áp dụng nguyên tắc tích hợp GDBVMT là lồng ghép các nội dung bảo vệ môi
trường vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài giảng, làm cho bài
học thêm sinh động, hấp dẫn và thực tế, phát huy được tích tích cực, tự giác, sáng tạo
của học sinh trong học tập.
Giáo viên bộ môn của nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung tích hợp
GDBVMT vào các môn học theo yêu cầu quy định. Chú trọng tích hợp liên môn vào
nội dung bài dạy.
Thực hiện việc tích hợp các nội dung giáo dục kỉ năng sống, giáo dục môi
trường biển đảo vào các môn học.
6.2. Thực hiện chương trình giáo dục địa phương
Triển khai và thực hiện theo công văn số 5977/BGD&ĐT-GDTrH ngày
07/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện theo công văn số 1464/SGD&ĐTGDTrH ngày 01/8/2008 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hậu Giang về việc hướng dẫn
giảng dạy nội dung giáo dục địa phương. Nội dung dạy học các vấn đề địa phương
được đưa vào nội dung kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của học sinh trong các bài
kiểm tra thường xuyên và định kỳ.
Thực hiện đăng kí mua tài liệu và giảng dạy nội dung giáo dục địa phương theo
tài liệu biên soạn của Sở GD&ĐT Hậu Giang ban hành.
Môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý có nội dung chương trình giáo dục địa phương
được giáo viên thực hiện đúng quy định.
Thực hiện việc dạy chương trình địa phương về “Lịch sử Đảng bộ thị xã Vị
Thanh” ở môn Lịch sử ngay trong học kỳ I của năm học.
7. Công tác tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học năm học 2018 – 2019 và công tác chuẩn bị cho cuộc thi năm học 2019 - 2020
Nhà trường tổ chức triển khai đến tất cả giáo viên và học sinh về thể lệ cuộc thi
Khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học, phân công cụ thể việc thực hiện, tham gia
đúng theo quy định.
Chuẩn bị cho cuộc thi năm học 2019-2020: Tiếp tục tuyên truyền. triển khai
thực hiện đến tất cả giáo viên và học sinh, tiếp tục tổ chức thi ý tưởng trong học sinh,

đẩy mạnh việc tham gia của giáo viên và phụ huynh.
Kết quả: Có 02 sản phẩm dự thi cấp thành phố.
8. Phát triển đội ngũ giáo viên
8.1. Các biện pháp tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý;
các hoạt động, hội thảo, chuyên đề, tập huấn,... nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

6


Tổ chức tham dự tốt đợt học tập chính trị đầu năm; quán triệt, học tập các văn
bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo; các văn bản về chính trị, pháp
luật. Xây dựng kế hoạch thực hiện các Chỉ thị, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ năm học.
Chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS
đúng theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT tại kế hoạch số 32/KH-PGDĐT ngày 01
tháng 7 năm 2015. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý,
giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo
viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua internet.
Nhà trường chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng,
chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, khắc phục tình
trạng giáo viên không đúng chuyên môn dạy kiêm nhiệm.
Kết quả: - Toàn thể CB, GV, NV đều tham gia học tập chính trị đầu năm học
- Bộ phận chuyên môn, tổ chuyên môn, từng giáo viên đều có kế hoạch thực
hiện bồi dưỡng thường xuyên trong năm học
- GV đã hoàn thành báo cáo BDTX nội dung 1, 2 với số lượng là 27 GV.
8.2. Các biện pháp, các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên; các biện pháp tăng cường quản lý đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành về việc thực hiện qui chế chuyên
môn đến tất cả các giáo viên.
Ngay từ đầu năm học BGH đã phối hợp với Công đoàn đưa ra tiêu chuẩn thi đua,
trong đó tiêu chuẩn thực hiện qui chế chuyên môn là một trong những tiêu chuẩn
quan trọng nhất, cụ thể như: soạn giảng đủ, đúng chương trình. Các giáo viên phải
soạn giảng theo phương pháp mới, chú ý đến khâu chuẩn bị nghiên cứu sử dụng thiết
bị, việc tích hợp các chuyên đề giáo dục vào bài giảng như giáo dục môi trường, giáo
dục tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục kỉ năng sống.
BGH duyệt kế hoạch của hai tổ chuyên môn hàng tháng, kiểm tra việc thực hiện
của giáo viên qua sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, bảng chấm công. Có kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn, hàng tuần, hàng tháng. Tham dự các chuyên đề, các lần hội thảo do tổ
chuyên môn tổ chức để nắm tình hình hoạt động của tổ và có những chỉ đạo kịp thời.
Tổ chức kiểm tra hoạt động của phòng thiết bị và việc sử dụng thiết bị của giáo viên,
đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng thiết bị phục vụ cho chương trình giảng dạy. Trao
đổi, nhắc nhở rút kinh nghiệm các thành viên trong nhà trường để đảm bảo yêu cầu
về quy chế chuyên môn. Tăng cường kiểm tra về công tác thi đua, thực hiện chống
tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giảng dạy.
8.3. Việc triển khai cho giáo viên và học sinh tham gia “Trường học kết
nối”; xây dựng các chuyên đề dạy học của tổ, đổi mới sinh hoạt tổ và tổ chức,
quản lí hoạt động chuyên môn qua mạng theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH
ngày 08/10/2014: việc cấp phát tài khoản cho giáo viên, học sinh; các tài khoản có
khai báo đầy đủ thông tin theo yêu cầu; việc tham gia sinh hoạt chuyên môn trên
mạng (đăng ký tham gia, tạo nhóm thảo luận, nộp đủ 2 chuyên đề dạy học/học kỳ
7


trên không gian Sinh hoạt chuyên môn do Bộ GD&ĐT chủ trì); việc tạo các
khóa/bài học cho học sinh tham gia; việc tham gia học tập của học sinh trên
trường học kết nối; việc triển khai kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua trường
học kết nối; việc ứng dụng không gian Quản lí nghiệp vụ Trường học trên trường

học kết nối của nhà trường
Thực hiện tốt công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Tất cả giáo viên của trường đều có tài khoản và biết sử dụng,
khai thác có hiệu quả trang thông tin truonghocketnoi.edu.vn, các hoạt động sinh
hoạt, trao đổi kinh nghiệm, thông báo của tổ chuyên môn đều thực hiện chủ yếu
thông qua cổng thông tin trường học kết nối.
Việc thực hiện hoạt động chuyên môn trên trường học kết nối đã đem lại hiệu
quả của việc tiết kiệm thời gian sinh hoạt tổ, đem lại cho giáo viên nhiều trải nghiệm
thú vị. Tuy nhiên vẫn còn khó khăn trong hoạt động trên trường học kết nối như dung
lượng tải lên chỉ được 2MB quá nhỏ để đăng tải các bài giảng, việc cấp tài khoản cho
học sinh còn chậm...
Kết quả: Tổ chức họp tổ trên mạng được 2 cuộc/HK.
8.4. Các hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn của các tổ; công tác đánh
giá giờ dạy theo chuyên đề theo tinh thần công văn số 1148/SGDĐT-GDTrH ngày
12/11/2015 của Sở GD&ĐT: số lượng và kết quả giờ dạy được đánh giá, thuận lợi,
khó khăn,…
Thực hiện đúng theo tinh thần công văn số 1148/SGDĐT-GDTrH ngày
12/11/2015 của Sở Giaos dục và Đào tạo. Thông qua các cuộc họp đầu năm BGH đã
chỉ đạo cho các giáo viên phải có đủ các loại hồ sơ sổ sách theo qui định, hàng tháng
tổ trưởng kiểm tra việc thực hiên hồ sơ sổ sách của giáo viên và có báo cáo kịp thời
về BGH.
Đa số các tiết thao giảng đều sử dụng công nghệ thông tin, việc sử dụng khá chu
đáo cho cả nội dung lẫn hình thức của tiết dạy đã đem lại hiệu quả thiết thực của bài
giảng, học sinh hứng thú học tập. Giáo viên tham gia đầy đủ, đóng góp ý kiến chân
thành trên tinh thần xây dựng cho các tiết dạy.
Kết quả:
- Số lần họp chuyên môn của các tổ ở HKI: 17 lượt; tổ Xã hội: 8 lượt, tổ Tự nhiên:
9 lượt
- Tổng số tiết thao giảng là 32 tiết (Giỏi: 32; khá: 00); Tổng số tiết dạy để dự là 36
tiết (Tốt: 35; khác: 01); Tổng số tiết dự giờ: 221 tiết. Tổng số chuyên đề đã mở là 7

chuyên đề (cấp trường: 01; Tổ chuyên môn: 6).
- Tổng số lượt mượn thiết bị là 687 lượt với 1778 tiết sử dụng, và số thiết bị của
giáo viên tự làm là 69 thiết bị.
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 6
- Giáo viên dạy giỏi cấp thành phố: 2 (1 giải III, 1 giải KK)
9. Việc đổi mới công tác giáo dục hướng nghiệp; việc dạy nghề truyền thống
của địa phương, nghề phổ thông về "Tìm hiểu kinh doanh"…; triển khai thí
điểm chương trình giáo dục nhà trường gắn với sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
tại địa phương.
8


Tiếp tục thực hiện hoạt động Giáo dục Nghề phổ thông theo hướng dẫn tại
Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 và Công văn Số 10945/BGDĐTGDTrH ngày 27/11/2008 của Bộ GD&ĐT. Dự thi nghề vào tháng 8 năm 2018 do
Phòng GD&ĐT thành phố tổ chức cho học sinh hoàn thành Chương trình nghề đạt
yêu cầu trở lên.
Tổ chức cho học sinh học nghề phổ thông, chủ yếu là nghề điện dân dụng có
63 học sinh lớp 9 tham gia học nghề.
Tiếp tục thực hiện đầy đủ và đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho
học sinh trung học theo quy định. Thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh lớp 9 với thời lượng là 9 tiết/năm học
Có 100% học sinh lớp 9 được tham gia học giáo dục hướng nghiệp, thực hiện
đúng theo chương trình của Bộ GD&ĐT quy định, thu hút học sinh tích cực tham gia.
10. Việc triển khai thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và giảng dạy; phát huy hiệu quả sử dụng của phần mềm quản lý giáo
dục, việc hoàn thiện trang E-Learning và trang thông tin của các đơn. Việc triển
khai phần mềm hệ thống thông tin quản lí phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; việc
cập nhật số liệu; kết quả phổ cập giáo dục THCS tính đến hết năm 2018.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy: Tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học

giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học.
Quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật – toán trong việc
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở những môn học liên quan.
Nhà trường có màn hình TV lớn 51 inch nên việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy được thực hiện khá tốt. Tổng số tiết đã ứng dụng CNTT là 244 tiết.
Phổ cập giáo dục giáo dục trung học cơ sở: Thực hiện kế hoạch số 45/KH-BCĐ
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chỉ đạo Phổ cập giáo dục-Chống mù chữ thành
phố Vị Thanh về thực hiện công tác PCGD-XMC năm 2018. Ban Chỉ đạo PCGDXMC xã Hỏa Lựu đã hoàn thành công tác PCGD-XCM năm 2018.
Kết quả:
- Học sinh tốt nghiệp Tiểu học vào lớp 6: 118/118, đạt tỉ lệ: 100%
- Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (năm qua) là: 125/125, đạt tỉ lệ: 100%
- Thanh thiếu niên 15-18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở (2 hệ) là: 121/125, đạt tỉ
lệ 96,80%
- Được công nhận hoàn thành công tác Phổ cập bậc THCS năm 2018.
11. Công tác chỉ đạo thực hiện và kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia,
các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Tiếp tục thực hiện Thông tư số 13/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học đạt chuẩn quốc gia.

9


Tích cực tham mưu với Phòng GD&ĐT thành phố và UBND xã Hỏa Lựu tiếp
tục đầu tư nguồn lực, xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường
chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.

Kết quả:
Đảng Uỷ chính quyền địa phương thống nhất cao với kế hoạch đề ra của trường.
Hội CMHS đã có nhiều đóng góp tích cực cho hoạt động của trường.
Kết quả các tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn 1, 2, 3 đạt; tiêu chuẩn 4,5 chưa đạt.
12. Công tác xây dựng, quản lý cơ sở vật chất, tự làm TBDH; việc chỉ đạo
khai thác CSVC, TBDH phục vụ đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra đánh giá
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy
động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây
dựng thư viện, vườn trường, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an
toàn theo quy định. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thực sự để thu hút học
sinh đến trường.
Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học, lập kế hoạch sửa chữa và
bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư
số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày
18/01/2010. Thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày
28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào
tạo. Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm
bảo việc dạy học có chất lượng.
Kết quả:
- Số lượng thiết bị: 570 bộ
- Số bộ sách giáo khoa: 1267 bản
- Số máy vi tính dùng để dạy Tin học: 10
- Hoàn thành công tác kiểm kê tài sản cuối năm 2018
13. Các hoạt động, các giải pháp, các mô hình nổi bật của đơn vị nhằm thực
hiện nhiệm vụ GDTrH trong học kỳ I, năm học 2018-2019.
Nhà trường thực hiện đồng loạt các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các mặt
hoạt động trong thực hiện nhiệm vụ như: tăng cường công tác quản lý chuyên môn,
đẩy mạnh việc sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối, tổ chức sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học, tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá; tăng cường công tác quản lý việc thực hiện nội quy

nhà trường của học sinh, thực hiện quy định trong cơ quan của giáo viên, tăng cường
công tác thi đua khen thưởng; tiếp tục triển khai tốt các phong trào, các cuộc vận
động trong ngành, phối hợp tốt với chính quyền địa phương trong công cuộc xây
dựng xã nông thôn mới của xã Hỏa Lựu.
14. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học kỳ I của học sinh năm học
2018-2019 (theo mẫu đính kèm).
* Kết quả giáo dục:
* Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh
10


Lớp

TỐT

Số HS

SL

6
7
8
9
Cộng

130
117
96
105
448


%
88.4
115
6
92.3
108
1
89.5
86
8
97.1
102
4
91.
411
74

KHÁ
SL
15

%
11.5
4

9

7.69


10

10.4
2

3

2.86

37

8.26

TRUNG
BÌNH
SL
%

YẾU
SL

%

SL

%

* Kết quả xếp loại học lực học sinh
Lớp


Số HS

GIỎI
SL

6
7
8
9
Cộng

130

14

117

14

96

6

105

17

448

51


%
10.7
7
11.9
7
6.25
16.1
9
11.
38

KHÁ
SL
52
45
54
53
204

%
40.0
0
38.4
6
56.2
5
50.4
8
45.5

4

TRUNG
BÌNH
SL
%
52
49
26
31
15
8

40.0
0
41.8
8
27.0
8
29.5
2
35.2
7

YẾU
SL

%

12


9.23

9

7.69

10

10.4
2

4

3.81

35

7.81

KÉM
SL

%

15. Nhận xét, đánh giá
15.1. Những mặt đạt được
Xây dựng và thực hiện kế hoạch ở HKI có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận trong nhà trường, tạo được sự đoàn kết thống nhất hoàn thành tốt nhiệm vụ
chung. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực. Qua triển khai phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực kết quả học tập của học sinh đã có sự tiến bộ. Cảnh quan trường sạch
đẹp khang trang, HS có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Học sinh được giáo dục
đạo đức và kỹ năng sống, và phát huy tính sáng tạo của các em. Có sự liên hệ thân
thiện giữa trường học - giáo viên - học sinh - gia đình và các tổ chức xã hội thúc đẩy
nhiều hoạt động của nhà trường từng bước đi lên về mọi mặt.
15.2. Những mặt khó khăn, hạn chế
Hiện tại dãy phòng học ADB (6 phòng) đã xuống cấp trầm trọng, cần được sữa
chữa, nâng cấp.
Thiết bị dạy học một số môn bị hư hỏng, thiếu nhiều cần được bổ sung.
Tỉ lệ học sinh xếp loại học lực yếu, kém ở HKI còn cao (tỉ lệ 7.8%).
11


15.3. Bài học kinh nghiệm
Tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, của cấp Đảng ủy, của
chính quyền địa phương thì việc thực hiện nhiệm vụ năm học được tiến triển tốt đẹp,
giữ vững tiến độ và hoàn thành chỉ tiêu đề ra
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tạo sự đoàn kết thống nhất trong hoạt
động của nhà trường là công việc thường xuyên, là điều kiện quyết định cho nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của Ban đại diện
Cha mẹ HS, của các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các Mạnh thường quân tham gia
hoạt động giáo dục sẽ thúc đẩy hoạt động nhà trường đi lên về mọi mặt.
15.4. Những kiến nghị, đề xuất
Xin Phòng GD&ĐT mở các lớp tập huấn về chuyên môn, về đổi mới phương
pháp dạy học, cách sử dụng hiệu quả cổng thông tin “trường học kết nối”, cách đánh
giá giờ dạy theo hướng lấy học sinh làm trung tâm…. để giúp giáo viên nâng cao
trình độ chuyên môn
Xin nâng cấp, sửa chữa dãy phòng học ADB (6 phòng) đã xuống cấp trầm trọng.

Xin Phòng GD&ĐT cấp bổ sung các thiết bị dạy học đã hư hỏng
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”
Tiếp tục phúc tra cập nhật hồ sơ sổ sách phổ cập THCS và vận động HS ra lớp
PC.THCS, THPT theo chỉ tiêu đã đề ra vào đầu năm học và chỉ tiêu ngành giao năm
2019.
Tham dự các hội thi do cấp trên tổ chức như: Hội thi GV giỏi, hội thi GVCN giỏi,
hội thi Học sinh giỏi; HS giỏi Tin học trẻ …
Bồi dưỡng học sinh yếu kém.
Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch.
Tiếp tục dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm của tổ chuyên môn, tăng cường khai
thác sử dụng thiết bị dạy học.
Tổ chức coi chấm thi HKII, tổng kết năm học.
Đề nghị thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp cho học sinh lớp 9.
Một số giải pháp chung:
Quán triệt các thông tư, chỉ thị của cấp trên về việc thực hiện chủ đề, nhiệm vụ
năm học, thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua như đã nêu.
Làm tốt công tác tham mưu với Phòng GD&ĐT Vị Thanh, với cấp Ủy đảng, chính
quyền địa phương.
Phát huy tốt tính tập trung dân chủ, đoàn kết nội bộ, đẩy mạnh hoạt động của các
bộ phận, các đoàn thể trong nhà trường.
Đề ra kế hoạch hàng tháng, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, có
kiểm tra nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời
Tranh thủ được sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, các nhà hảo tâm ngoài nhà
trường.
Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện có, tham mưu với Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT trang bị mới những thiết bị còn thiếu.
12



Vận động Cha mẹ học sinh đóng góp các loại quỹ đạt hiệu quả.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I của trường THCS Nguyễn Viết Xuân.
Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GD&ĐT (để báo cáo);
- Lưu: VT, Chuyên môn

13



×