Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại phòng khám đa khoa hoàn mỹ sài gòn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.16 KB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ HOA SEN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
HOÀN MỸ SÀI GÒN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ HOA SEN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA HOÀN MỸ SÀI SÒN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS.Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 1/7/2018– 30/10/2018

HÀ NỘI 2019



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau Đại học, Thư viện, bộ môn Tổ chức
quản lý dược, bộ môn Dược lý – Dược lâm sàng trường đại học Dược Hà
Nội.
Các thầy cô trường đại học Dược Hà Nội đã rất tận tâm trong suốt quá
trình giảng dạy để truyền đạt, trang bị kiến thức cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Phòng Khám Hoàn Mỹ Sài
Gòn và các bạn Khoa dược, Kế hoạch tổng hợp, Công nghệ thông tinđã tạo
điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS.NGUYỄN
THANH BÌNHhiệu trưởng trường đại học Dược Hà Nội, người đãtận tình
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp, người
thân đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày 30tháng 10 năm 2018
Học viên

Hồ Thị Hoa Sen


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1.TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ ................... 3
1.2.THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT NAM VÀ
THẾ GIỚI ....................................................................................................................................... 8

1.3.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................................16
1.4.PHÒNG KHÁM HOÀN MỸ SÀI GÒN VÀ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
TẠI PHÒNG KHÁM...............................................................................................................17
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ Phòng Khám .................................................. 17
1.4.2. Cơ cấu nhân lực ..................................................................................... 18
1.4.3. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược ............................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 23
2.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 23
2.2.1.Các biến số trong nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
3.1. TUÂN THỦ QUY CHẾ KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ .................................... 32
3.1.1. Loa ̣i hình kê đơn ................................................................................... 32
3.1.2. Thông tin bệnh nhân.............................................................................. 32
3.1.3. Ghi mã bệnh .......................................................................................... 33
3.1.4. Thông tin người kê đơn ......................................................................... 33
3.1.5.Thông tin liên quan đến thuốc và cách sử dụng thuốc ........................... 34
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ ........ 37


3.2.1. Số thuốc được kê ................................................................................... 37
3.2.2. Đơn kê kháng sinh và phối hợp kháng sinh .......................................... 37
3.2.3. Đơn kê thuốc tiêm ................................................................................. 38
3.2.5. Đơn kê vitamin – KC ............................................................................ 39
3.2.6. Chi phí thuốc vitamin - KC ................................................................... 40
3.2.7. Đơn kê thuốc kháng viêm corticosteroid .............................................. 40

3.2.8. Thuốc thuộc danh mục thuốc bệnh viện, DMTTY ............................... 41
3.2.9. Chi phí thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................................. 41
3.2.10. Chi phí trung bình của một đơn thuốc ................................................ 42
3.2.11. Tương tác thuốc................................................................................... 43
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 44
4.1. VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ TẠI PK HOÀN
MỸ SÀI GÒN ................................................................................................. 44
4.1.1. Thông tin liên quan đến thủ tục hành chính của bệnh nhân ................. 44
4.1.2. Thông tin liên quan đến bác sĩ kê đơn .................................................. 44
4.1.3. Thông tin liên quan đến chẩn đoán ....................................................... 45
4.1.4. Thông tin về thuốc ................................................................................ 45
4.1.5. Hướng dẫn sử dụng thuốc ..................................................................... 46
4.2. CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI PK HOÀN MỸ SÀI
GÒN ................................................................................................................ 48
4.2.1. Số thuốc trong đơn ................................................................................ 48
4.2.2. Đơn kê kháng sinh và sự phối hợp kháng sinh ..................................... 49
4.2.3. Chi phí vitamin ...................................................................................... 50
4.2.4. Chi phí thuốc tiêm và thuốc corticoid ................................................... 51
4.2.6. Danh mục thuốc thiết yếu ..................................................................... 52
4.2.7. Chi phí thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................................. 53
4.2.8. Tương tác thuốc..................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 57


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

PKĐK


Phòng khám đa khoa

BYT

Bộ Y tế

BHYT

Bảo hiểm y tế

TN

Tự nguyện (Không BHYT)

BN

Bệnh nhân

TT

Thông tư

ĐT

Đơn thuốc

DMT

Danh mục thuốc


DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

KS

Kháng sinh

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10
KHTH

International Classification Diseases - 10 (Phân loại
bệnh tật quốc tế)
Kế hoạch tổng hợp

IT, CNTT

Công nghệ thông tin

NCKH


Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

STT

Số thứ tự

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

INN

International Nonproprietary Name

FDA

Food and Drug Administration



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Cơ cấu nhân lực PKĐK Hoàn Mỹ Sài Gòn

18

2.1

Các biến số về thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú

23

2.2

Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú

25

3.1

Loại hình kê đơn


32

3.2

Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân

32

3.3

Ghi chẩn đoán theo mã bệnh

33

3.4

Thông tin họ tên người kê đơn và ngày kê đơn

33

3.5

Ghi tên thuốc đúng quy định

34

3.6

Ghi đầy đủ hàm lượng


34

3.7

Ghi số lượng đúng quy định

35

3.8

Ghi đầy đủ liều dùng 1 lần, 24h

35

3.9

Ghi đầy đủ đường dùng, thời điểm dùng

36

3.10 Số thuốc kê trong đơn thuốc

37

3.11 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh

37

3.12 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm


38

3.13 Tỷ lệ đơn thuốc tiêm kê đúng

39

3.14 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin – KC

39

3.15 Chi phí vitamin – KC

40

3.16 Tỷ lệ đơn thuốc corticoide và chi phí

40

3.17 Tỷ lệ kê thuốc thuộc DMTBV, DMTTY

41

3.18 Chi phí thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

41

3.19 Chi phí trung bình một đơn thuốc

42


3.20 Tỷ lệ cặp thuốc tương tác

43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân là trách nhiệm của chính người dân, của gia đình và xã hội. Trong
đó ngành Y tế đóng vai trò chủ chốt, thuốc đóng vai trò quan trọng và thiết
yếu trong công tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe người dân.
Tuy nhiên, do số lượng và chủng loại thuốc ngày càng phong phú nên
việc quản lý sử dụng thuốc ngày càng trở thành vấn đề nhức nhối của xã hội.
Việc sử dụng thuốc tràn lan không có kiểm soát, sử dụng thuốc không đúng,
không hợp lý ngày càng gây ra nhiều hậu quả tai hại trước mắt cũng như lâu
dài cho người bệnh.
Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc trong một
đơn, kê đơn với nhiều biệt dược có cùng tác dụng, lạm dụng kháng sinh,
vitamin, thuốc tiêm, kê đơn không phải thuốc thiết yếu mà kê thuốc có tính
thương mại cao…đang có nguy cơ phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở
điều trị. Việc kê đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và
không an toàn, bệnh không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng,
chưa kể đến chi phí điều trị cao, tăng gánh nặng cho ngành Y tế.
Vì vậy, kê đơn và sử dụng thuốc an toàn - hợp lý là một vấn đề hết sức
cần thiết và được đặt lên hàng đầu trong công tác Y tế hiện nay.
Từ năm 2015 khoa Dược kết hợp với phòng Kế hoạch tổng hợp thường xuyên
có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý – an toàn
– hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc ngoại
trú cũng như thực trạng triển khai Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định về kê
đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
Để đánh giá phần nào việc thực thi văn bản này, tôi tiến hành thực hiện đề tài:

“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại Phòng khám đa khoa
Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2018”với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá việc tuân thủ Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo Thông tư

1


52/2017/TT-BYT tại Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn.
1. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Phòng khám đa
khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn năm 2018.
Trên cơ sở đó có những kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ

Quy chế kê đơn
Ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ –
BYT [9] kê đơn thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và người
bệnh AIDS có một số thay đổi như sau: Quy chế quy định liều thuốc giảm đau
opioids theo nhu cầu giảm đau của người bệnh. Thời gian mỗi lần chỉ định
thuốc không vượt quá một (01) tháng, nhưng cùng lúc phải ghi 3 đơn cho 3
đợt điều trị, mỗi đợt điều trị kê đơn không vượt quá mười (10) ngày (ghi rõ
ngày bắt đầu và kết thúc của đợt điều trị). Người kê đơn phải hướng dẫn cho

người nhà người bệnh: Đơn thuốc điều trị cho người bệnh đợt 2, đợt 3 chỉ
được bán, cấp khi kèm theo giấy xác nhận người bệnh còn sống của trạm Y tế
xã, phường, thị trấn; Thời điểm mua, lĩnh thuốc trước 01 ngày của đợt điều trị
đó (nếu vào ngày nghỉ thì mua vào trước ngày nghỉ); Đối với người bệnh ung
thư và AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà, người được cấp có thẩm quyền phân
công khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã, phường, thị trấn tới khám và kê đơn
opioids cho người bệnh, mỗi lần kê đơn không vượt quá 07 ngày; một số
điểm mới như cần phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ trong đơn
thuốc với trẻ dưới 72 tháng tuổi thay vì 24 tháng theo Quyết định số 488/QĐBYT [10].
Đến ngày 29 tháng 2 năm 2016 Bộ y tế ban hành Thông tư 05/2016/TTBYT [2] quy định kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Thông tư này bổ sung
so với với quyết định số 04/2008/QĐ-BYT về các nội dung sau: Phạm vi điều
chỉnh; Quy định đối với người kê đơn thuốc; Nguyên tắc kê đơn; Hình thức
kê đơn thuốc; Kê đơn thuốc điều trị lao; Yêu cầu chung với nội dung kê đơn
thuốc; Kê đơn thuốc gây nghiện; Kê đơn thuốc gây nghiện để giảm đau cho
NB ung thư hoặc NB AIDS; Kê đơn thuốc hướng tâm thần và tiền chất; Kê
đơn thuốc của cơ sở khám chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin trong

3


kê đơn thuốc; Lưu đơn, tài liệu về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc, đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh.
Để quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ngày 29 tháng 12 năm 2017, Bộ Y tế ban
hành Thông tư 52/2017/TT-BYT [1]. Thông tư này thay thế cho Thông tư
05/2016/TT-BYT và có hiệu lực từ ngày 01/3/2018.
Nguyên tắc kê đơn thuốc
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.

3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu
quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm
sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong
bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ
Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu
hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam.
5. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng
tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8
và 9 Thông tư này.
6. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày

4


thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
7. Bác sĩ, y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh

mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản
1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình
trạng của người bệnh.
9. Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.
c) Thực phẩm chức năng.
d) Mỹ phẩm.
Hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám
bệnh (sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý
người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:

5


Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của người
bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Kê đơn thuốc đối với người bệnh ngay sau khi kết thúc việc điều trị
nội trú:
a) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục sử dụng thuốc từ 01
(một) đến đủ 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định điều trị) tiếp vào Đơn

thuốc hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh và Bệnh án điều trị nội trú hoặc
phần mềm quản lý người bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp tiên lượng người bệnh cần tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì kê đơn thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc chuyển tuyến
về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp để tiếp tục điều trị.
4. Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo
thực hiện theo quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.
Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
sổ khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị
xã/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic)
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg

6


- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại)
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên
thương mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.

5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng,
đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc
phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía
trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang
phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Một số chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành kèm
theo thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế [3]:
1. Các chỉ số kê đơn
a) Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
b) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN);
c) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
d) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
đ) Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
e) Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết
yếu do Bộ Y tế ban hành.

7


2. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
a) Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
b) Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;

c) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
d) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm;
đ) Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
e) Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
g) Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
h) Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc
khách quan
1.2.

THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT NAM

VÀ THẾ GIỚI
Kê đơn là một khâu trong giai đoạn sử dụng thuốc của chu trình cung
ứng thuốc. Đơn thuốc (prescription) có nguồn gốc từ tiếng Latinh
"praescriptus" bao gồm tiếp đầu ngữ "prae" có nghĩa là "trước" và "scribere"
có nghĩa là "viết". "Praescriptus" có nghĩa là "viết trước" [32]. Theo Quy chế
kê đơn trong điều trị ngoại trú, đơn thuốc là căn cứ hợp pháp để bán thuốc,
cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn và sử dụng thuốc.
Một nghiên cứu trong nước về thực hành kê đơn của các thầy thuốc tại
phòng khám bệnh viện huyện cho thấy, trung bình một đơn thuốc có 4,2 loại
thuốc và 62% đơn thuốc có ít nhất một loại kháng sinh và chỉ có 38% số
thuốc được kê trong danh mục thuốc thiết yếu. Một nghiên cứu tại Hải Phòng
cho thấy tỷ lệ thuốc kháng sinh trong một đơn thuốc là 65%. Một nghiên cứu
khác tại các phòng khám tư nhân cho thấy trung bình lượng thuốc kê trong
một đơn là 4,4% nhưng có đơn lại dùng 8-9 loại thuốc trong một đợt điều trị.
Số thuốc trung bình hợp lý trong một đơn thuốc là 5 thuốc (trừ trường hợp
đặc biệt).
Để đánh giá thực trạng kê đơn nêu trên, trên thế giới người ta đã sử

8



dụng chỉ số kê đơn. Chỉ số kê đơn là một chỉ số định lượng được áp dụng
trong nhiều nghiên cứu. Người ta sử dụng các số liệu thu thập ở từng bệnh
nhân, ví dụ các đơn thuốc hoặc số lần tiếp xúc giữa bác sĩ và người bệnh. Các
thông tin chỉ số nghiên cứu được thu thập nhằm điều tra tình hình sử dụng
thuốc, nhưng không đủ để đánh giá về sự phù hợp của thuốc được sử dụng
cho điều trị so với chẩn đoán trên từng bệnh nhân. Vì thế, những thông tin này
có thể thu thập được từ những nhân viên kỹ thuật mà không nhất thiết phải là
bác sĩ, dược sĩ hay y tá. Các chỉ số được thiết kế để lượng giá các khía cạnh
đặc biệt về hành vi của người cung cấp dịch vụ y tế trong các cơ sở y tế theo
một cách thức có thể tái lập được không phụ thuộc người đánh giá và thời
điểm đánh giá. Các chỉ số có thể được sử dụng nhanh và hiệu quả trong nhiều
cơ sở để đánh giá các vấn đề tiềm tàng trong sử dụng thuốc và để xác định
vấn đề ưu tiên, tập trung các cố gắng tiếp theo để điều chỉnh những vấn đề
này.
Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Nó như con dao hai lưỡi; nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì
sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt, nếu chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ
gây ra nhiều bất lợi không mong muốn. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất
hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập, đây cũng là một trong các nguyên nhân
chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức
khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là gia tăng tình trạng
đề kháng kháng sinh(KS) vì KS đang là một trong những nhóm thuốc chiếm
tỷ trọng tiền thuốc cao và được sử dụng rộng rãi nhất tại các bệnh viện của
Việt Nam hiện nay. Theo báo cáo đánh giá Chính sách Thuốc Quốc gia của
Cục quản lý Dược Việt Nam phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách y
tế, hỗ trợ bởi Tổ chức Y tế thế giới thì các bệnh viện ở Việt Nam đang có chi
phí tiền thuốc so với tổng chi phí thường xuyên của bệnh viện lên đến 58%;
trong đó, chi phí cho kháng sinh chiếm tới 34% trong tổng tiền thuốc. Theo


9


một nghiên cứu khác của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 2009, 70% các
bệnh nhân nội trú được kê đơn có chứa kháng sinh và số đơn kê có hơn một
kháng sinh dao động từ 24,3% đến 29,3% tùy theo tuyến bệnh viện [12]. Kết
quả điều tra cắt ngang tại một thời điểm của T.A.Thu và cộng sự năm 2012
cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng kháng sinh so với tổng bệnh nhân nội trú
tại cùng thời điểm trong 36 bệnh viện lên đến 67,4%[33].
Việc sử dụng KS rộng rãi, kéo dài và lạm dụng, chưa hợp lý và an toàn
dẫn đến tình trạng đề kháng KS ngày một gia tăng. Mức độ kháng thuốc ngày
càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên lượng xấu, nguy cơ
tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hưởng
đến sức khỏe của người bệnh và cộng đồng. Theo Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ(CDC), đề kháng KS là nguyên nhân gây hơn
hai triệu trường hợp nhiễm trùng và 23.000 trường hợp tử vong hàng năm. Tại
Châu Âu, ước tính có 25.000 trường hợp tử vong liên quan tới đề kháng KS.
Tình trạng kháng KS tại Việt Nam đang ở mức độ cao, trong số các nước
thuộc mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á (ANSORP),
Việt Nam có mức độ kháng penicilin cao nhất (71,4%) và kháng
erythromycin (92,1%). 75% các chủng Pneumococci kháng với ba loại kháng
sinh trở lên. Tình trạng kháng phổ biến ở các vi khuẩn Gram(-). Do tỷ lệ
kháng cao, nhiều liệu pháp KS được khuyến cáo trong các tài liệu hướng dẫn
điều trị đã không còn hiệu lực. Mặc dù khó đánh giá một cách định lượng
nhưng rõ ràng thực trạng kháng KS đã, đang và sẽ gây ra những tác động tiêu
cực đối với ngành y tế và kinh tế Việt Nam.
Việt Nam đã và đang cùng hưởng ứng tích cực lời kêu gọi của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã có những “Kế hoạch hành động quốc gia về chống
kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020” nhằm đẩy mạnh các hoạt

động phòng, chống kháng thuốc góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức

10


khỏe nhân dân[11].
Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ
định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và pháp lý (căn cứ để
giải quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề
dược, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện). Một đơn thuốc
được ghi nội dung đúng theo quy định, các thuốc được kê hợp lý, ghi tên
thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic), hàm lượng, cách dùng, liều
dùng... sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn, sai sót trong cấp phát, sử dụng, tiết
kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân.Lạm dụng thuốc và lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được đề cập tại nhiều quốc gia. Tình trạng
lạm dụng kháng sinh xảy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng
bệnh nhân. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị kháng sinh còn thấp. Theo kết
quả khảo sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các hiệu thuốc vùng nông thôn
và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng
kháng sinh của người bán thuốc và người dân còn thấp đặc biệt ở vùng nông
thôn. Trong tổng số 2953 nhà thuốc được điều tra: có 499/2083 hiệu thuốc ở
thành thị (chiếm tỷ lệ 24%) và 257/870 hiệu thuốc ở nông thôn (chiếm tỷ lệ
29,5%) có bán đơn thuốc kê kháng sinh. Kháng sinh đóng góp 13,4% (ở thành
thị) và 18,7% (ở nông thôn) trong tổng doanh thu của hiệu thuốc. Phần lớn
kháng sinh được bán mà không có đơn 88% (thành thị) và 91% (nông thôn).
Mua kháng sinh để điều trị ho 31,6% (thành thị) và sốt 21,7% (nông thôn). Ba
loại kháng sinh được bán nhiều nhất là ampicillin/amoxicillin (29.1%),
cephalexin (12.2%) và azithromycin (7.3%). Người dân thường yêu cầu được
bán kháng sinh mà không có đơn 49,7% (thành thị) và 28,2% (nông thôn)

[24].
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục
quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện

11


[13]. Theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [14]. Việc xây dựng danh mục
thuốc mặc dù đã được thực hiện ở nhiều bệnh viện nhưng vẫn còn gần 10%
bệnh viện chưa xây dựng danh mục dùng trong bệnh viện, 36% bệnh viện vẫn
thường xuyên kê đơn thuốc ngoài danh mục [15]. Những vấn đề bất cập nêu
trên đòi hỏi các nhà quản lý cần phải có các giải pháp can thiệp để cải thiện.
Tại Việt Nam, nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt
động này. Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực
hiện việc kê đơn điện tử đã giảm được nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc
cho bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đó là tình
trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một
đơn thuốc. Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn
còn nhiều vấn đề tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thương mại đối
với trường hợp thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hướng dẫn sử
dụng thuốc cho bệnh nhân cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng, liều
dùng, đường dùng, thời điểm dùng, thông tin bệnh nhân chưa đầy đủ. Những
bất cập này đã và đang tồn tại và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp
thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế.
CHỈ SỐ KÊ ĐƠN TẠI CÁC BỆNH VIỆN
Việc chấp hành thực hiện quy chế chuyên môn về kê đơn và bán thuốc

theo đơn vẫn chưa nghiêm túc. Kê các thuốc đắt tiền, hoặc kê các thuốc được
tiếp thị còn tồn tại trong một số bộ phận thầy thuốc. Theo nghiên cứu của tác
giả Trần Thị Thanh Bình tại TTYT huyện Hớn Quản, tỷ lệ thuốc được kê theo
tên gốc chiếm 38.1% [18]; nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh Triết ở bệnh
viện đa khoa khu vực Tháp Mười là 74.5% [29].
Nghiên cứu tại Bệnh viên đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai số

12


thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc điều trị BHYT ngoại trú là 4.5 thuốc, tỷ lệ
đơn thuốc có kê kháng sinh là 44.8%, tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin là 49.8%.
Còn theo nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long cho thấy: Số
thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc điều trị ngoại trú là 3.6 thuốc (thấp nhất:
01 thuốc, cao nhất: 09 thuốc). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh chung 47.27 %. Tỷ lệ
đơn thuốc có sử dụng kết hợp 2 KS cho bệnh nhân ngoại trú không cao
(5.45%). Tỷ lệ đơn thuốc có sử dụng các loại Vitamin – Khoáng chất tương
đối cao (36.14%). 100% các đơn thuốc khảo sát đúng mẫu qui định: có đầy đủ
tên, địa chỉ, dấu phòng khám của BV, chữ ký của bác sĩ. 100% các đơn thuốc
khảo sát còn phần chưa hợp lệ gồm: Về mặt hành chính: Thiếu thông tin địa
chỉ người bệnh (số nhà, đường phố, thôn/ xã) và thiếu cộng số khoản và gạch
chéo phần đơn còn giấy trắng. Về mặt chuyên môn: Chưa ghi rõ chú ý khi sử
dụng từng loại thuốc, những điều kiêng cử. Chưa ghi đầy đủ, đúng thời gian,
thời điểm dùng của mỗi thuốc. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác (đối với đơn
thuốc có từ 5 thuốc trở lên): 101/440 đơn chiếm 22.96%. Trong đó: Tương
tác phối hợp nguy hiểm - nghiêm trọng: 7/101 đơn chiếm tỉ lệ 6.93 %; Tương
tác phối hợp mức độ trung bình - cần theo dõi khi sử dụng: 55/101 đơn chiếm
tỉ lệ 54.46%; Tương tác phối hợp mức độ nhẹ, chưa có ý nghĩa thống kê
39/101 đơn chiếm tỉ lệ 38.61%; Không có đơn thuốc kê đơn thực phẩm chức
năng.Theo nghiên cứu tại Bệnh xá Quân dân y kết hợp Trường Sĩ quan Lục

quân 2 của tác giả Hà Thị Thanh Tú năm 2014 tỷ lệ 100.00% đơn thuốc
BHYT ngoại trú ghi đầy đủ tên tuổi, chẩn đoán, ngày kê đơn. Tỷ lệ thuốc
được kê tên gốc là 39.91%, số thuốc trung bình trong 1 đơn là 3.88, tỷ lệ đơn
thuốc có kê kháng sinh là 53.25%, tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin là 74%, tỷ lệ
thuốc được kê trong danh mục thuốc thiết yếu là 100.00% [30]. Kết quả
nghiên cứu của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015 tỷ lệ 100.00%
đơn thuốc BHYT chấp hành tốt các quy định về ghi đầy đủ tên, tuổi, giới tính,
ghi chẩn đoán, ngày kê đơn. Không có đơn thuốc BHYT nào thực hiện đúng

13


quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ thuốc được kê tên gốc là 14.7%.
100.00% đơn thuốc BHYT ghi hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng
thuốc. Tỷ lệ % đơn thuốc ghi thời điểm dùng là 22.7%. Số thuốc trung bình
trong 1 đơn BHYT là 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 42.7%. Tỷ lệ
đơn thuốc kê Vitamin là 23.3%. Không có đơn thuốc BHYT nào kê thuốc
tiêm. Tỷ lệ đơn thuốc BHYT ngoại trú có tương tác là 18.70% [28].
Theo nghiên cứu tại Trung tâm y tế huyện Tân Thành năm 2015 của tác
giả Quý Bằng tỷ lệ đơn thuốc không ghi nồng độ, hàm lượng là 3.46%, không
ghi đường dùng là 2.6%, không ghi đường dùng là 5.3% [17]. Còn theo
nghiên cứu của tác giả Huỳnh Hiền Trung tại Bệnh viện Nhân dân 115 hoạt
động kê đơn thuốc vẫn còn nhiều sai sót trước can thiệp như sai sót về tên
thuốc chiếm 42%, sai sót về liều dùng 21%, đường dùng 26%, sai sót nồng
độ, hàm lượng 50%, khoảng cách dùng thuốc 55%, thời gian sử dụng thuốc
30% [31].
Nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2011 [22] cho thấy:
số thuốc trung bình trong 1 đơn là 1.6; tỷ lệ đơn có kháng sinh là 37%, tỷ lệ
đơn có vitaminvà khoáng chất là 55%, chi phí trung bình trong 1 đơn thuốc là
175,379 đồng, và vẫn còn 12.3% đơn viết sai tên thuốc, nồng độ, hàm lượng.

Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 cho thấy: Số thuốc trung
bình trong một đơn thuốc kê cho điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai
nằm trong giới hạn an toàn theo khuyến cáo của WHO (4.7 thuốc với đơn kê
cho đối tượng TN và 4.2 thuốc với đơn kê cho bệnh nhân BHYT); tỷ lệ sử
dụng kháng sinh chung là 32.3%, các Betalactam là nhóm kháng sinh được sử
dụng phổ biến nhất (77.3% với các đơn TN và 55.5% với các đơn BHYT); kê
đơn kết hợp kháng sinh trong đơn thuốc khá phổ biến (45.9% với các đơn TN
và 37.67% với các đơn BHYT. Sử dụng kết hợp 2 kháng sinh là chủ yếu
(73.47% với các đơn TN và 96.36% với các đơn BHYT – tính theo tổng số
đơn kết hợp kháng sinh); tỷ lệ kê đơn sử dụng thuốc tiêm cho bệnh nhân

14


ngoại trú không cao (10.7%); tỷ lệ sử dụng các loại dịch truyền thấp (4% với
các đơn TN và không có đơn thuốc BHYT nào kê cho bệnh nhân sử dụng
dịch truyền); tỷ lệ sử dụng các loại vitamin tương đối cao (30.1% với các đơn
TN và 19.2% với các đơn BHYT) [27].
Một nghiên cứu tại bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2008 – 2010 chỉ ra
rằng số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 4.36, số đơn thuốc có kê tên
gốc là 19.9 %, số đơn thuốc có kê vitamin chiếm 35%, thời gian phát thuốc
trung bình cho bệnh nhân là 132 giây. Nghiên cứu này cũng chỉ ra chỉ có 56%
người bệnh biết cách dùng của tất cả các thuốc có trong đơn, có đến 20%
bệnh nhân không biết cách dùng của bất kỳ loại thuốc nào trong đơn[25].
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của Hội
đồng Thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng được nâng cao và củng
cố để góp phần can thiệp và giám sát hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc cũng
như đảm bảo thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh
viện. Hiện nay, một số bệnh viện lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh,
công tác Dược lâm sàng bắt đầu được triển khai cụ thể, như ở Bệnh viện Bạch

mai; còn ở nhiều đơn vị khác, công tác Dược lâm sàng vẫn còn rất mờ nhạt,
đặc biệt là ở tuyến tỉnh và huyện. Công việc chủ yếu của tổ dược lâm sàng
vẫn là xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và tham mưu cho
lãnh đạo bệnh viện trong công tác đấu thầu thuốc, dược sĩ lâm sàng vẫn chưa
tiếp xúc nhiều với bệnh nhân và chưa thể hiện nhiều vai trò tư vấn trực tiếp
cho bác sĩ về kê đơn. Trong số 76 bệnh viện được khảo sát về triển khai các
hoạt động dược lâm sàng thì chỉ có 47.4% bệnh viện có dược sĩ làm việc trực
tiếp trên khoa lâm sàng và 61.9% là có hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân. Hoạt động bình bệnh án, bình đơn thuốc chưa thực hiện thường xuyên,
thời gian cho một buổi bình bệnh án còn ngắn, vẫn còn mang tính hình thức,
chưa đi sâu vào phân tích sử dụng thuốc. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do
thiếu dược sĩ đại học và thiếu dược sĩ được đào tạo sâu trong chuyên ngành

15


dược lâm sàng.
Nghiên cứu tại Bệnh viên đa khoa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai [23]
số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc điều trị BHYT ngoại trú là 4.5 thuốc, tỷ
lệ đơn thuốc có kê kháng sinh là 44.8%, tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin là
49.8%.
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh tại Trung tâm y tế
Thành phố Bắc Ninh năm 2015 số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc là 4.1
thuốc, tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh 23.5%, tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin
là 11.2% [16]. Còn kết quả nghiên cứu của Bệnh viện Trung ương quân đội
108 năm 2015 số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc là 3,39 thuốc, đơn thuốc
có 1 thuốc chiếm tỷ lệ 8,25%. Số lượng đơn thuốc được kê kháng sinh là
130/400 đơn (chiếm tỷ lệ 32,50%), số lượng đơn thuốc kê vitamin là 122/400
đơn (chiếm tỷ lệ 30,50%).
1.3.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với vị trí hàng đầu trong lĩnh vực y tế ngoài công lập tại Việt Nam, Tập

đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ không ngừng phát triển lớn mạnh và góp phần không
nhỏ vào hoạt động khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân. Một
trong các yếu tố đóng góp vào thành công của Tập đoàn là hoạt động dược tại
các Bệnh viện và Phòng khám Hoàn Mỹ.
Sai sót trong kê đơn là một trong những sai sót y khoa phổ biến, liên
quan trực tiếp đến sức khỏe và an toàn của người bệnh. Tại Hoa Kỳ, theo
National Priorities ParTNership, mỗi năm có khoảng 3.8 triệu bệnh nhân nhập
viện và 3.3 triệu bệnh nhân đến khám ngoại trú do các sai sót thuốc, liên quan
đến 98.000 ca tử vong và đứng thứ 8 về nguyên nhân tử vong, tiêu tốn 23 tỷ đô
la cho chi phí y tế. Tuy nhiên ở các nước Đông Nam Á, tình hình sai sót trong
kê đơn chưa được quan tâm đúng mức với rất ít nghiên cứu. Trong khi hầu hết
các sai sót đều có thể ngăn ngừa được. Nhận thức rằng “An toàn trong kê
đơn” là một trong những tiêu chí trong an toàn cho người bệnh.

16


“Chuyên môn” và “Y đức” là yếu tố được đặt lên hàng đầu tại Phòng
Khám Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn cũng như Hệ thống Y khoa Hoàn Mỹ nói
chung. Với phương châm “tất cả vì bệnh nhân”, đội ngũ bác sĩ của Phòng khám
luôn nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao nhất để mang lại cho bệnh nhân dịch
vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với chi phí hợp lý.
Hiện nay, Phòng khám đã và đang thực hiện kê đơn ngoại trú theo
Thông tư 52/2017/TT-BYT từ ngày 29/12/2017 nhưng trong quá trình thực
hiện vẫn đang còn tồn tại một số bất cập và hạn chế.
Do vậy, việc triển khai nghiên cứu đánh giá việc thực hiện kê đơn thuốc

ngoại trú thực hiện theo 52/2017/TT-BYT tại Phòng khám là hết sức cần thiết.
1.4.

PHÒNG KHÁM HOÀN MỸ SÀI GÒN VÀ THỰC TRẠNG KÊ

ĐƠN TẠI PHÒNG KHÁM
Năm 1997, một cơ sở y tế tư nhân đầu tiên của Việt Nam đã được thành
lập tại Tp. Hồ Chí Minh với sứ mệnh đem dịch vụ chăm sóc sức khỏe gần hơn
với cộng đồng. Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển
của Tập đoàn Hoàn Mỹ sau này.
Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn trực thuộc bệnh viện đa khoa
Hoàn Mỹ Sài Gòn và là thành viên của Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ- Hệ thống
bệnh viện, phòng khám tư nhân lớn nhất Việt Nam.
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ Phòng Khám
1.4.1.1. Khám chữa bệnh
- Với dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao và tinh thần phục vụ chu
đáo, Phòng Khám Đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn đã trở thành địa chỉ khám, chữa
bệnh tin cậy cho người dân TP.HCM và các khu vực lân cận.
- Với phương châm “người bệnh là trung tâm” đội ngũ nhân viên y tế
luôn nỗ lược để mang lại cho bệnh nhân dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng
cao với chi phí hợp lý nhất.
- Tổ chức khám sức khỏe cho cá nhân và doanh nghiệp và chứng nhận

17


sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
1.4.1.2. Đào tạo nội bộ
- Nhằm tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng, Phòng khám
không ngừng hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các bệnh viện/phòng khám

trong hệ thống Hoàn Mỹ cũng như các tổ chức chăm sóc y tế trong và ngoài
nước.
- Đào tạo và cải tiến liên tục là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của khoa dược. Đây là nội dung quan trọng và lâu dài để phát triển, nâng cao
chuyên môn nhằm phục vụ tốt hơn cho người bệnh.
- Cập nhật và phổ biến triển khai thực hiện các văn bản quy định về
quản lý chuyên môn trong toàn viện.
- Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn đã được Cục khoa học công
nghệ và đào tạo cấp mã cơ sở đào tạo liên tục, đây là điều kiện tốt cho nhân
viên y tế của các đơn vị thuộc tập đoàn được đào tạo liên tục theo chương
trình và tài liệu phê duyệt.
1.4.2. Cơ cấu nhân lực
- Phòng khám đa khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn là phòng khám hạng III, là một
trong những phòng khám lớn nhất Việt Nam. Với nhân lực hơn 150 nhân viên
trong đó có đầy đủ các chuyên khoa với đội ngũ Bác sĩ có chuyên môn cao.
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực PKĐK Hoàn Mỹ Sài Gòn
STT
1
2
3
4

Trình độ chuyên môn
Bác sĩ
Cán bộ Dược
Điều dưỡng, KTV
Nhân viên khác

Số lượng
30

6
40
80

Tổng

156

Các khoa phòng lâm sàng gồm:
Nội tổng quát, Ngoại tổng quát, Sản phụ, Nhi, Tai Mũi Họng, Hô hấp,

18


×