Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa phước long, tỉnh bình phước năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983 KB, 59 trang )

BỘ Y TẾ
T RƯ Ờ N G ĐẠI HỌC DƯ Ợ C HÀ NỘI
--------***--------

ĐỖ QUANG TRUNG

P HÂ N T Í C H T HỰ C TR Ạ N G
KÊ Đ ƠN TH U Ố C T R O N G Đ I Ề U T R Ị
N G O Ạ I T R Ú T Ạ I B Ệ NH V I Ệ N
Đ A KH OA P HƯ ỚC LO N G
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2014

L U Ậ N V Ă N D Ư Ợ C SĨ C H U Y Ê N K H OA C Ấ P I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
T RƯ Ờ N G ĐẠI HỌC DƯ Ợ C HÀ NỘI
--------***--------

ĐỖ QUANG TRUNG

P HÂ N T Í C H T HỰ C TR Ạ N G
KÊ Đ ƠN TH U Ố C T R O N G Đ I Ề U T R Ị
N G O Ạ I T R Ú T Ạ I B Ệ NH V I Ệ N
Đ A KH OA P HƯ ỚC LO N G
TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2014
L U Ậ N V Ă N D Ư Ợ C SĨ C H U Y Ê N K H OA C Ấ P I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
Mã số: 60720412CK


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: Từ 12/10/2015 - 12/01/2016

HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa I tôi đã được Ban
giám hiệu nhà trường và các thầy, cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin trân trọng gửi lời cảm
ơn tới cô TS: Nguyễn Thị Thanh Hương, Phó Trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế
dược Trường đại học Dược Hà Nội đã hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm
nghiên cứu cho em trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng kế hoạch tổng
hợp, Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức hành chính bệnh viện đa khoa thị xã
Phước Long đã tạo điều kiện cho em tham gia khóa học, cung cấp số liệu và đóng
góp ý kiến quý báu cho em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người bạn thân, đồng nghiệp, gia
đình luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.

Phước Long, Ngày 22 tháng 01 năm 2016
Học viên

Đỗ Quang Trung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 2
1.1.Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc ........................................................................... 2
1.2 . Cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng ........................................................................... 3
1.3. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện............................. 5
1.4. Sơ lược Bệnh viện đa khoa Phước Long. ............................................................... 12
1.4.1. Quá trình thành lập. ......................................................................................... 12
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014. ................................................................. 12
1.4.3 Chức năng nhiệm vụ:......................................................................................... 13
1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện......................................................................... 14
1.4.5. Khoa dược BV Phước Long.............................................................................. 15
1.4.6. Nguyên nhân có thể gây sai sót trong quá trình kê đơn:................................. 17
1.4.7. Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc ................................................................. 17
1.4.8. Các chỉ số sủ dụng thuốc toàn diện:................................................................. 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu: đơn thuốc ngoại trú ............................................................. 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ......................................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................ 19
2.4. Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc .................................... 19
2.4.1. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc ................................. 19
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu chỉ số ....................................................................... 22
2.5. Cách thức tiến hành: ................................................................................................ 23
2.6. Phương pháp phân tích xử lý số liêu: ..................................................................... 23
2.6.1 Các chỉ tiêu trong phân tích cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng ........................ 23
2.6.2. Các chỉ tiêu trong phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú ................... 24


2.6.3 Các biến số trong nghiên cứu:.......................................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 27
3.1. Mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú........ 27
3.1.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính........................................................ 27

3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc ..................... 28
3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ....................................... 28
3.2.1. Phân tích thuốc theo nguồn gốc ....................................................................... 28
3.2.2. Thuốc đơn thành phần ...................................................................................... 29
3.2.3. Tỷ lệ thuốc kê tên gốc đối với thuốc đơn thành phần ....................................... 30
3.2.4. Kháng sinh được kê .......................................................................................... 32
3.2.5. Kê vitamin và khoáng chất ............................................................................... 36
Chương 4 : BÀN LUẬN .................................................................................................. 38
4.1. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú được BHXH chi trả. ..................................... 38 4.2
Những mặt hạn chế của đề tài. ................................................................................. 40
KẾT LUẬN. ..................................................................................................................... 41
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction )

BHYT

Bảo hiểm y tế

BN


Bệnh nhân

BS

Bác sĩ

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


DLS

Dược lâm sàng

TTT

Thông tin thuốc

KS

Kháng sinh

CT

Công thức

TL

Tỷ lệ

TW

Trung ương

VN

Việt Nam

WHO


Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân lực bệnh viện................................................................................ 12
Bảng 1.2: Các chỉ số kê đơn của WHO............................................................................ 17 Bảng
1.3: Các biền số trong mô tả thực trạng thực hiện quy chế kê đơn điều trị ngoại trú .......... 25 Bảng 1.4:
Các biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................... 25 Bảng 3.1: Thực
hiện quy định về thủ tục hành chính....................................................... 27 Bảng 3.2: Thực hiện
quy định về thông tin thuốc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc.. 28 Bản 3.3: Tỷ lệ thuốc theo
nguồn gốc................................................................................. 28 Bảng 3.4: Tỷ lệ thuốc đơn thành
phần được kê................................................................ 29 Bảng 3.5: Tỷ lệ thuốc đơn thành phần
được kê tên gốc ................................................... 30 Bảng 3.6: Tỷ lệ thuốc kê nằm trong danh mục
thuốc bệnh viện....................................... 30 Bảng 3.7: Sự phân bố thuốc trong một đơn thuốc theo
các nhóm bệnh lý ...................... 31 Bảng 3.8: Tỷ lệ % đơn thuốc có kê kháng sinh theo nhóm
bệnh lý................................. 32 Bảng 3.9: Tỷ lệ các nhóm kháng
sinh ............................................................................... 33 Bảng 3.10: Sử dụng các nhóm kháng
sinh theo tác dụng dược lý ................................... 34 Bảng 3.11: Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp
kháng sinh. ................................................... 35 Bảng 3.12: Các loại phối hợp kháng
sinh.......................................................................... 35 Bảng 3.13: Tỷ lệ % đơn thuốc có kê
vitamin và kháng chất............................................. 36 Bảng 3.14: Chi phí trung bình cho một
đơn thuốc. ........................................................... 36 Bảng 3.15: Chi phí trung bình một đơn thuốc
theo nhóm bệnh lý.................................... 37


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện................................................................................... 14
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Phước Long ............................. 16 Hình
1.3: Tỷ lệ thuốc đơn thành phần được kê ................................................................ 30 Hình 1.4:
Sự phân bố thuốc trong một đơn thuốc theo các nhóm bệnh lý....................... 32



ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày
càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng thuốc ngày càng tăng. Vì vậy việc sử dụng thuốc không
hiệu quả và hợp lý đang là vấn đề phổ biến ở mọi cấp độ chăm sóc sức khỏe là nguyên nhân
làm tăng chi phí điều trị. Năm 2006 WHO ra thông cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại
trên toàn cầu. Khoảng 30-60 % người bệnh tại cơ sở y tế được kê đơn kháng sinh và tỷ lệ này
cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. Khoảng 50 % người bệnh được kê đơn thuốc tiêm tại cơ
sở y tế và có tới 90 % chỉ định là không cần thiết. Thực trạng này dẫn tới khoảng 20-80% số
thuốc được sử dụng không hợp lý. Tại Việt Nam chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển
về đánh giá sử dụng thuốc đã phát hiện các bất cập tại nhiều cơ sở y tế từ trung ương tới địa
phương. Vì vậy Bộ y tế đã có quyết định số 2917/QĐ-BYT ngày 25 tháng 08 năm 2004. Về
việc thành lập đoàn kiểm tra điều trị tại các bệnh viện của 3 miền để tăng cường sử dụng thuốc an
toàn và hợp lý.
Bệnh viện đa khoa Phước Long là bệnh viện hạng III, mới thành lập và đi vào hoạt động
năm 2005, một bệnh viện vẫn còn non trẻ, gặp rất nhiều khó khăn là một huyện miền núi, tình
hình bệnh dịch thường xuyên xảy ra nên xây dựng danh mục thuốc và cung ứng thuốc trong
công tác khám chữa bệnh của bệnh viện đang là mối quan tâm của hội đồng thuốc và điều trị.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám và điều trị cho
người bệnh tại bệnh viện, đề tài: "Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa Phước Long, tỉnh Bình Phước năm 2014'' với hai
mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng thực hiện quy định hành chính trong kê đơn điều trị ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa Phước Long năm2014.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa
Phước Long năm 2014.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kê đơn thuốc tại Bệnh viện.

1



Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Tình hình kê đơn và sử dụng thuốc
Năm 2005 Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong BV đã cho thấy việc kê quá nhiều
thuốc cho người bệnh, dẫn đến tương tác thuốc khi điều trị.
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát của Cục Quản lý khám chữa bệnh - BYT tại một số
bệnh viện trong những năm gần đây cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị đã được sử
dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63±1,45 thuốc.
Theo một số nghiên cứu tại bệnh viện Nhân dân 115 năm 2009, số thuốc trung bình
trong một đơn ngoại trú là 3,62, trong đó số thuốc không thiết yếu là 1,5 thuốc/ đơn thuốc chiếm
41,46% tổng số thuốc trung bình một đơn.
Vitamin cũng là hoạt chất thường được các bác sĩ kê đơn. Theo một khảo sát ở BV
Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê Vitamin, chủ yếu là vitamin nhóm B phối
hợp các khoáng chất như Mg, Fe…và hầu như không có tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin
trong cùng một đơn. Một khảo sát tại Bệnh viện Nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tương tự là 38
%. Trong khi đó, tại bệnh viện đa khao Phước Long có đến 46,3 đơn thuốc ngoại trú và 43,5
hồ sơ bệnh án có kê vitamin.
Về việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả khảo sát tại
BV Phổi TW năm 2009, do chưa ứng dụng phần mềm trong kê đơn trên máy tính nên tỷ lệ
thực hiện theo quy chế về ghi các thông tin về bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa cao. Có
35% đơn khảo sát ghi rõ, đầy đủ các thông tin về bệnh nhân như số nhà, đường phố hoặc
thôn, xã; 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân nhưng còn viết
tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất, 83% số đơn ghi đầy đủ, hàm lượng,
nồng độ, số lượng thuốc, 99% số đơn ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi
đầy đủ liều dùng, 95% số đơn ghi thời điểm dùng thuốc [10]. Một nghiên cứu khác ở bệnh viện
Tim Hà Nội năm 2010 cũng cho kết quả khá tương đồng với 43,5 % số đơn ghi rõ ràng, đầy
đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; 100% số đơn ghi đầy
đủ họ tên bệnh nhân; 100% số đơn ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh nhưng viết tắt khá nhiều, 95%

số đơn ghi liều dùng, thời gian dùng nhưng đa số chưa có hướng dẫn cụ thể.

2


Hiện nay, Nhiều bệnh viện đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã thực hiện
tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại BV Nhân dân 115 cho thấy
việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất lượng kê đơn thuốc tại khoa khám bệnh.
Số đơn ghi thiếu thông tin về bệnh nhân đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ,
tên, tuổi, giới tính, giảm từ 96,25 đến không còn (0%). Các sai sót về ghi chỉ định, tên hoạt chất
và tên thuốc đã được hạn chế tối đa (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ lệ đơn ghi thiếu
thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5%.

1.2 Cơ cấu và kinh phí thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, kinh phí thuốc sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện.
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy, kinh phí mua thuốc chiếm gần
50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [Error! Reference source not found.]. Tại
bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ từ 29,4% (năm
2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh viện [Error! Reference source not
found.].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả
về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo báo cáo kết quả công tác khám
chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh -Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009 ) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị
tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện .
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kinh phí thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế
tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh

chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong tổng kinh phí thuốc sử dụng
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện đa khoa (7
bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh và 17 bệnh viện huyện/quận) đại
diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ kinh phí thuốc kháng sinh ở
3 tuyến bệnh viện trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các

3


bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) .
Cũng trong năm 2009, theo một thống kê của Bộ Y tế từ các báo cáo về tình hình sử
dụng thuốc của một số bệnh viện, tỷ lệ kinh phí thuốc kháng sinh trung bình tại các bệnh viện
chuyên khoa trung ương (21 bệnh viện) là 28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh (15
bệnh viện) là 34% và tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là cao nhất (43%) .
Tại một số bệnh viện chuyên khoa tuyến trung ương có đến hơn 50% kinh phí thuốc
sử dụng phân bổ cho nhóm kháng sinh. Tại bệnh viện Da Liễu trung ương, nhóm kháng sinh
chiếm đến 52,2% tổng kinh phí thuốc sử dụng năm 2009 và đặc biệt, tỷ lệ này lên đến 70,3% tại
bệnh viện Phổi trung ương và 89% tại bệnh viện Nhi thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện trung ương Quân
Đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn
nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình là 26,4% tổng kinh phí thuốc sử dụng [Error!
Reference source not found.]. Còn tại bệnh viện C Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử dụng
nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong tổng kinh phí thuốc sử dụng [Error!
Reference source not found.].
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước năm 2010,
trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán nhiều nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT), có
đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT)
[Error! Reference source not found.].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí thuốc sử dụng tại bệnh viện,
một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác

có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [Error! Reference source
not found.].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao. Kết quả
phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm
thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV [Error! Reference source not found.].
Theo các nghiên cứu về cơ cấu thuốc sử dụng tại BV Hữu Nghị từ năm 2008 đến

4


2010 và tại bệnh viện E năm 2009, vitamin luôn có mặt trong nhóm thuốc chiếm 70% 75% tổng giá trị thuốc sử dụng .
Bên cạnh nhóm kháng sinh và vitamin, các thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị
chưa rõ ràng cũng đang được sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện trong cả nước.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc Bảo Hiểm Y Tế trong cả nước năm
2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất, có cả các thuốc bổ trợ
là L-Ornithin L-Aspartat, Ginkgo Biloba và Arginin. Trong đó, hoạt chất L- Ornithin LAspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [Error! Reference
source not found.]. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một trong những hoạt chất chiếm giá trị
nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009, các nhóm
thuốc tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các BV khảo sát, trong đó các thuốc hỗ trợ điều
trị bệnh gan mật (L-Ornithin L-Aspartat và Arginin) chiếm tỷ lệ cao. Tại 1 BVĐK tuyến TW,
3 thuốc chứa L-Ornithin L-Aspartat 500mg, dạng tiêm có giá trị sử dụng là 21 tỷ, chiếm tỷ
trọng 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Ngoài ra, tại các bệnh viện tuyến TW và tuyến tỉnh, nhóm
thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn
giá trị của nhóm thuốc này tập trung vào các hoạt chất có giá thành cao, hiệu quả điều trị không
rõ ràng là Gluthathion và Alfoscerate .
Một thực tế nữa cho thấy, hiện nay, các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp
trong danh mục thuốc và kinh phí thuốc sử dụng. Các kết quả khảo sát tại 1 số BV đa khoa
và chuyên khoa ở 3 tuyến BV đều cho thấy, các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% 43,3% số khoản mục thuốc và 7 % - 57,1% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là tại các
bệnh viện tuyến Trung Ương. Bên cạnh đó, trong các thuốc nhập khẩu, các BV ưu tiên sử

dụng các thuốc nhập khẩu từ các nước như Ấn Độ, Hàn Quốc. Năm 2008, thuốc thành phẩm
nhập khẩu từ 2 quốc gia Ấn Độ và Hàn Quốc chiếm trên 1/5 tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc
thành phẩm vào thị trường Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu là các nhóm thuốc kháng
khuẩn, chuyển hóa và tiêu hóa mà nhiều doanh nghiệp trong nước đang tiến hành sản xuất.
1.3. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện

5


Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Tổ chức Y tế thế giới đã
khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về thuốc. Trên cơ sở đó, ngày
20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ
bản: (1) bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân; (2) bảo
đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể hóa thành
9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới .
Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là một trong những nội dung
cơ bản của Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Trong đó chỉ rõ sự cần thiết phải có
chính sách về thuốc thiết yếu và ngành Y tế có trách nhiệm xây dựng và ban hành danh mục
thuốc thiết yếu, định kỳ (3 đến 5 năm) xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều
kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, với tiến bộ về khoa học và kỹ thuật trong điều trị. Bên cạnh
đó, cần ban hành danh mục thuốc quốc gia, dựa trên các tiêu chí phù hợp với mô hình bệnh
tật và phương pháp điều trị trong nước, có hiệu quả cao, đảm bảo an toàn, dễ sử dụng, phù
hợp với yêu cầu điều trị ở mỗi tuyến. Đồng thời, cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng
với việc ban hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dược thư quốc gia làm tài liệu pháp lý
trong việc dùng thuốc, thực hiện qui chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong
đơn, in trên nhãn thuốc .
Chính sách quốc gia về thuốc kháng sinh cũng đã nhấn mạnh: thuốc kháng sinh có vai
trò rất quan trọng trong điều trị, đặc biệt đối với tình hình bệnh tật của một nước khí hậu nhiệt
đới như Việt Nam, do đó, cần chấn chỉnh việc kê đơn và sử dụng kháng sinh, xác định tính
kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh, tạo điều kiện để các cơ sở điều trị có khả năng

làm kháng sinh đồ.
Thực hiện theo Chính sách quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục thuốc thiết yếu của
Thế giới, Bộ Y tế đã banh hành Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987.
Cho đến nay, danh mục này đã qua 4 lần được sửa đổi, bổ sung và cập nhật vào các năm
1992, 1995, 1999 và 2005. Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V ban hành kèm theo quyết
định số17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 thuốc của 314 hoạt chất
tân dược; danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền; danh mục cây thuốc nam và danh mục vị
thuốc .

6


Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc quốc gia về sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai trò rất quan trọng. Trong nhiều năm qua,
Bộ Y tế rất quan tâm đến công tác này và đã, đang có nhiều giải pháp, chính sách chỉ đạo các
đơn vị thực hiện.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng chuyên môn của đơn vị, làm
cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều trị cho bệnh nhân. Từ DMTCY ban hành theo quyết
định 03/2005/QĐ-BYT, được bổ sung, sửa đổi theo quyết định 05/2008/QĐ-BYT, cho đến
nay, danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán (ban hành theo thông tư 31/2011/TT-BYT
ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế), bao gồm 900 thuốc (hay hoạt chất) tân dược , và 57 danh mục
thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu [Error! Reference source not found.]. Đây là cơ sở
quan trọng để các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật
bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của BV.
Cũng theo thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011, Bộ Y tế còn đưa ra các
nguyên tắc về lựa chọn sử dụng thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực

hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Ngày 4/7/1997, Bộ Y Tế đã ban hành thông tư số 08/BYT-TT hướng dẫn về việc tổ
chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện. Trong đó, chỉ rõ:
HĐT&ĐT của bệnh viện có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt Chính sách quốc gia về thuốc trong
bệnh viện.
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và sử
dụng thuốc hợp lý an toàn, ngày 16/04/2004, Bộ Y tế đã đưa ra chỉ thị số 05/2004/CT- BYT về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. Trong đó yêu cầu Ban Giám
Đốc bệnh viện chỉ đạo hoạt động của HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc

7


và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, tăng cường kiểm tra việc thực hiện qui chế kê đơn và
bán thuốc theo đơn trong bệnh viện .
Để thực hiện chỉ thị số 05, ngày 16 tháng 04 năm 2004, Vụ điều trị (nay là Cục Quản lý
khám chữa bệnh) đã ra Công văn số 3483/YT- ĐTr hướng dẫn các bệnh viện tổ chức kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện các quy định sử dụng thuốc trong bệnh viện về việc thực hiện qui
chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, kiểm tra các chỉ số về kê đơn
ngoại trú và phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng. Cụ thể như sau:
 Về thực hiện qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:
+ Bệnh viện cần có danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện (tên gốc, tên biệt dược)
cho bác sĩ kê đơn dễ tra cứu.
+ Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm: đúng mẫu đơn quy định; thuốc ghi theo
tên gốc với thuốc đơn chất; ghi chính xác liều dùng mỗi lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng
thuốc trong ngày, thời gian cho cả đợt điều trị.
+ Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
 Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc, kê những thuốc tối thiểu cần thiết
và phải có đủ thông tin về thuốc đó.

 Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả; chú
ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
 Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các
lần dùng thuốc.
 Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn
hợp nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.
 Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
+ Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc về các chỉ số sau:
 Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc;
 Tỉ lệ % thuốc kê tên gốc
 Tỉ lệ % đơn có kháng sinh
 Tỉ lệ % đơn có vitamin
 Tỉ lệ % đơn có dịch truyền
Tỉ lệ % đơn có thuốc tiêm

8


Tỉ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu.
 Phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng: Giám đốc BV giao cho HĐT&ĐT tổ chức
phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng (bình bệnh án) ít nhất mỗi tháng một lần; bình
bệnh án khách quan với mục tiêu tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.
Từ các chỉ số kê đơn ngoại trú và số liệu về thuốc trong các tóm tắt bệnh án, tính các tỉ lệ
các chỉ số sử dụng thuốc cho mỗi khoa sau đó là cho cả bệnh viện. Lập danh mục 10 thuốc sử
dụng nhiều nhất và 10 bệnh mắc cao nhất từ các tóm tắt bệnh án để phân tích thực trạng sử dụng
thuốc tại bệnh viện. Xác định cụ thể những vấn đề sử dụng thuốc chưa hợp lý, chú ý kiểm tra
những thuốc sử dụng nhiều, hay lạm dụng. Sau đó, tổ chức thảo luận, phân tích tìm nguyên
nhân của sử dụng thuốc chưa hợp lý, xây dựng kế hoạch và biện pháp khắc phục những tồn tại
.
Ngày 07/05/2010, Bộ Y tế ban hành Công văn số 2094/BYT-QLD của Bộ Y tế về việc

tăng cường công tác quản lý hoạt động cung ứng thuốc và giá thuốc trong các cơ sở khám chữa
bệnh công lập, một lần nữa yêu cầu Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm chỉ đạo hoạt động của HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc, công tác bình bệnh án, tăng
cường kiểm tra giám sát để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả .
Bên cạnh đó, các nội dung về tiền thuốc ngoại nhập, tiền thuốc sản xuất trong nước, tiền
thuốc kháng sinh, tiền thuốc vitamin, tiền dịch truyền, thuốc corticoid là các nội dung các BV cần phải
báo cáo trong bảng kiểm tra BV hàng năm do Bộ Y tế ban hành .
Ngày 01/02/2008, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
kèm theo Quyết định số 04 /2008/ QĐ- BYT, quy định rõ về trách nhiệm người kê
đơn và cách ghi đơn thuốc như sau:
 Người kê đơn phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho người bệnh
và thực hiện các quy định sau:
+ Chỉ được kê thuốc điều trị các bệnh được phân công khám, chữa bệnh
hoặc các bệnh trong phạm vi hành nghề ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Chỉ được kê đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh;
+ Không kê đơn thuốc các trường hợp sau:

9


 Không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
 Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh; 
Thực phẩm chức năng.
 Đơn thuốc cần được ghi đủ các mục in trong đơn theo mẫu đơn, mẫu sổ đúng quy
định; chữ viết rõ ràng, dễ đọc và chính xác.
+ Ghi địa chỉ người bệnh chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn, xã ;
trường hợp bệnh nhân là trẻ dưới 72 tháng tuổi thì ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ.
+ Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi
tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt

chất); đồng thời ghi đầy đủ tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi
thuốc. Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh. Gạch chéo phần đơn còn
giấy trắng và phải ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [Error! Reference source not
found.].
Ngoài ra, cần tuân thủ những quy định về kê đơn thuốc điều trị bệnh mãn tính và kê
đơn đối với những loại thuốc cần có sự kiểm soát đặc biệt như thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc gây nghiện và thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung
thư và người bệnh AIDS.
Trong công văn số 2094/BYT-QLD ngày 07/05/2010 về việc tăng cường công tác quản lý
hoạt động cung ứng thuốc và giá thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập, Bộ Y tế cũng
đã yêu cầu Giám đốc các BV chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008. Cụ thể: triển
khai quy định việc kê đơn thuốc theo tên generic (hoặc tên chung quốc tế), hạn chế tối đa các
trường hợp kê đơn theo tên thương mại hoặc tên biệt dược. Giám đốc BV chịu trách nhiệm chỉ
đạo của HĐT&ĐT bệnh viện giám sát chặt chẽ việc kê đơn thuốc theo tên biệt dược, tên thương
mại và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp kê đơn không hợp lý.
Ngày 10/06/2011, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn
sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Trong đó quy định rõ:

10


 Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án,
không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải
ký xác nhận bên cạnh.
 Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần,
số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc,
đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
 Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường
dùng khác. Một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng thì phải đánh số thứ tự ngày dùng

thuốc, bao gồm: thuốc phóng xạ; thuốc gây nghiện; thuốc hướng tâm thần; thuốc kháng sinh;
thuốc điều trị lao và thuốc corticoid.
 Thầy thuốc cần căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống
được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
 Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng
chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh), đồng thời theo dõi đáp ứng của
người bệnh khi dùng thuốc , xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc và báo cáo phản ứng có hại
của thuốc cho khoa Dược ngay khi xảy ra [Error! Reference source not found.].
Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng rãi 5 loại thuốc: Glutathion tiêm; Ginkgo
Biloba uống; Glucosamin uống; Arginin uống và L-Ornithin - L - Aspartat tiêm, uống với tỷ lệ
chi phí lớn tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh trong thanh toán BHYT, ngày 02/07/2012,
BHXH Việt Nam đã có công văn số 2503/BHXH-DVT yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh toán khi thuốc
được sử dụng phù hợp với các công văn hướng dẫn có liên quan của Cục Quản lý Dược, các chỉ
định của thuốc đã được phê duyệt và tình trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều
lựa chọn thuốc, cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng các thuốc có giá thành
cao, chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc, phù hợp với khả
năng chi trả của quỹ BHYT [Error! Reference source not found.].

11


Gần đây nhất, ngày 08/08/2013, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT
quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện (thay thế cho
thông tư 08 cũ kể từ ngày 22/09/2013). Thông tư đã quy định rõ một trong các nhiệm vụ của
HĐT&ĐT là xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Trong đó, cần xác
định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn kho, bảo quản đến kê đơn,
cấp phát và sử dụng. Đồng thời, cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp: phân tích ABC,

phân nhóm điều trị, phân tích VEN, phân tích theo liều xác định trong ngày-DDD, giám sát các
chỉ số sử dụng thuốc theo hướng dẫn của Bộ Y tế để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị. Từ
đó, HĐT&ĐT cần xác định vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các
giải pháp can thiệp phù hợp [Error! Reference source not found.].

1.4. Sơ lược Bệnh viện đa khoa Phước Long.
1.4.1. Quá trình thành lập.
Bệnh viện đa khoa Phước Long được tách ra từ trung tâm y tế Phước Long, là bệnh
viện hạng III với quy mô giường bệnh hiện nay là 200 giường bệnh.
Sau 10 năm đi vào hoạt động số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện có xu
hướng tăng. Theo thống kê năm 2014 bệnh viện khám cho 36.500 lượt bệnh nhân đạt 112% kế hoạch
được giao và tiếp nhận xấp xỉ 15.000 lượt bệnh nhân điều trị nội trú từ các kết quả thu được của
bệnh viện hàng năm luôn là lá cờ đầu của tỉnh Bình Phước.
1.4.2. Cơ cấu nhân lực của BV năm 2014.
Bảng 1.1 Cơ cấu nhân lực bệnh viện.
Stt

Trình độ cán bộ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Bác sĩ chuyên khoa I

4

1,9


2

Bác sĩ

21

10,2

3

Dược sĩ đại học

45

1,9

4

Điều dưỡng đại học, cao đẳng

10

2,4

5

KTV đại học, cao đẳng

4,9


12


6

Điều dưỡng, KTV, Nữ hs trung học

92

44,9

7

Dược sĩ trung học

8

3,9

8

Nữ hộ sinh đại học, cao đẳng

3

1,5

9


Cán bộ khác

19

9,2

10

Hộ lý

12

5,9

178

100,0

Tổng số

Bệnh
viện đa
khoa Phước
Long là
bệnh viện
hạng III
,bệnh viện
có đội ngũ
y, bác
sỹ vững

vàng cả
tuổi đời và
tuổi nghề,
đội ngũ cán
bộ trẻ đầy
nhiệt huyết.
Với nỗ lực
phấn đấu
không
ngừng cũng
như tinh
thần trách
nhiệm hết
lòng vì
người bệnh.
Ban Giám
đốc và toàn
thể công
chức, viên
chức bệnh


viện

ệ dược sĩ đại học trên tổng bác sĩ

s

t


trong

trong toàn bệnh viện là 16 % tỷ

a



mấy

lệ này còn rất thấp. Tỷ lệ cán bộ

u

năm

có trình độ chuyên môn (bác

qua

sĩ, dược sỹ đại học, sau đại

đ

bệnh

học) chiếm




viện

t

đã đi



vào

l


i

c
a

h

o
.

hoạt

l



động




c



1

ngày

1

2

.

càng

6

,

4

phát

,

2


.

triển.

3

Cán

3
%

bộ

%

dược

.

chiế

C

.

h

Số


c

m tỷ

T



lệ



ợn

n

gy

ă

thấp
6,7%

l



so




điề

với

u

n
g
n

toàn

b



h

bệnh

á

ỡn

i

viện.

c


g,



hộ

m

T


l

s



ĩ

chi
ếm

v

:


1
.

4
.
3
.
1
C
h

c
n
ă
n
g
:

hiệp y tế trực thuộc Sở y tế

nh

n địa

Bình Phước, có chức năng

ân

bàn



tỉnh


n

nội

trê

trú

n

ngoạ

địa

i trú.

khám bệnh, phòng bệnh,
chữa bệnh cho nhân dân
trong thị xã và ngoài thị
xã.
Bệnh viện là đơn vị có tư cách
pháp nhân, có trụ sở riêng, có con
dấu và được mở tài khoản tại kho bạc
nhà nước.
1
.
4

B


.



3

n
h
v

.
2
.

i


N

n

h
i

l
à
đ



m

ơ
n

v


v

:


s


Khám chữa
bệnh,

n

phòng

g

bệnh cho



Tha

m
gia
khá
m
sức
khỏe
định

tiếp
nhận
cấp
cứu,

cứu
tai
nạn
chấn
thươ
ng,

n
thị
xã:
Tr
ực
tiế
p
kh
ám
,

cấ
p

các bệnh

cứ

khác khi có

u,

yêu cầu và

điề

chuyển

u

bệnh nhân

trị

đến các

ch

bệnh viện

o


đa

ng

khoa.Đào

ườ

tạo cán bộ,

i

là cơ sở

bệ

thực tập

nh

thực hành

trê

của các


trườn
g


y

trung

t

cấp y

ế

tế



trong

b

tỉnh





c

ngoài

t


tỉnh.

r

T

u

h

n

a

g

m

h


g

c

i

.


a

đ
à
o

t

o

c
á
n

b


1
3


Đào tạo lại đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ viên chức trong bệnh viện.
Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực dịch bệnh (sốt rét, sốt
xuất huyết) để phục vụ khám bệnh chữa bệnh và phòng bệnh.
Chỉ đạo tuyến:
Lập kế hoạch và tổ chức công tác chỉ đạo tuyến, thường xuyên kiểm tra hoạt động
ở các trạm y tế xã, thực hiện sơ kết tổng kết theo định kì.
Quản lý kinh tế:
Có kế hoạch sử dụng các nguồn lực, kinh phí đạt hiệu quả

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định thu chi ngân sách, khen thưởng kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức và thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
1.4.4. Mô hình tổ chức của bệnh viện.
Mô hình tổ chức bệnh viện được thể hiện ở hình sau:
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện

Ban giám đốc

Phòng chức năng
Phòng KHTH

Phòng TC-HC

Khoa lâm sàng

Khoa KB

Khoa HS - CC

Khoa Ngoại GMHS

Khoa Sản

Khoa cận lâm

Khoa Dược
Khoa XN
HH- VS

Phòng TC-KT

Phòng điều
dưỡng

Khoa nhi

Khoa Nội

14

KHOA
KSNK


×