Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khảo sát thực trạng tồn trữ thuốc tại kho 706 cục quân y tổng cục hậu cần năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NAM PHƯƠNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ THUỐC TẠI KHO 706 - CỤC QUÂN YTỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI NĂM 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN NAM PHƯƠNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỒN TRỮ THUỐC TẠI KHO 706 - CỤC QUÂN YTỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2017

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 7/2018 – 11/2018

HÀ NỘI NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân


còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô cũng như sự động viên ủng hộ
của gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới GS.TS. Nguyễn
Thanh Bình- đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới:
Quí thầy cô trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, Phòng sau Đại
học - Đại học Dược Hà Nội, đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu.
Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ công nhân viên Kho 706 - Cục Quân y, các
bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi được đi học và thu thập số
liệu trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và bạn
bè thân hữu đã luôn bên tôi, hỗ trợ và động viên tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả
sự giúp đỡ quí báu nói trên.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018
Học viên

Trần Nam Phương


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

Trang


Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. BẢO QUẢN THUỐC ................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm bảo quản thuốc .............................................................. 3
1.1.2. Thực hành tốt bảo quản thuốc ......................................................... 3
1.2. DỰ TRỮ THUỐC ...................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm dự trữ thuốc ................................................................... 8
1.2.2. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc ......................................................... 8
1.3. CÔNG TÁC TỒN TRỮ THUỐC TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY ............................................................................................ 13
1.4. VÀI NÉT VỀ KHO 706- CỤC QUÂN Y ................................................ 15
1.4.1. Lịch sử phát triển .......................................................................... 15
1.4.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 16
1.4.3. Vị trí .............................................................................................. 17
1.4.4. Chức năng ..................................................................................... 17
1.4.5. Nhiệm vụ ....................................................................................... 18
1.4.6.Thiết kế, xây dựng.......................................................................... 18
1.4.7. Một số nét về Kho thuốc (Kho GSP) ............................................ 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 21
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 21


2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 23

2.2.4 Mẫu nghiên cứu.............................................................................. 23
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG BẢO QUẢN THUỐC THÀNH PHẨM TẠI
KHO THUỐC- KHO 706- CỤC QUÂN Y NĂM 2017 ................................. 31
3.1.1. Sơ đồ bố trí kho ............................................................................. 31
3.1.2.Diện tích và thể tích chứa của kho ................................................. 32
3.1.3. Hệ thống giá kệ ............................................................................. 33
3.1.4. Trang thiết bị đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ........................ 34
3.1.5. Trang thiết bị PCCC ...................................................................... 35
3.1.6. Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp ............................................... 36
3.1.7. Công tác duy trì nhiệt độ, độ ẩm hàng ngày ................................. 37
3.1.8. Phòng chống côn trùng mối mọt. .................................................. 41
3.2. KHẢO SÁT CÔNG TÁC DỰ TRỮ THUỐC THÀNH PHẨM TẠI
KHO 706- CỤC QUÂN Y NĂM 2017......................................................... 43
3.2.1. Sắp xếp hàng hóa. ......................................................................... 43
3.2.2.Kết quả xuất, nhập tồn trong kho năm 2017 .................................. 43
3.2.3. Tuân thủ nguyên tắc xuất, nhập theo FIFO, FEFO ....................... 46
3.2.4. Khớp số lượng giữa sổ sách với thực tế ........................................ 49
3.2.5. Hàng quá hạn, thiếu, hỏng, vỡ. ........................................................ 51
3.2.6. Thời gian thuốc hết trong năm 2017 ............................................. 53
Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 54
4.1. VỀ THỰC TRẠNG BẢO QUẢN THUỐC TẠI KHO THUỐC - KHO
706 - CỤC QUÂN Y. ...................................................................................... 54
4.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................ 54
4.1.2 Về nhà kho ..................................................................................... 54


4.1.3 Sắp xếp và cách bố trí .................................................................... 55
4.1.4. Trang bị quản lý bảo quản. ............................................................ 55

4.1.5. Hệ thống giá kệ ............................................................................. 56
4.1.6. Trang thiết bị PCCC ...................................................................... 56
4.1.7. Duy trì nhiệt độ, độ ẩm ................................................................. 57
4.1.8. Công tác phòng chống mối mọt, côn trùng ................................... 57
4.1.9. Vệ sinh an toàn kho ....................................................................... 57
4.2. VỀ CÔNG TÁC DỰ TRỮ THUỐC THÀNH PHẨM TẠI KHO THUỐC
- KHO 706 ....................................................................................................... 58
4.2.1. Sắp xếp hàng hóa. ......................................................................... 58
4.2.2. Kết quả xuất, nhập, tồn năm 2017 ................................................ 58
4.2.3.Về thực hiện nhập xuất theo nguyên tắc FIFO, FEFO .................. 59
4.2.4. Khớp nhau về số lượng, chất lượng, qui cách giữa sổ sách và hàng
thực tế ...................................................................................................... 61
4.2.5. Hàng thiếu, hỏng vỡ ...................................................................... 61
4.2.6. Xử lý hàng hết hạn, hàng không đạt chất lượng, hàng trả về ............ 62
4.2.7. Số ngày hết thuốc trong kho ............................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng việt

Tiếng anh

BQP

Bộ Quốc Phòng


BYT

Bộ Y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CK1

Chuyên khoa 1

CQY

Cục Quân y

DSDH

Dược sĩ đại học

DSSDH

Dược sĩ sau đại học

DSTC

Dược sĩ trung cấp

PCD


Phòng chống dịch

PCSR

Phòng chống sốt rét

SSCĐ

Sẵn sàng chiến đấu

GN

Gây nghiện

HT

Hướng thần

THS

Thạc sỹ

FEFO

Hết hạn trước, xuất trước

First Expire First Out

FIFO


Nhập trước, xuất trước

First In First Out

GP

Thực hành tốt

Good Practice

GSP

Thực hành tốt bảo quản
thuốc

Good Storage Practice


DANH MỤC BẢNG
Stt

Tên bảng

Nội dung bảng

1

Bảng 1.1


Qui định về nhiệt độ trong kho

6

2

Bảng 2.1

Nhóm các biến số nghiên cứu bảo quản.

21

3

Bảng 2.2

Nhóm các biến số nghiên cứu về công tác dự
trữ.

22

4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

6


Bảng 3.1

Diện tích xây dựng Kho thuốc

32

7

Bảng 3.2

Hệ thống giá kệ của Kho thuốc năm 2017

33

8

Bảng 3.3

Trang thiết bị bảo quản của Kho thuốc năm
2017

34

9

Bảng 3.4

Trang thiết bị PCCC năm 2017


35

10

Bảng 3.5

Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp của Kho

36

11

Bảng 3.6

Kết quả ghi chép trong sổ theo dõi nhiệt độ,
độ ẩm

37

12

Bảng 3.7

Số ngày ghi nhiệt độ, độ ẩm trong kho

38

13
14
15


Danh mục 10 thuốc có nhiều hạn dùng nhập,
xuất lớn trong năm 2017
Danh mục 10 thuốc có số lầng nhập, xuất lớn
trong năm 2017

Kết quả theo dõi thực tế ghi chép đúng theo
quy định vào sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm.
Số ngày duy trì nhiệt độ, độ ẩm đạt/ không đạt
Bảng 3.9
trong thời gian khảo sát tại kho.
Số ngày, tuần thực hiện vệ sinh trong năm
Bảng 3.10
2017
Bảng 3.8

16

Bảng 3.11 Kết quả theo dõi công tác vệ sinh Kho thuốc

17

Bảng 3.12

18

Danh mục các khoản hàng nhập, xuất, tồn
năm 2017
Số khoản, giá trị xuất, nhập, tồn theo quí tại
Bảng 3.13

Kho thuốc năm 2017

Trang

28
29

39
40
41
41
43
44


19

Số lần nhập, xuất kho theo nguyên tắc FIFO
Bảng 3.14 của 10 khoản hàng năm 2017.

46

20

Bảng 3.15

Số lần nhập, xuất kho theo nguyên tắc FEFO
của 10 khoản hàng năm 2017

48


21

Bảng 3.16 Kết quả kiểm kê các khoản hàng năm 2017

22

Bảng 3.17

23
24
24

Kết quả kiểm kê số lượng của từng khoản
hàng năm 2017
Danh mục các loại thuốc quá hạn, thiếu, hỏng
Bảng 3.18
vỡ năm 2017.
Giá trị hàng hóa thiếu, hỏng vỡ tại Kho thuốc
Bảng 3.19
năm 2017
Số ngày hết thuốc của một số loại thuốc trong
Bảng 3.20
năm 2017.

49
50
51
52
53



DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Stt

Tên hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Minh họa nguyên tắc FIFO

9

2

Hình1.2

Minh họa nguyên tắc FEFO

9

3

Hình 1.3


Sơ đồ tổ chức Kho 706 - CQY năm 2017

16

4

Hình 1.4

Sơ đồ hệ thống nhà Kho 706 – Cục Quân y

19

5

Hình 3.1

Sơ đồ Kho thuốc (Kho GSP)

31


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm tới công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân và đã ban
hành, chỉ đạo thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao chất
lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Trong Quân đội, để bộ đội có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, thảm họa, chiến tranh... trong tình hình mới, công tác bảo đảm vật tư

Quân y (Thuốc, hóa chất, bông băng, trang thiết bị y tế) luôn được đặt lên
hàng đầu trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho bộ
đội.
Với đặc điểm các đơn vị quân đội thường đóng quân trên địa bàn vùng
sâu, vùng xa, điều kiện khí hậu khắc nghiệt như biên giới, hải đảo nên việc
cung ứng kịp thời và đảm bảo chất lượng vật tư quân y gặp rất nhiều khó
khăn. Vì vậy Cục Quân y có lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành
tốt bảo quản thuốc các đơn vị trong toàn quân nhằm bảo quản tốt vật tư quân
y trong quân đội, trên cơ sở Quyết định 2701/2001/QĐ-BYT của Bộ y tế về
việc triển khai áp dụng "Nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc".
Đối với Kho 706/CQY là kho chiến lược, trực thuộc Tổng Cục Hậu
Cần với chức năng, nhiệm vụ trọng tâm là tiếp nhận, dự trữ và cấp phát vật tư
quân y cho các đơn vị Quân đội đóng quân trên địa bàn khu vực phía nam từ
Đà Nẵng trở vào đặc biệt các địa bàn trọng điểm như quần đảo Trường sanhà dàn DK1, khu vực tây nguyên, tây nam bộ và dự trữ sẵn sàng chiến đấu,
phòng chống dịch, phòng chống sốt rét, phòng chống bão lụt, phòng chống
HIV/AIDS.
Để làm tốt công tác quản lý chất lượng thuốc trong khâu tồn trữ, từ
năm 2011, Kho 706 đã đưa vào sử dụng nhà kho đạt chuẩn “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” (GSP), được Cục Quản lý Dược cấp giấy chứng nhận, cho
1


đến nay Kho 706 luôn thực hiện theo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn GSP.
Để tìm hiểu, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và góp phần nâng cao chất
lượng công tác dự trữ thuốc tại kho, trước đây đã có đề tài nghiên cứu về nội
dung này song một số vấn đề chưa được làm rõ cũng như đặc điểm tình hình
nhiệm vụ của Kho cũng có những thay đổi, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài:
"Khảo sát thực trạng tồn trữ thuốc tại Kho 706 Cục Quân y – Tổng
cục Hậu cần năm 2017"
Với các mục tiêu thực hiện như sau:

1. Khảo sát thực trạng bảo quản thuốc tại Kho 706 - Cục Quân y- Tổng
cục Hậu cần năm 2017.
2. Khảo sát thực trạng dự trữ thuốc tại Kho 706 - Cục Quân y- Tổng
cục Hậu cần năm 2017.
Qua khảo sát đề xuất và kiến nghị biện pháp cải tiến, khắc phục những
tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo quản và dự trữ thuốc tại Kho
706 - Cục Quân y- TCHC trong tình hình mới .

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. BẢO QUẢN THUỐC
1.1.1. Khái niệm bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc: là việc cất giữ an toàn các thuốc, nguyên liệu, bao gồm
cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp,
kể cả các giấy biên nhận và phiếu xuất [1].
1.1.2. Thực hành tốt bảo quản thuốc

“Thực hành tốt bảo quản thuốc” (Good Storage Practices- GSP) là các
biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu, sản
phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, dự trữ, vận chuyển và phân
phối thuốc để đảm bảo cho thành phẩm thuốc có chất lượng đã định khi đến
tay người tiêu dùng[1].
Nội dung cơ bản của thực hành tốt bảo quản thuốc:
*Nhân sự
- Theo quy mô của đơn vị, kho thuốc phải có đủ nhân viên với trình độ
phù hợp với công việc được giao làm việc tại khu vực kho. Mọi nhân viên
phải thường xuyên được đào tạo về “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, về kỹ
năng chuyên môn đồng thời được quy định rõ trách nhiệm, công việc từng

người bằng văn bản.
- Các cán bộ kho có chức năng giám sát, kiểm tra, cần phải trung thực
có những hiểu biết, kinh nghiệm cần thiết và phải có trình độ nghề nghiệp và
kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ được giao, đáp ứng các nhu cầu của nhà nước.
- Thủ kho phải là người có trình độ hiểu biết cần thiết về dược, về
nghiệp vụ bảo quản: phương pháp bảo quản, phương pháp quản lý sổ sách
theo dõi xuất nhập, chất lượng thuốc.
- Thủ kho thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải đáp ứng được
đúng các quy định của pháp luật có liên quan.

3


- Thủ kho phải thường xuyên được đào tạo cập nhật những quy định
mới của nhà nước về bảo quản, quản lý thuốc, các phương pháp, tiến bộ khoa
học kỹ thuật được áp dụng trong bảo quản thuốc [1].
*Nhà kho và trang thiết bị
Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và duy tu
một cách hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc, bao bì đóng gói tránh được
các ảnh hưởng bất lợi có thể có như: sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, chất thải,
mùi các động vật, sâu bọ, côn trùng đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
- Địa điểm:
+ Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, phải có hệ thống
cống rãnh thoát nước, để đảm bảo thuốc, nguyên liệu tránh được ảnh hưởng
của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt...
+ Kho phải có một địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất
nhập, vận chuyển, bảo vệ.
- Thiết kế, xây dựng:
+ Diện tích để sử dụng cho công tác xuất nhập hàng hóa, diện tích hữu
ích (còn gọi là diện tích bảo quản) là toàn bộ diện tích khu vực xếp hàng sau

khi nhập kho và hàng lưu kho. Diện tích hữu ích thường chiếm khoảng 1/3
đến 2/3 tổng diện tích kho.
Tính diện tích hữu ích của kho dược:

S

=
1

T

P

Trong đó:
S1: Diện tích hữu ích của kho (m2).
T: Lượng hàng chứa trong kho (tấn).
: Hệ số sử dụng.
P: Sức chứa tiêu chuẩn của 1m2 diện tích đối với từng loại hàng
(tấn/m2).
Nếu xếp hàng hóa trên giá: = 0,42 - 0,47
4


Nếu xếp hàng trên bục:  = 0,65 - 0,7
Nếu xếp hàng hóa thành khối đứng: = 0,68 - 0,75 (m2)
+ Kho phải đủ rộng, cần phải có những khu vực xác định, được xây
dựng,bố trí hợp lý, trang bị phù hợp, đảm bảo các điều kiện cho các hoạt động
sau:
➢ Khu vực tiếp nhận, dự trữ và bảo quản.
➢ Khu vực bảo quản các thành phẩm thuốc đã xuất kho chờ cấp phát.

➢ Khu vực bảo quản bao bì đóng gói.
+ Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng sao cho đảm bảo các yêu cầu
về đường đi lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị PCCC.
+ Trần, tường, mái được thiết kế xây dựng đảm bảo thông thoáng, luân
chuyển của không khí, chống lại các ảnh hưởng của thời tiết: nắng, mưa bão...
+ Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, được xử lý chống ẩm,
thấm, đảm bảo hoạt động của các phương tiện cơ giới. Nền kho không được
có các khe, vết nứt là nơi tích lũy bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn trùng[1].
- Trang thiết bị:
+ Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế...Trang thiết bị trong
kho được đánh giá chất lượng theo quy định, phân cấp từ cấp I là tình trạng
trang thiết bị còn mới, hoạt động tốt; cấp II là trang thiết bị đã dùng một thời
gian tình trạng vẫn còn tốt...
+ Có các nội quy, quy định việc ra vào kho.
+ Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được
chính xác và an toàn.
+ Có đủ các trang thiết bị hướng dẫn phòng chống cháy nổ: hệ thống
báo cháy và phòng cháy tự động, bình bọt, bình khí chữa cháy, hệ thống nước
và vòi nước chữa cháy, thùng cát...
+ Có các quy định biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của côn
5


trùng, sâu bọ, mối mọt, các loài gặm nhấm.
* Các điều kiện bảo quản trong kho
Về nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn
thuốc. Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình
thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng và nhiệt độ từ 15-250C hoặc
tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 300C. Phải tránh ánh

sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác.
Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều
kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh thì vận
dụng các quy định sau:
- Nhiệt độ:
Bảng 1.1. Qui định về nhiệt độ trong kho
Stt

Nhiệt độ

Khu vực

1

Kho đông lạnh

≤ - 100C

2

Tủ lạnh

20C ÷ 80C

3

Kho lạnh

≤ 80C


4

Kho mát

80C ÷ 150C

Kho nhiệt độ phòng

5

150C ÷ 250C, có thể lên đến 300C
trong từng khoảng thời gian

- Độ ẩm: điều kiện bảo quản khô được hiểu là độ ẩm tương đối không
quá 70%.
* Các điều kiện bảo quản thuốc
Các điều kiện bảo quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới hạn
nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ tránh ánh sáng...cần được duy trì trong suốt thời

6


gian bảo quản. Cần chú ý tới các thuốc kém bền đối với nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng...
- Bao bì thuốc phải được giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản,
không dùng lẫn lộn bao bì đóng gói của loại này cho loại khác.
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu tồn kho thực tế và sổ sách, việc
đối chiếu phải được tiến hành khi mỗi lô hàng được sử dụng hết.
- Tất cả các sai lệch, thất thoát cần phải điều tra để tìm ra nguyên nhân
do lẫn lộn, cẩu thả hay các vấn đề sai trái khác.

- Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để bảo đảm nguyên tắc
FIFO hoặc FEFO được tuân thủ để phát hiện hàng gần hết hạn hoặc hết hạn
dùng.
- Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, hết hạn dùng phải được bảo
quản ở khu vực riêng, phải dán nhãn, có biển hiệu thuốc chờ xử lý và có các
biện pháp đề phòng việc cấp phát, sử dụng.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện những
biến chất hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
- Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế,
ẩm kế phải định kỳ được kiểm tra, hiệu chỉnh và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh
này phải được ghi lại và lưu trữ.
* Vệ sinh
- Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ và không được
có côn trùng sâu bọ. Phải có văn bản quy định công việc vệ sinh, xác định rõ
tần suất và phương pháp vệ sinh nhà xưởng, kho.
- Tất cả thủ kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm
tra sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh về đường hô hấp, hoặc có vết
thương hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản.
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thông gió tốt và bố trí phù hợp
7


(cách ly với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).
- Công nhân làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ lao
động thích hợp[1].
1.2. DỰ TRỮ THUỐC
1.2.1. Khái niệm dự trữ thuốc
- Dự trữ: là sự cất giữ tất cả các nguyên liệu, vật tư, bao bì dùng trong
sản xuất, mọi bán thành phẩm trong sản xuất và thành phẩm trong kho.

- Dự trữ không chỉ là việc cất giữ hàng hóa ở trong kho mà còn là cả
một quá trình xuất nhập hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện
pháp kỹ thuật bảo quản hàng hóa từ khâu nguyên liệu đến các thành phẩm
hoàn chỉnh trong kho. Công tác dự trữ là một trong các mắt xích quan trọng
của việc cung cấp thuốc cho người tiêu dùng với số lượng đầy đủ nhất, chất
lượng tốt nhất, giảm đến mức tối đa tỷ lệ hư hao trong quá trình sản xuất và
phân phối[11].
1.2.2. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc
- Đảm bảo tính sẵn có: Tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của
cung và cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Duy trì niềm tin trong hệ thống: Nếu tình trạng hết hàng xảy ra
thường xuyên, bệnh nhân sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh
của hệ thống cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: Nếu không có tồn kho hoặc tồn kho
không đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn cấp sẽ gặp
phải sự tăng giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn mức giá khi
đặt hàng thường xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: Những thay đổi trong
nhu cầu về loại thuốc chuyên khoa không thể dự đoán trước được. Do đó,
lượng tồn kho thích hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay đổi đó [4].
1.2.3.Nội dung chủ yếu về dự trữ thuốc
8


* Yêu cầu chung
- Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình dự trữ đòi hỏi kho phải
có cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu bảo quản thuốc có quy trình thực hành
bảo quản thuốc tốt trong kho.
- Thuốc cần được luân chuyển để hàng nhập trước hoặc hạn dùng trước
cấp phát trước.

- Tuân thủ 2 nguyên tắc: FIFO, FEFO, ưu tiên FEFO[1].
+ FIFO (First In First Out): Thuốc nhập trước thì xuất trước.
Nhập:

A

B

1

2

A

C

B

A

1
C

Xuất:

B

A

A


C

A: Nhập kho trước nhất,

C

B

CB: Nhập
B kho trước C

Hình 1.1. Minh họa nguyên tắc FIFO
+ FEFO(First Expires First Out): Thuốc hết hạn dùng trước thì xuất trước.
Nhập:

A

B

A

C

A

C

B


A

a
Xuất:

C

B

A

C

C

B: Hết hạn trước nhất, A: Hết hạn trước C
Hình1.2. Minh họa nguyên tắc FEFO
- Thuốc chờ xử lý cần phải có dấu hiệu nhận dạng và được kiểm soát
biệt trữ, cách ly hợp lý nhằm ngăn ngừa việc sử dụng chúng vào sản xuất, sử
dụng.
- Tùy theo tính chất của sản phẩm, phải quy định chương trình kiểm tra,

9


đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất lượng sản phẩm.
- Phải có một hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn đảm bảo
cho công tác kiểm soát, theo dõi việc xuất, nhập và chất lượng thuốc [1].
* Nhãn và bao bì
- Các thuốc phải được bảo quản trong bao bì thích hợp, không ảnh

hưởng xấu đến chất lượng của thuốc, đồng thời có khả năng bảo vệ thuốc khỏi
các ảnh hưởng của môi trường.
- Trên tất cả các bao bì của thuốc phải có nhãn rõ ràng, dễ đọc, có đủ
các nội dung, hình thức đáp ứng các quy định của pháp luật về nhãn và nhãn
hiệu hàng hoá của thuốc. Không được sử dụng tên thuốc viết tắt, tên hoặc mã
số không được phép [1].
* Tiếp nhận thuốc
- Có khu vực tiếp nhận riêng, đủ điều kiện bảo quản để bảo vệ thuốc
tránh khỏi các ảnh hưởng xấu của thời tiết trong suốt thời gian chờ bốc dỡ,
kiểm tra.Việc tiếp nhận thuốc theo các trình tự sau:
+ Trước khi nhập thuốc phải được kiểm tra, đối chiếu với các tài liệu
chứng từ liên quan về chủng loại, số lượng và các thông tin khác ghi trên
nhãn như tên hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp, số lô, hạn dùng....
+ Kiểm tra bao bì đóng gói: độ nhiễm bẩn, hư hại. Thuốc có bao bì hư
hại, bẩn, mất niêm phong phải để ở khu vực biệt trữ không được bán hoặc để
lẫn thuốc khác.
+ Các thuốc đòi hỏi điều kiện bảo quản đặc biệt phải nhanh chóng được
kiểm tra, phân loại và bảo quản theo các chỉ dẫn ghi trên nhãn và theo các quy
định của pháp luật.
+ Ghi và lưu trữ hồ sơ cho từng lần nhập hàng với từng lô hàng. Các hồ
sơ này phải thể hiện được tên thuốc, dạng thuốc, nồng độ, hàm lượng, chất
lượng, số lượng, số lô sản xuất, hạn dùng, thời gian nhập hàng và mã số (nếu
có). Cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.
10


+ Lấy mẫu thuốc tại khu vực riêng và do người có trình độ chuyên môn
được huấn luyện thích hợp. Việc lấy mẫu phải theo đúng quy định tại quy chế
lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng.
+ Lô thuốc đã được lấy mẫu phải được bảo quản biệt trữ. Việc phân tách

các lô phải được duy trì trong thời gian biệt trữ và trong thời gian bảo quản tiếp
theo. Chế độ biệt trữ phải được thực hiện hoặc bằng việc sử dụng khu vực bảo
quản riêng biệt hoặc bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử [1][9].
* Cấp phát - quay vòng kho
- Chỉ được cấp phát các loại thuốc, bao bì đóng gói đạt tiêu chuẩn chất
lượng, còn trong hạn sử dụng.
- Phải có và lưu các bản ghi chép thể hiện tất cả các lần nhập kho, xuất
kho của thuốc, bao bì đóng gói phù hợp với lô sản xuất.
- Việc cấp phát cần phải tuân theo các nguyên tắc quay vòng kho:
(nhập trước - xuất trước hoặc hết hạn trước - xuất trước) đặc biệt là thuốc có
hạn dùng. Chú ý một số loại thuốc nhập sau có hạn dùng ngắn hơn thuốc cùng
loại được nhập trước đó thì thuốc có hạn dùng ngắn hơn phải được xuất cấp
phát trước.
- Các thùng thuốc đã được sử dụng một phần cần phải được đóng kín
lại một cách an toàn để tránh việc rơi vãi hoặc nhiễm bẩn trong thời gian bảo
quản sau này.
- Các thùng thuốc có dấu hiệu nghi ngờ phải thông báo ngay với bộ
phận kiểm tra chất lượng[1].
*Giao nhận, vận chuyển và gửi hàng
- Việc cấp phát và xếp hàng lên phương tiện vận chuyển chỉ được thực
hiện sau khi có lệnh xuất hàng bằng văn bản. Các nguyên tắc, quy định về quy
trình vận chuyển bằng cách gửi hàng phải được thiết lập tùy theo bản chất của
sản phẩm và sau khi đã cân nhắc tất cả các biện pháp phòng ngừa.
- Đối với những sản phẩm có yêu cầu bảo quản ở điều kiện đặc biệt,
11


trong thời gian vận chuyển, phải đảm bảo các điều kiện đó.
- Các bao bì vận chuyển cần phải bảo vệ sản phẩm tránh khỏi các ảnh
hưởng bên ngoài và phải được dán nhãn rõ ràng, không bị tẩy xoá hoặc dễ

dàng bị tẩy xoá.
- Tất cả các tài liệu liên quan đến việc vận chuyển, gửi hàng phải được
lưu tại bên gửi và bên nhận hàng và bảo quản ở nơi an toàn [1].
*Hồ sơ tài liệu
- Quy trình thao tác: cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc. Các quy
trình này cần mô tả chính xác nội dung công việc, phù hợp với công việc. Các
quy trình này phải được xét duyệt, ký xác nhận và ghi ngày tháng xét duyệt
bởi người có thẩm quyền.
- Phải có các loại hồ sơ, tài liệu sau:
+ Phiếu theo dõi xuất nhập thuốc
+ Phiếu theo dõi chất lượng thuốc
+ Các biểu mẫu khác theo quy định của Bộ, Ngành có liên quan
+ Phải có phiếu theo dõi xuất nhập thuốc riêng cho từng loại sản phẩm,
từng quy cách sản phẩm.
+ Đối với việc cấp phát, tiếp nhận thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần phải tuân theo đúng quy định tại các quy chế liên quan.
+ Phải có quy định lưu trữ hồ sơ tài liệu và tránh việc xâm nhập, sửa
chữa số liệu bất hợp pháp [1] .
Cục Quản lý Dược Việt Nam đã ban hành danh mục kiểm tra “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”. Bằng cách thẩm định 8 nội dung qua bộ câu hỏi
Danh mục kiểm tra áp dụng trong thanh tra “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Văn bản này gồm 123 câu hỏi (123 chỉ tiêu) trong đó chia thành nhiều nhóm
chỉ tiêu cho từng nội dung. Bằng cách tham khảo tài liệu này các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực Dược có thể hoạch định được chiến lược của mình trong
việc xây dựng nhà kho đạt tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc.
12


1.3.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỒN TRỮ THUỐC TẠI VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Trong những năm qua, ngành Dược thế giới đã đạt được những thành
tựu to lớn trong việc nghiên cứu, phát minh ra nhiều loại thuốc mới cho nhân
loại. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong sản
xuất, tồn trữ và phân phối lưu thông thuốc đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển và khả năng cạnh tranh của các công ty dược phẩm trên thế giới.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, bên cạnh việc đầu tư sản xuất, kinh
doanh, các tập đoàn và công ty dược phẩm lớn trên thế giới đã bắt đầu đầu tư
cho công tác tồn trữ nhằm duy trì chất lượng thuốc trong suốt quá trình phân
phối lưu thông và kéo dài tuổi thọ của thuốc.
Năm 1985, Liên đoàn Dược phẩm Quốc tế (FIP) đã đưa ra các nguyên
tắc thực hành tốt bảo quản thuốc. Thông qua các biện pháp riêng thích hợp
cho bảo quản, vận chuyển nguyên liệu ban đầu và sản phẩm trong tất cả các
giai đoạn sản xuất để khi đến tay người tiêu dùng thành phẩm vẫn giữ nguyên
tính chất và chất lượng quy định[13].
Năm 1991, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành tiêu chuẩn,
nguyên tắc GSP để định hướng và khuyến khích Bộ Y tế các nước thực hiện.
Nội dung chủ yếu của GSP – WHO gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Quy định về nhân sự.
- Quy định về doanh nghiệp và cơ sở vật chất.
- Quy định về hàng hóa trả lại.
- Quy định về xuất hàng và vận chuyển hàng.
- Quy định về thu hồi sản phẩm [15].
Các quy định của WHO đã bổ sung thêm một số chỉ dẫn về bảo quản
thuốc theo GSP so với các hướng dẫn của FIP trước đó như:
- Biện pháp phòng ngừa phải được thực hiện để ngăn chặn người nhập
hàng trái phép từ khu vực lưu trữ.
13


- Sản phẩm dược phẩm không được lưu trữ trực tiếp trên sàn nhà.

- Có văn bản chương trình dành cho thói quen làm việc nhiều (quy trình
thao tác chuẩn) như: làm sạch khu vực lấy mẫu, xử lý hàng hóa trả lại, vệ sinh
môi trường, kiểm soát sâu bệnh, các biện pháp trong trường hợp tác động...
- Hệ thống điện toán được sử dụng để quản lý lưu trữ (bao gồm cả kiểm
dịch và lưu trữ các loại tài liệu bị từ chối) đã được xác nhận.
- Thuật ngữ truyền thống “nhập trước – xuất trước” được thay thế một
cách chính xác, cụ thể hơn bởi thuật ngữ “hết hạn trước – xuất trước”.
- Ngoài các yêu cầu thông thường về giám sát các điều kiện bảo quản
(nhiệt độ, độ ẩm), cần chứng minh tính đồng nhất của nhiệt độ bảo quản thuốc
trong kho.
- Hàng hóa trả về chỉ có thể được trả lại cho nguồn nhập sau khi chất
lượng đã được tái đánh giá.
- Đối với việc vận chuyển hàng, đặc biệt là việc sử dụng đá khô trong
dây chuyền lạnh phải được thảo luận và giám sát các điều kiện vận chuyển
với sự trợ giúp của các thiết bị thích hợp [13], [15].
Dựa trên các quy định và hướng dẫn của WHO và FIP, các nước phát
triển cũng như một số nước đang phát triển đã nhanh chóng triển khai áp dụng
và xây dựng tiêu chuẩn GSP phù hợp với điều kiện của từng quốc gia, thậm
chí xây dựng thành tiêu chuẩn riêng cho Quốc gia mình.
Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới (WTO) mang
lại những khó khăn cho ngành dược, việc nâng cao năng lực sản xuất và chất
lượng hàng hóa là vấn đề cốt lõi với các doanh nghiệp Dược phẩm trong
nước, nhằm đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.Trước tình
hình đó, ngày 29 tháng 6 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết
định số 2701/2001/QĐ-BYT về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”. Từ khi văn bản này ra đời đến nay hệ thống sản

14



xuất, đảm bảo chất lượng và lưu hành phân phối thuốc tiếp tục thực hiện tiêu
chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của WHO.
Cho đến nay ở tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu,
buôn bán, tồn trữ thuốc, kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, khoa dược bệnh
viện, viện nghiên cứu và trung tâm y tế đều áp dụng nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc”. Trong Quân đội, việc áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” còn nhiều hạn chế. Hiện tại chỉ các kho chiến lược như Kho
706, Kho 708, Xí nghiệp 120, Xí nghiệp 150, và các kho dược bệnh viện áp
dụng tiêu chuẩn này. Các kho cấp Quân khu, Quân đoàn, Quân binh chủng và
kho tuyến dưới chưa đáp ứng được.
1.4. VÀI NÉT VỀ KHO 706- CỤC QUÂN Y
1.4.1. Lịch sử phát triển
Kho 706 – Cục Quân y được thành lập ngày 8/9/1975 – Tiền thân là
Kho quân dược B31 thuộc Phòng Quân y – Cục Hậu cần miền nam, hình
thành từ trại Lý Thường Kiệt – căn cứ tồn trữ y dược của Chính quyền Sài
Gòn tại đường Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Kho B31
có nhiệm vụ tiếp quản, thu hồi, bảo vệ thuốc chiến lợi phẩm và vật tư y tế từ
tổng kho Long Bình, sân bay Tân Sơn Nhất, kho của Quân đoàn 3 ngụy và
hàng ở chiến khu đưa về. Năm 1976 kho B31 chuyển từ Cục Hậu cần miền
nam sang trực thuộc Cục Quân y – Tổng cục Hậu cần và đổi tên Kho dược
B31 thành Kho Y31. Nhiệm vụ của kho là quản lý, tiếp nhận, cấp phát và bảo
quản thuốc, vật tư y tế theo chỉ lệnh của Cục Quân y cho các đơn vị Quân đội
đóng quân khu vực phía nam trong đó có những đơn vị trọng điểm như:
Trường Sa, DK1, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và chiến trường Campuchia.
Tháng 01 năm 1982 Cục Quân y đổi Kho Y31 thành Kho 706. Trải qua hơn
40 năm xây dựng và trưởng thành, Kho 706 đã đạt được nhiều thành tích đáng
kể trong công tác đảm bảo tiếp tế quân y, được Nhà nước và Quân đội tặng
thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Trước kia, thuốc được bảo quản trong các
15



×