Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Mon Lich Su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.59 KB, 20 trang )

Kinh nghiệm dạy địa lí và lịch sử lớp 4
dạng bài ôn tập
I . đặt vấn đề
Môn Địa lí và Lịch sử ở tiểu học là môn học tích hợp nhiều kiến thức về khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Nhằm hình thành cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về
con ngời,sự vật hiện tợng đơn giản trong tự nhiên, về nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử và
những thành tựu tiêu biểu nhất của dân tộc trong quá trình dựng nớc và giữ nớc. Giúp học
sinh có đợc một số hiểu biết về các yếu tố tự nhiên,đời sống vật chất và tinh thần của đất n-
ớc ta, của dân tộc ta và các nớc trên thế giới. Cũng qua môn học này, nhằm rèn luyện cho
các em kĩ năng quan sát, suy luận, phân tích tổng hợp,nêu thắc mắc, trình bày kết quả học
tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Góp
phần bồi dỡng và phát triển ở học sinh thái độ, thói quen ham học hỏi,thích tìm hiểu về môi
trờng xung quanh, yêu thiên nhiên, yêu con ngời, yêu quê hơng đất nớc,có ý thức tôn trọng
cảnh quan thiên nhiên cũng nh truyền thống văn hoá của dân tộc và nhân loại. Tạo dựng nền
móng vững chắc để các em tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn.
II. thực trạng
Qua thực tế giảng dạy của bản thân,qua việc dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp,tôi nhận thấy
thực tế dạy học các môn Địa lí và Lịch sử hiện nay đã có nhiều thay đổi cả trong nhận thức
cũng nh trong giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh.Tuy nhiên chất lợng các giờ
học cha cao,đặc biệt là các bài ôn tập. Sau khi dự giờ các phân môn Địa lí và Lịch sử lớp 4
tại Trờng tiểu học năm học 2008-2009. Tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng các bài ôn tập và
thu đợc kết quả nh sau:
Môn BàI ở
Số hs
Tham
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
Kinh nghiệm dạy địa lí và lịch sử lớp 4
dạng bài ôn tập
I . đặt vấn đề
Môn Địa lí và Lịch sử ở tiểu học là môn học tích hợp nhiều kiến thức về


khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Nhằm hình thành cho học sinh những
kiến thức cơ bản ban đầu về con ngời,sự vật hiện tợng đơn giản trong tự
nhiên, về nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử và những thành tựu tiêu biểu nhất
của dân tộc trong quá trình dựng nớc và giữ nớc. Giúp học sinh có đợc một số
hiểu biết về các yếu tố tự nhiên,đời sống vật chất và tinh thần của đất nớc ta,
của dân tộc ta và các nớc trên thế giới. Cũng qua môn học này, nhằm rèn
luyện cho các em kĩ năng quan sát, suy luận, phân tích tổng hợp,nêu thắc mắc,
trình bày kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ, tập vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống. Góp phần bồi dỡng và phát triển ở học sinh
thái độ, thói quen ham học hỏi,thích tìm hiểu về môi trờng xung quanh, yêu
thiên nhiên, yêu con ngời, yêu quê hơng đất nớc,có ý thức tôn trọng cảnh quan
thiên nhiên cũng nh truyền thống văn hoá của dân tộc và nhân loại. Tạo dựng
nền móng vững chắc để các em tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn.
II. thực trạng
Qua thực tế giảng dạy của bản thân,qua việc dự giờ thăm lớp của đồng
nghiệp,tôi nhận thấy thực tế dạy học các môn Địa lí và Lịch sử hiện nay đã có
nhiều thay đổi cả trong nhận thức cũng nh trong giảng dạy của giáo viên và
việc học của học sinh.Tuy nhiên chất lợng các giờ học cha cao,đặc biệt là các
bài ôn tập. Sau khi dự giờ các phân môn Địa lí và Lịch sử lớp 4 tại Trờng tiểu
học năm học 2008-2009. Tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng các bài ôn tập và
thu đợc kết quả nh sau:
Môn BàI ở
Sgk
Số hs
Tham
gia
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
sl tl sl tl sl tl sl tl
Địalí

23 25
2 8% 6 24% 10 40% 7 28%
Lịch sử
20 25 0 0% 6 24% 11 44% 8 32%
Từ thực tế trên tôi đã cố gắng tìm một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng
hai môn học này,nhng kết quả không mấy khả quan.,cụ thể kết quả khảo sát
năm 2009-2010 nhử sau:
Phân
Môn
BàI ở
sgk
Sốhs
Tham
gia
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
sl tl sl tl sl tl sl tl
Địalí
23 30 4 13.3% 7 23.3% 11 37% 8 27%
Lịch sử
20 30 3 10% 8 26.7% 10 33.3% 9 30%
IIi.nguyên nhân
Từ thực tế trên tôi rút ra đợc một số nguyên nhân dẫn đến chất lợng bài học
của hai môn Lịch sử và Địa lí cha cao là:
-Về phía giáo viên :
Hầu hết các giáo viên đều chăm lo đến học sinh và chất lửụùng bài học, luôn
mong muốn nâng cao chất lợng dạy học và thu hút đợc học sinh trong suốt bài
dạy của mình.Tuy nhiên họ lại rất lúng túng trong khâu tổ chức cho học sinh
hoạt động, đặc biệt là hình thức dạy học theo nhóm và trò chơi học tập. Phơng
pháp dạy học chủ yếu là thầy hỏi trò đáp.Hệ thống câu hỏi còn mang tính

rập khuôn, giáo viên hầu nh chỉ sử dụng các câu hỏi trong sách giáo khoa,cha
có hệ thống câu hỏi phụ, còn nhiều rụt rè, thiếu sự bứt phá, sáng tạo trong quá
trình giảng dạy,cha linh hoạt trong việc xử lí các tình huống mà học sinh nêu
ra.
-Về phía học sinh:
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi nên trí nhớ của các em cha bền vững ,kiến thức
của bộ môn lại phong phú đa dạng.Bên cạnh đó,một số học sinh cha nhận thức
đợc việc học của mình. Các em còn xem nhẹ các môn họ không phải là Toán
và Tiếng việt,tinh thần học tập uể oải, ít chú ý vào bài học,việc học bài ở nhà
và đọc thêm các tài liệu ngoài giờ hầu nh không có.
Do không nắm đợc kiến thức của bài học cũ, kiến thức cuộc sống nghèo nàn
nên phần đông học sinh thiếu tự tin và mạnh dạn trong học tập ,trả lời câu hỏi
không rõ ràng,lu loát.Các em thờng có tâm lí ngại trả lời trớc đông ngời, cảm
thấy xấu hổ khi trả lời sai. Chính vì những lí do đó mà các em đâm ra chán
nản và buông xuôi trong quá trình học dẫn đến chất lợng của môn học còn
thấp.
IV.các biện pháp
Trớc thực trạng đó làm tôi hết sức băn khoăn và thiết nghĩ cần có biện pháp
để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói chung, môn Địa lí
và Lịch sử lớp 4 nói riêng,mà đặc biệt là các bài ôn tập. Từ đó tôi suy nghĩ và
thiết kế một số tiết ôn tập trong chơng trình môn Địa lí và Lịch sử lớp 4. Nhằm
mục đích thu hút đợc tất cả các học sinh tham gia học tập, tránh uể oải, nhàm
chán, căng thẳng trong quá trình học. Giúp các em tiếp thu bài một cách tích
cực, tự giácvà nhớ lâu về kiến thức.
Căn cứ vào nội dung ôn tập của từng chửụng, từng bài, từng phân môn cụ
thể, các tiết ôn tập tôi thiết kế với hình thức Câu lạc bộ trong đó có nhiều
hoạt động nhử :
- Bắt thăm trả lời câu hỏi
-Giải ô chữ
-Thi tìm đúng vị trí

-Thi kể chuyện
-Trò chơi
-Thi nối nhanh nối đúng
-Thi trả lời nhanh
Các câu hỏi gắn với nội dung bài học thờng đợc tách ra thành nhiều câu hỏi
nhỏ để có nhiều học sinh đợc tham gia,trả lời nhanh gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Các
câu hỏi phải lô gic, chặt chẽ, có hệ thống, phù hợp nội dung bài dạy, phải có
hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn.
Đồ dùng dạy học phải đợc chuẩn bị chu đáo, sử dụng đợc nhiều năm (tuy
nhiên không quá cồng kềnh và tốn kém) nh : thăm, quân bài bằng bìa có gắn
nam châm, các ô chữ, các biểu bảng, sơ đồ, lửụùc đồ câm.
Cách tổ chức cần đợc dự kiến trớc,dặn học sinh chuẩn bị một số tình huống
và cần đọc trớc bài ở nhà.
Sau đây tôi xin trình bày thiết kế bài dạy một số tiết ôn tập môn Địa lí và
lịch sử lớp 4.
Ví dụ 1: Phân môn Lịch sử
Bài 20 : ôn tập (SGK Địa lí và Lích sử lớp 4 Trang 53)
A. Yêu cầu : Học xong bài này học sinh biết :
- Nội dung từ bài 7 đến bài 19,trình bày bốn giai đoạn:Buổi đầu độc lập;Nửụực
Đại Việt thời Lí; Nửụực Đại Việt thời Trần; Nửụực Đại việt thời Hậu Lê .
- Kể tên các sự kiện lịch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn và trình bày tóm tắt
các sự kiện đó bằng ngôn ngữ của mình.
B. Nội dung trong SGK
Câu hỏi1:Buổi đầu độc lập,thời Lí ,Trần ,Hậu Lê đóng đô ở đâu ? Tên gọi
nớc ta ở các thời kì đó là gì ?
Câu hỏi 2:Từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XX) trong quá trình
dựng nớc và giữ nớc có những sự kiện lịch sử nào tiêu biểu? Em hãy lập
bảng thống kê các sự kiện đó.
Câu hỏi3:Em hãy kể lại một trong những sự kiện ,hiện tợng lịch sử tiêu
biểu trong quá trình dựng nớc và giữ nớc từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu

Lê.
C.phần thiết kế mới
1.Chuẩn bị
a . Thăm ghi các câu hỏi :
Câu hỏi1:Buổi đầu độc lập của nớc ta gắn với các triều đại nào?Tên nớc là
gì?Kinh đô đóng ở đâu?(thăm số 1)
Câu hỏi 2:Thời nhà Lí trị vì nớc ta từ năm nào đến năm nào? Tên nớc là gì ?
Kinh đô đóng ở đâu?(thăm số 2)
Câu hỏi 3:Nhà Trần trị vì nớc ta trong thời gian nào? Đặt tên nớc là gì?
Kinh đô đóng ở đâu?
Câu hỏi 4:Nhà Hồ trị vì nớc ta trong bao lâu?Vào thời gian nào?Tên nớc lúc
đó là gì?Kinh đô đóng ở đâu?
Câu hỏi 5:Thời Hậu Lê ở nớc ta bắt đầu từ năm nào và kết thúc vào năm
nào?Tên nớc ta lúc đó là gì?Kinh đô đóng ở đâu?
b. Năm băng giấy ghi thành quả đạt đợc của dân tộc ta theo từng triều
đại Đinh,Lê,Lý,Trần,Hậu Lê (để sử dụng lâu dài).
- Dẹp loạn mời hai sứ quân thống nhất đất nớc.
- Đánh tan quân xâm lợc nhà Tống lần thứ nhất.
- Dời kinh đô về Thăng Long,xây dựng văn miếu Quốc Tử Giám,đập tan âm
mu xâm lợc lần thứ hai của nhà Tống.
- Đánh thắng ba lần xâm lợc của quân Mông Nguyên,hình thành hệ thống đê
điều ở đồng bằng Bắc Bộ
- Chiến thắng quân Minh xâm lợc,cho ra đời Bản đồ Hồng Đức,Bộ luật
Hồng Đức ,bộ Đại Việt kí sử toàn th,Đại thành toán pháp, tác phẩm D địa
chí.
C . Kẻ sẵn ô chữ
d. Dặn học sinh đọc lại các bài Lịch sử đã học từ bài 7 đến bài 19.
e. Chuẩn bị trên bảng lớp:
Kẻ sẵn bảng sau :
Triều đại Thời gian Tên nớc Kinh đô Các sự kiện chính

2. Hoạt động dạy học :
Hoạt động 1 : Bốc thăm trả lời câu hỏi (6-7 phút)
-Mục đích : Nhằm giải quyết nội dung câu hỏi 1 ở SGK bằng năm câu hỏi
nhỏ (có ở phần chuẩn bị).
-Tiến hành :
+ Giáo viên phổ biến nhiệm vụ (bốc thăm và trả lời câu hỏi có trong thăm)
+ Chia lớp thành 5 nhóm.
+Yêu cầu đại diện các nhóm bốc thăm câu hỏi cho nhóm mình.
+ Các nhóm thảo luận để đa ra câu trả lời đúng.
+ Các nhóm nêu phơng án trả lời của nhóm mình .
+ Giáo viên hớng dẫn chốt lại nội dung đúng và ghi vào bảng hệ thống đã
kẻ sẵn,đồng thời ghi 10 điểm cho nhóm trả lời đúng.
Nội dung trả lời đúng:
Câu1:Buổi đầu độc lập của nửụựcta gắn với các triều đại Ngô, Đinh ,Tiền Lê;
thời gian từ năm 938 đến năm1009, tên nửụực là Đại Cồ Việt, kinh đô đóng ở
Hoa Lử -Ninh Bình ngày nay.
Câu 2:Nhà Lí trị vì nớc ta từ năm 1009 đến năm 1226, kinh đô đóng ở Thăng
Long, tên nửụực là Đại Việt.
Câu3 : Nhà Trần trị vì nớc ta từ năm1226 đến năm 1400,kinh đô đóng ở Thăng
Long, tên nửụực là Đại Việt.
Câu4 : Nhà Hồ trị vì nửụực ta từ năm 1400 đến năm1406,kinh đô đóng ở Thanh
Hoá, tên nửụực là Đại Ngu.
Câu 5: Nhà Hậu Lê trị vì nửụực ta từ năm 1428 đến năm 1527; tên nửụực lúc bấy
giờ là Đại Việt; kinh đô đóng ở Thăng Long.
Hoạt động 2: Giải ô chữ (8-10 phút)
- Mục đích : Nhằm mở rộng kiến thức phần ôn luyện,giúp học sinh nhớ lại
một số nhân vật tiêu biểu đã có nhiều cống hiến cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nửụực trong giai đoạn lịch sử đang ôn tập.
-Tiến hành :
+ Giáo viên treo bảng có kẻ sẵn các ô chữ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×