Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

giáo án GDCD 10 HK2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.36 KB, 58 trang )

Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Tiết 19 Ngày soạn:…/…/…
Bài 9: CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ
LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ cơ sở hình thành và phát triển của xã hội loài người.
- Hiểu rõ con người là chủ nhân của các giá trị vật chất, tinh thần và sự biến đổi xã hội.
- Con người sáng tạo ra lịch sử dựa trên nhận thức và vận dụng các quy luật khách
quan.
2. Kĩ năng:
- Lấy được VD để chứng minh: Tầm quan trọng của việc chế tạo ra công cụ sản xuất
đối với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người.
3. Thái độ:
- Biết quý trọng cuộc sống của mình, tôn trọng mọi người, mong muốn được góp sức
vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- Đầu video, máy chiếu, giấy khổ to.
- Tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
III. Hoạt động dạy và học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1: Vẽ sơ đồ phương thức sản xuất.
Câu 2: Giải thích vì sao ? Con người đóng vai trò quyết định trong lực lượng sản xuất.
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài :
Khi nghiên cứu quá trình phát triển của lịch sử, các nhà triết học duy tâm, tôn
giáo thường cho rằng: Thần thánh, thượng đế đã tạo ra và quyết định sự phát triển của
lịch sử loài người.


Dựa trên kết quả nghiên cứu khảo cổ học và nhiều ngành khoa học khác, Triết
học duy vật biện chứng đã khẳng định: Giới tự nhiên có trước con người, con người, xã
hội là sản phẩm của tự nhiên. Con người là chủ thể của lịch sử, là mục tiêu phát triển
của xã hội.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta tìm hiểu bài 9.
b) Nội dung bài học :
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
- GV tổ chức cho HS thảo luận lớp cùng giải
quyết vấn đề.
- GV: Đưa ra một số thông tin có trong tài liệu
tham khảo. (Sách hướng dẫn GDCD 10).
- GV tóm tắt thông tin lên bảng phụ hoặc giấy
khổ to, chiếu lên máy chiếu.
Đơn vị kiến thức thứ nhất:
1/ Con người là chủ thể của lịch
sử.
a, Con người tự sáng tạo ra lịch sử
của mình.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

- GV đưa ra các câu hỏi.
a, Người tối cổ, người tinh khôn đã sáng tạo ra
những loại công cụ nào?
b, Công cụ lao động có liên quan như thế nào
với việc chuyển hóa vượn cổ thành người?
c, Xã hội loài người phát triển qua mấy giai
đoạn: Vẽ sơ đồ?
d, Những công cụ lao động có ý nghĩa như thế
nào đối với sự ra đời và phát triển của lịch sử xã
hội?

- HS suy nghĩ trả lời cá nhân.
- GV liệt kê ý kiến của HS lên bảng phụ.
- GV: Nhận xét, kết luận, rút ra bài học ý nghĩa.
- GV kết luận chuyển ý.
Lịch sử loài người được hình thành từ khi con
người biết chế tạo công cụ sản xuất. Nhờ biết
chế tạo và sử dụng công cụ sản xuất con người
đã tự tách mình ra khỏi thế giới động vật
chuyển sang thế giới loài người và lịch sử xã
hội bắt đầu từ đó.
* Nhận xét:
a. Người tối cổ sử dụng hai chi
trước cầm nắm và sử dụng hòn đá,
cành cây làm công cụ. Họ biết ghè,
đẽo đá làm công cụ.
- Người tinh khôn: Lúc đầu sử dụng
công cụ bằng đá, sau đó chế tạo
công cụ kim loại.
b. Người tối cổ sống bầy đàn
khoảng vài chục người, họ sống
trong hang động, núi đá hoặc lều
lợp bằng lá cây hoặc lá cỏ khô.
Người tinh khôn: Sống từng nhóm
nhỏ hàng chục gia đình, có quan hệ
họ hàng, thị tộc ở giai đoạn đầu.
Sau này biết làm ra một lượng sản
phẩm nuôi sống mình và có dư
thừa. Một số người có khả năng lao
động hoặc chiếm đoạt của người
khác và trở thành giàu có.

Xã hội nguyên thủy tan rã và xã hội
có giai cấp ra đời.
c. Từ công xã nguyên thủy ->
Chiếm hữu nô lệ -> Xã hội phong
kiến -> TBCN -> XHCN.
d. Việc chế tạo công cụ lao động
giúp cho lịch sử xã hội loài người
hình thành và phát triển.
* Ý nghĩa:
- Việc chế tạo công cụ lao động có
ý nghĩa giúp con người tự sáng tạo
ra lịch sử của mình.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

- GV chuyển ý.
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
- HS: Chia lớp thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Lấy VD chứng minh con người là chủ
thể sáng tạo nên giá trị vật chất?
Nhóm 2: Lấy VD chứng minh con người là chủ
thể sáng tạo nên giá trị tinh thần?
Nhóm 3: Chứng minh con người là động lực của
cuộc cách mạng?
- HS các nhóm thảo luận, ghi ý kiến lên giấy
khổ to hoặc bảng phụ.
- HS cử đại diện nhóm lên trình bày.
- HS cả lớp nhận xét, trao đổi.
- GV nhận xét, bổ sung ý kiến.
Ví dụ:
* Con người sản xuất ra cái ăn, mặc, ở...

* Con người sản xuất ra phương tiện sinh hoạt,
tư liệu sản xuất.
"Hành động lịch sử đầu tiên của con người là
sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết cho đời sống,
xã hội sẽ tiêu vong nếu như không lao động
sản xuất..." ( Mac…)
"Non song gấm vóc của bất cứ đất nước nào,
truyền thống huy hoàng của bất cứ dân tộc nào
cũng đều có sức lực, trí tuệ của con người..."
Ví dụ:
* Thế giới có 7 kì quan thế giới.
* Việt Nam: Cồng chiêng Tây Nguyên, nhã
nhạc cung đình Huế, truyện Kiều Nguyễn Du,
Nhật kí trong tù của Bác Hồ.
Ví dụ:
* Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp nô lệ
xóa bỏ quan hệ sản xuất chế độ chiếm hữu nô
lệ.
* Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp tư sản và
nông dân xóa bỏ quan hệ sản xuất phong kiến.
* Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công
nhân xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
GV: Lịch sử phát triển của tự nhiên khác lịch sử
phát triển của xã hội. Sự phát triển của tự nhiên
diễn ra tự động không gắn với ý thức của con
người. Còn lịch sử phát triển của xã hội là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người.
- GV kết luận ý kiến của 3 nhóm.
b, Con người là chủ thể sáng tạo
nên các giá trị vật chất và tinh

thần của xã hội.
Nhóm 1:
- Để tồn tại và phát triển con người
phải lao động sản xuất tạo ra của
cải vật chất để nuôi sống xã hội.
- Ở bất kì phương thức sản xuất nào
con người cũng luôn giữ vị trí trung
tâm của lực lượng sản xuất.
- Sản xuất ra của cải vật chất là đặc
trưng riêng có ở con người.
- Là kết quả lao động có mục đích
và sáng tạo của con người.
Nhóm 2:
- Đời sống sinh hoạt hàng ngày,
kinh nghiệm trong lao động sản
xuất, trong đấu tranh giai cấp luôn
là nguồn đề tài vô tận cho các phát
minh khoa học, của các áng văn
học, nghệ thuật, kiến trúc, của các
di tích lịch sử kì diệu.
Nhóm 3:
- Con người luôn có nhu cầu về một
cuộc sống tốt đẹp.
- Đấu tranh cải tạo xã hội là động
lực thúc đẩy con người mà đỉnh cao
là cuộc cách mạng xã hội.
- Động lực của cách mạng xã hội
chủ nghĩa là thay đổi quan hệ sản
xuất lỗi thời bằng quan hệ sản xuất
tiến bộ hơn.

- Quan hệ sản xuất mới ra đời kéo
theo sự xuất hiện phương thức sản
xuất mới.
- Mỗi khi phương thức sản xuất
thay đổi, nó sẽ thúc đẩy sự biến đổi
về mọi mặt của đời sống xã hội.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

GV kết luận tiết 1
Lịch sử xã hội được hình thành khi con người biết chế tạo ra những công cụ sản
xuất. Lịch sử phát triển của xã hội từ chế độ công xã nguyên thủy đến nay là lịch sử
phát triển của các phương thức sản xuất, mà trong đó con người là lực lượng chính. Vì
vậy khi nói: Con người là chủ thể của lịch sử, sáng tạo ra lịch sử, có nghĩa là con người
phải tôn trọng quy luật khách quan, biết vận dụng quy luật khách quan trong hoạt động
thực tiễn của mình.
4. Củng cố :
- GV: Tổ chức cho HS sử dụng phiếu học tập.
Bài 1: Em hãy cho biết vai trò chủ thể của con người được thể hiện ở điểm nào?
Bài 2: Hãy lấy VD chứng minh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với mục tiêu
phát triển con người nói chung và trẻ em nói riêng.
- HS cả lớp trao đổi và đối chiếu kết quả cá nhân.
- GV nhận xét và đưa ra đáp án đúng.
5. Dặn dò:
- Đọc trước bài 9:(T2)
6. Bổ sung:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Tiết 20 Ngày soạn:…/…/…
Bài 9: CON NGƯỜI LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

LÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI ( T2)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Con người là mục tiêu phát triển của xã hội và con người giữ vị trí trung tâm.
2. Kĩ năng:
- Nắm được các thông tin và chứng minh được sự quan tâm của Đảng và Nhà nướcta
đối với sự phát triển toàn diện con người.
3. Thái độ:
- Biết quý trọng cuộc sống của mình, tôn trọng mọi người, mong muốn được góp sực
vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.
- Có ý thức vận dụng quy luật khách quan vào cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng
ngày.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- Tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
III. Hoạt động dạy và học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.

Tại sao nói con người là chủ thể sáng tạo ra các giá trị về vật chất và tinh thần ?
3. Bài mới.
a) Lời vào bài : Kiểm tra 15’
b) Triển khai bài mới :
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
GV: Con người với tư cách là một sinh vật có ý
thức, có ý chí trong quan hệ với thế giới bên
ngoài. Với vai trò đó triết học coi con người là
chủ thể của lịch sử. Cho nên sự phát triển của
xã hội phải là vì con người, thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần của con người.
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận lớp.
Nhóm 1:
* Hãy kể những nhu cầu quan trọng của bản
thân em mong ước gia đình và xã hội đem lại
cho em.
* Em mong muốn được sống trong một xã hội
như thế nào?
* Em hãy nêu những vấn đề chung mà nhân loại
cùng quan tâm hiện nay?
* Theo em chúng ta phải làm gì để khắc phục
tình trạng đó?
* Theo em, vì sao con người là mục tiêu của sự
phát triển xã hội?
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Liệt kê ý kiến từng câu trả lời của HS.
Đơn vị kiến thức 2:
2/ Con người là mục tiêu của sự
phát triển xã hội
a) Vì sao nói con người là mục tiêu

phát triển xã hội.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Nhóm 2: Phân tích và nhận xét những hình
tượng sau đây:
* Hình tượng Prômêtê (thần thoại Hylap) lấy
cắp lửa của trời cho loài người.
* Hình tượng Đam Săn (dân tộc Ê - đê Việt
Nam) đi bắt nữ thần mặt trời về làm vợ.
Nhóm 3: Suy nghĩ của em khi đọc truyện An-
phờ-nét Nô-ben, một nhà khoa học vì con
người.
- HS: Thảo luận nhóm.
- HS: Cử đại diện nhóm trình bày ý kiến của
nhóm lên giấy khổ to.
- GV: Nhận xét và kết luận bổ sung
- GV: Kết luận, chuyển ý.
Từ khi xuất hiện đến nay con người luôn khát
khao sống tự do, hạnh phúc. Khi xã hội phân
chia giai cấp thì sự phát triển của con người lại
dẫn đến áp bức, bất công. Vì vậy, con người
phải không ngừng đấu tranh vì hạnh phúc của
chính mình, mọi chính sách, hành động của các
quốc gia, của cả cộng đồng quốc tế phải nhằm
mục tiêu phát triển con người.
- GV: Cho HS làm bài tập củng cố.
Câu hỏi: Những hành động nào dưới đây đe dọa
tự do, hạnh phúc của con người.
* Bệnh tật 
* Đói nghèo. 

* Mù chữ. 
* Ô nhiễm môi trường. 
* Nguy cơ khủng bố. 
* Phân biệt chủng tộc, sắc tộc. 
* Thất nghiệp. 
- HS: Cả lớp nhận xét.
- GV: Đưa ra đáp án đúng.
- GV: Chuyển ý.
- GV: Sử dụng phương pháp giảng giải.
- GV: Dựa vào quy luật phát triển của lịch sử,
giúp HS hiểu được trải qua 5 chế độ xã hội, chỉ
có chế độ xã hội chủ nghĩa mới thực coi trọng
con người là động lực, mục tiêu phát triển của
xã hội.
- GV: Cho HS so sánh sự tồn tại và phát triển
của các chế độ xã hội. Từ đó rút ra mặt tiến bộ,
ưu việt của chủ nghĩa xã hội.
Chế độ xã
hội
Đặc trưng cơ bản
- Con người là chủ thể của lịch sử
nên con người cần phải được tôn
trọng, cần phải được đảm bảo
quyền chính đáng của mình, phải là
mục tiêu phát triển của mọi tiến bộ
xã hội. Bởi mục đích của mọi sự
tiến bộ xã hội suy đến cùng là vì
hạnh phúc của con người.
b, Chủ nghĩa xã hội với sự phát
triển toàn diện của con người.

Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Công xã
nguyên
thủy
Mức sống rất thấp kém. Dựa trên
nền kinh tế hái lượm, săn bắt, con
người phụ thuộc vào tự nhiên
Chiếm
hữu nô lệ
Trồng trọt, chăn nuôi bắt đầu xuất
hiện. Cuộc sống nghèo nàn lạc
hậu sản xuất chủ yếu dựa vào đồ
đồng, đá. Con người bị áp bức bóc
lột.
Phong
kiến
Nhịp điệu biến đổi đã có những
chậm chạp, nghèo khổ. ý thức tôn
giáo chi phối đời sống tinh thần.
Con người bị áp bức bóc lột.
Tư bản
chủ nghĩa
Cơ khí hóa - điện khí hóa phát
triển và đến ngày nay phát triển
của cách mạng khoa học, công
nghệ - năng xuất lao động của cải
vật chất nhiều nhưng còn chưa
khắc phục được quan hệ giữa con
người. Những mâu thuẫn vốn có

trong lòng xã hội tư bản.
Chủ nghĩa
xã hội
Không có áp bức bóc lột, có sự
thống nhất giữa văn minh và nhân
đạo. Con người tự do, hạnh phúc,
được phát huy quyền làm chủ.
- GV: Cho HS trao đổi các câu hỏi sau:
* Từ các đặc trưng của các chế độ xã hội nêu
lên mặt ưu việt của chế độ xã hội xã hội chủ
nghĩa.
* Mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội là gì?
* Mục tiêu đó có thực hiện được sớm hay
không? Vì sao?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét, bổ xung ý kiến.
- HS: Ghi bài vào vở.
- GV: Liên hệ nước ta
Việt Nam là một nước nghèo đang trong giai
đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy vậy
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng con người
là vị trí trung tâm là mục tiêu phát triển của xã
hội. Xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” là
mục tiêu cao cả nhất của nước ta hiện nay.
- Xây dựng một xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, mọi người có
cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân là

mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã
hội.
4. Củng cố
- Bài 4: (SGK trang 60)
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Trong cuộc sống hàng ngày, có một số người lao động nhưng thường xuyên cầu
khấn thần linh phù hộ cho họ có nhiều tiền, sống sung sướng.
Thái độ của em trước hiện tượng này như thế nào?.
Kết luận toàn bài :
Thời kì mông muội, dù còn yếu ớt, con người đã bắt đầu xác định được quyền
lực của mình đối với tự nhiên. Con người đã có ý chí bất khuất, kiên cường đấu tranh
đòi tự do hạnh phúc. Để tồn tại và phát triển, con người sáng tạo ra những giá trị vật
chất và tinh thần, con người là chủ thể của lịch sử nên con người được đề cao, tôn
trọng, là vị trí trung tâm như Đảng ta đã xác định. Xây dựng một chế độ xã hội mà
trong đó con người không bị áp bức, bóc lột. Con người tự do hạnh phúc là mục tiêu
cao cả của CNXH và cũng chỉ có CNXH mới biến ước mơ đó thành hiện thực.
5. Dặn dò.
- Bài tập SGK.
- Sưu tầm những tài liệu về chính sách mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến
phát triển con người.
- Chuẩn bị bài 10.
6. Bổ sung:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….






Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Tiết 21 Ngày soạn:.../..../....
Phần 2: CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC.
Bài 10: QUAN NIỆM VỀ ĐẠO ĐỨC.
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu rõ đạo đức là gì? Nắm được quan điểm về đạo đức luôn luôn biến đổi cùng sự
phát triển của lịch sử.
- Hiểu rõ mối quan hệ đạo đức, pháp luật, phong tục tập quán.
- Nhận biết được vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội.
2. Kĩ năng :
- Vận dụng được kiến thức đã học để lí giải một số vấn đề đạo đức trong lịch sử.
- Có khả năng đánh giá nhất định về các vấn đề đạo đức xã hội ngày nay, đặc biệt là
vấn đề đạo đức hàng ngày của học sinh.
3. Thái độ :
- Có thái độ đúng đắn và khách quan với các hiện tượng đạo đức xã hội nói chung, các
hiện tượng đạo đức trong xã hội Việt Nam chúng ta nói riêng.
- Có ý thức điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức mới.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học :
- SGK, SGV GDCD 10.

- Các bài thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ, băng hình, câu chuyện, tấm gương...về tình yêu
quê hước đất nước.
- Các tư liệu về truyền thống yêu nước, xây dựng và bảo vệ quê hương của nhân dân địa
phương.
- Tranh ảnh, băng hình về các hoạt động xây dựng và bảo về quê hương, đất nước của
thanh niên và nhân dân địa phương cũng như nhân dân cả nước.
III. Hoạt động dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Những việc làm nào sau đây của HS góp phần vì sự tiến bộ và hạnh phúc của
con người ?
a. Học tập tốt.
b. Có lối sống lành mạnh.
c. Rèn luyện đạo đức.
d.Tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
e. Hoạt động từ thiện.
g. Tham gia các hoạt động thanh niên tình nguyện.
h. Giữ gìn bảo vệ thiên nhiên, môi trường.
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài :
- GV cho HS nhận xét các tình huống sau :
a. Trên đường đi học về, có một cụ già muốn qua đường, em đã giúp cụ già qua đường
an toàn.
b. Trên chuyến xe buýt từ nhà đến trường, có một phụ nữ bế em nhỏ, em đã đứng lên
nhường chỗ
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

c. Bạn An lớp em nhà nghèo, bố mẹ luôn đau ốm, em đã động viên các bạn trong lớp
giúp đỡ bạn An.
- GV đặt câu hỏi:

1 Tại sao em lại làm như vậy?
2.Việc làm đó của em đúng hay sai?
- GV kết luận các ý kiến và dẫn dắt HS vào bài mới.
b) Nội dung bài học :
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt.
- GV: Đặt vấn đề.
Từ sự phân tích tình huống trên, chúng ta
thấy rằng việc làm trên là điều chỉnh
hành vi của cá nhân.
- GV đưa ra các câu hỏi, HS cả lớp trao
đổi.
* Tự điều chỉnh hành vi là tùy ý hay phải
tuân theo?
* Tự điều chỉnh hành vi là bắt buộc hay
tự giác.
Hành vi đó có cần phù hợp với lợi ích
của cộng đồng xã hội không?
- HS trao đổi các ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến và đưa ra khái
niệm về đạo đức.
- GV khắc sâu kiến thức.
Trong lĩnh vực đạo đức, những nhu cầu
lợi ích của cá nhân, xã hội đều được thể
hiện qua các quy tắc, chuẩn mực và dư
luận xã hội. Một hành vi đạo đức phải
được xã hội thừa nhận và hình thành một
cách tự giác, luôn luôn được củng cố
bằng sức mạnh của các "tấm gương"
quần chúng.
- GV chuyển ý.

Cùng với sự vận động và phát triển của
lịch sử, xã hội, các quy tắc, chuẩn mực
này cũng biến đổi theo
Ví dụ:
Chế độ xã
hội
Bản chất Ví dụ
Chiếm hữu
nô lệ
Nền đạo
đức luôn bị
chi phối
bởi quan
điểm và lợi
ích của giai
Trong chế
đô phong
kiến
"Trung" với
vua có
nghĩa là
Đơn vị kiên thức thứ nhất :
1/Quan niệm về đạo đức.
a, Đạo đức là gì?
Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực
xã hội mà nhờ đó con người tự điều chỉnh
hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích
của cộng đồng và của xã hội.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10


cấp bóc
lột.
trung thành
vô điều
kiện kể cả
cái chết.
Xã hội chủ
nghĩa
Nền đạo
đức tiến bộ
phù hợp
với yêu
cần công
nghiệp
hóa, hiện
đại hóa đất
nước. Nền
đạo dức kế
thừa đạo
đức truyền
thống vừa
kết hợp
phát huy
tinh hoa
văn hóa
nhân loại.
"Trung"
nghĩa là
trung thành
với lợi ích

của đất
nước, của
nhân dân.
- GV: Cho HS làm bài tập sau để củng
cố kiến thức.
* Những chuẩn mực đạo đức nào sau
đây phù hợp với yêu cầu của chế độ
XHCN?
* Trọng nhân nghĩa.
* Trọng lễ độ.
* Cần kiệm.
* Liêm chính.
* Trung với vua.
* Tam tòng.
* Tứ đức (Công, dung, ngôn, hạnh)
- GV: Chuyển ý.
Đạo đức là một phương thức điều chỉnh
hành vi con người nhưng không phải là
phương thức duy nhất. Pháp luật và
phong tục tập quán cũng là những
phương thức có khả năng điều chỉnh
nhất định đối với hành vi con người. Tuy
nhiên giữa chúng có những khác biệt cơ
bản.
- GV: Lập bảng so sánh.
b, Phân biệt đạo dức với pháp luật và
phong tục tập quán trong sự điều chỉnh
hành vi của con người.
PT điều
chỉnh HV

Nội dung Ví dụ
Đạo
đức
Thực hiện
các chuẩn
mực đạo đức
mà xã hội đề
ra:
- Tự giác
thực hiện.
- Nếu con
người không
thực hiện sẽ
bị dư luận xã
hội lên án
hoặc lương
tâm cắn dứt.
- Lễ phép chào hỏi
người lớn.
- Con cái có hiếu
với cha mẹ.
- Anh em hòa
thuận thương yêu
nhau.
Pháp luật - Thực hiện
các quy tắc
- Đèn đỏ dừng lại.
- Kinh doanh phải
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10


- Cho HS làm bài tập củng cố đơn vị
kiến thức 1.
- Những câu tục ngữ nào sau đây nói về
đạo đức, pháp luật, phong tục tập quán?
* Trọng nghĩa khinh tài.
* Bền người hơn bền của.
* Cầm cân nảy mực.
* Thương người như thể thương thân.
* Đất có lề, quê có thói.
* Phép vua thua lệ làng.
- HS trả lời ý kiến cá nhân.
- GV nhận xét cho HS điểm có ý kiến
tốt.
- GV chuyển ý.
Trong những hoạt động xã hội, đạo đức
là vấn đề luôn luôn đặt ra với tất cả các
cá nhân để bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Tùy theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và quan điểm của
giai cấp cầm quyền mà sự tác động của
xử sự do nhà
nước quy
định.
- Bắt buộc
(Cưỡng chế)
thực hiện.
- Không thực
hiện sẽ bị xử
lí bằng sức
mạnh của

nhà nước.
nộp thuế.
- Không có thái độ
sai trái trong thi cử
Phong tục
tập quán
Con người
tuân theo
những thói
quen, tục lệ,
trật tự, nề
nếp đã ổn
định từ lâu
đời, là thần
phong mĩ tục
cần thừa kế
và phát huy,
những hủ tục
cần loại bỏ.
- Thờ cúng ông bà
tổ tiên.
- Dạm ngõ, ăn hỏi,
xin dâu của lễ cưới.
- Đi lễ chùa ngày
mồng một, ngày
rằm (Âm lịch)
- Ăn cơm phải mời.
Đơn vị kiến thức 2:
2/ Vai trò của đạo đức trong sự phát
triển của cá nhân, gia đình và xã hội.

Nhóm 1:
a. Vai trò của đạo đức với cá nhân.
- Góp phần hoàn thiện nhân cách.
- Có ý thức và năng lực, sống thiện, sống có
ích.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

đạo đức đến cá nhân, gia đình và xã hội
có khác nhau. Chúng ta cần xem xét vai
trò của đạo đức thể hiện như thế nào?
- GV: Tổ chức cho HS thảo luận chung
cả lớp.
- GV: Cho HS điền vào bảng.
Nhóm 1: Vai trò của đạo đức đổi với cá
nhân? ở mỗi cá nhân, tài năng và đạo
đức cái nào hơn? Vì sao? Ví dụ minh
họa?
Nhóm 2: Vai trò của đạo đức đối với gia
đình? Theo em hạnh phúc gia đình có
được là nhờ có đạo đức hay tiền bạc
danh vọng? Vì sao? Dẫn chứng trong
cuộc sống mà em biết.
Nhóm 3: Vai trò của đạo đức đối với xã
hội? Tình trạng trẻ vị thành niên lao vào
tệ nạn xã hội như hiện nay có phải là do
đạo đức bị xuống cấp không? Xã hội cần
phải làm gì?
VD: Gia đình bố mẹ cãi nhau, làm ăn phi
pháp, không chúng thủy dẫn đến gia đình
tan vỡ và con cái sa vào nghiện hút, cờ

bạc.
VD: Tệ nạn xã hội nhiều (ma túy, trộm
cắp, cướp giật, mại dâm...) thì xã hội
không yên ổn, con người luôn sợ hãi.
- GV kết luận chung:
Xây dựng, củng cố và phát triển nền đạo
đức mới ở nước ta hiện nay có ý nghĩa
rất to lớn. Không chỉ trong chiến lược
xây dựng và phát triển con người Việt
Nam hiện đại mà còn xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
BTSGK :
Bài 2 (trang 66)
* Ngày xưa người chặt củi, đốt than trên
rừng là người hướng thiện.
Vì cây trên rừng không thuộc về ai, việc
khai thác không liên quan đến ai, công
cụ khai thác giản đơn, số lượng không
đáng kể, đủ sống hàng ngày.
* Ngày nay việc làm đó được coi là tàn
phá rừng, gây ô nhiễm môi trường là
thiếu ý thức.
Vì: Rừng là tài sản quốc gia, có lợi cho
- Giáo dục lòng nhân ái, vị tha.
Nhóm 2:
b. Vai trò của đạo đức đối với gia đình.
- Đạo đức là nền tảng gia đình.
- Tạo nên sự ổn định, phát triển vững chắc
của gia đình.

- Là nhân tố xây dựng gia đình hạnh phúc.
Nhóm 3:
C. Vai trò của đạo đức đối với xã hội.
- Đạo đức được coi là sức khoe của một cơ
thể sống.
- Xã hội sẽ phát triển bền vững nếu xã hội
đó thực hiện đúng các quy tắc chuẩn mực xã
hội.
- Xã hội sẽ bị mất ổn định nếu đạo đức xã
hội sẽ bị xuống cấp.
* Bài học:
Qua các VD trên cho ta thấy đạo đức và
pháp luật có sự khác nhau như vẫn có mối
quan hệ với nhau, cùng giúp con người hoàn
thiện mình hơn.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

con người về giá trị về kinh tế và điều
hòa môi trường, phá hoại rừng cây, gây
hậu quả không tốt cho con người và xã
hội, họ là người vi phạm đạo đức và vi
phạm pháp luật.
4. Củng cố.
- GV: Sử dụng bảng sau :
Bài 1: Lấy VD.
Hệ thống Khái niệm Ví dụ
Hành vi
Những hành động, cách cư xử biểu hiện ra ngoài
của con người trong hoàn cảnh nhất định.
Quy tắc

Những điều quy định mọi người phải tuân theo
trong một hoạt động chung.
Chuẩn mực
Cái được công nhận theo đúng khuôn mẫu, mực
thước, quy tắc, thói quen của xã hội
Bài 2: Vai trò sau đây liên quan đến cá nhân, gia đình và xã hội là vai trò nào?
Vai trò đạo đức Cá nhân Gia đình Xã hội
- Góp phần hoàn thiện nhân cách.
- Có ý thức năng lực sống thiện.
- Yêu quê hương, đất nước.
- Có hiếu với cha mẹ.
- Vợ chồng chung thủy.
- Củng cố, phát triển xã hội một cách bền
vững.
5. Dặn dò :
- Sưu tầm tục ngữ ca dao, danh ngôn nói về đạo đức. Pháp luật, phong tục tập quán.
- Chuẩn bị bài 11: Sưu tầm những gương tốt mà em biết.
6. Bổ sung :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Tiết 22 : Ngày soạn:.../..../.....
Bài 11 - MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC (T1)
I.Mục tiêu :
1. Kiến thức :

- Hiểu được thế nào là nghĩa vụ, lương tâm.
- Hiểu rõ những yêu cầu và nhiệm vụ mà đạo đức xã hội đặt ra cho con người.Từ đó có
nhận thức đúng về đạo đức cá nhân và có ý thức bồi dưỡng đạo đức mới.
2. Kĩ năng :
- Đánh giá một cách khoa học các hiện tượng đạo đức trong xã hội.
- Đánh giá được các hành vi đạo đức diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
3. Thái độ :
- Biết tôn trọng và giữ gìn các giá trị và chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ.
- Có ý thức tự giác thực hiện hành vi của bản thân theo các giá trị chuẩm mực đạo đức
ấy trong cuộc sống.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10.
- Ca dao, tục ngữ, truyện tranh ảnh có liên quan đến bài học.
- Băng đĩa, đầu video.
III. Hoạt động dạy và học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu 1: Những câu tục ngữ sau đây có ý nghĩa gì?
* Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó.
* Bền người hơn bền của.
* Có đức gửi thân, có nhân gửi của.
* Đường mòn nhân nghĩa không mòn.
* Trọng nghĩa khinh tài.
Câu 2: (Bài 5 SGK).
Gia đình Việt Nam hiện nay chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào sau đây?
a, Đạo đức.
b, Phong tục tập quán.
c, Pháp luật.
d, Cả 3 yếu tố trên.
3. Bài mới.

a) Giới thiệu bài:
Phạm trù đạo đức bao hàm những khái niệm đạo đức cơ bản, phản ánh những
đặc tính căn bản, nhứng phương tiện và những quan hệ phổ biến nhất của những hiện
tượng đạo đức trong đời sống hiện thực. Đạo đức bao gồm các phạm trù cơ bản: Nghĩa
vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc, thiện ác.
Trong khuôn khổ trình bày của SGK. Chúng ta học một số phạm trù, trong đó
trình bày những vấn đề chúng nhất và được đơn giản hóa.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

b) Nội dung bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Đặt vấn đề
Con người sống trong xã hội ai cũng có những
nhu cầu và lợi ích nhất định cần được thỏa mãn
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân.
Muốn vậy con người cấn phải lao động làm ra
của cải vật chất và tinh thần.
- GV: Cho HS cùng trao đổi VD trong SGK.
* Sói mẹ nuôi con.
* Cha mẹ nuôi con.
* Em nhận xét gì về hoạt động nuôi con của sói
mẹ?
- GV nhận xét và kết luận.
Nghĩa vụ là sự phản ánh mối quan hệ đạo đức
đặc biệt giữa cá nhân với cá nhân và cá nhân
với xã hội.
Nghĩa vụ là một trong những nét đặc trưng của
đời sống con người, khác với con vật quan hệ
với nhau trên cơ sở bản năng.
- GV: Cho HS trao đổi VD tiếp.

- HS: Phân tích các VD rút ra bài học.
Ví dụ 1:
* Trẻ em cần được đi học.
Muốn vậy phải có trường học, thầy, cô giáo.
Nghĩa vụ đặt ra:
+ Cha mẹ và mọi người trong xã hội phải đóng
thuế góp phần xây dựng trường và trả lương cho
thầy cô giáo, xây dựng bệnh viện, nơi vui
chơi…
+ Cá nhân HS phải học tập và rèn luyện đạo đức
tốt.
Ví dụ 2:
* Con người cần có cuộc sống tự do, bình đẳng
và được sống trong một đất nước hòa bình.
Nghĩa vụ đặt ra:
+ Cá nhân và mọi người tham gia bảo vệ tổ
quốc.
+ Bản thân HS đủ tuổi phải tham gia nghĩa vụ
quân sự.
- GV: Từ các VD trên rút ra khái niệm về nghĩa
vụ.
- GV: Để đảm bảo hài hòa những nhu cầu, lợi
ích của các thành viên, xã hội đặt ra yêu cầu
chúng cho tất cả mọi người.
- GV cho HS thảo luận về các tình huống sau.
Đơn vị kiến thức thứ nhất :
1/ Nghĩa vụ
a) Nghĩa vụ là gì?
* Ví dụ
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10


* Ông giám đốc A thu vén, lấy tài sản của nhà
nước làm giàu cho bản thân.
* Nhà máy sản xuất phân đạm tỉnh H xả nước
thải làm ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng đến
đời sống sinh hoạt của nhân dân quanh vùng.
- HS nhận xét ý kiến cá nhân.
- HS cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét: Trong thực tế không phải khi
nào nhu cầu và lợi ích cá nhân cũng phù hợp
với nhu cầu lợi ích xã hội, thậm chí có khi còn
mâu thuẫn, trong từng trường hợp chúng ta cần
phải:
- GV chuyển ý
- GV cho cả lớp thảo luận về vấn đề này.
- HS cả lớp phát biểu về nghĩa vụ của bản thân
nói riêng và thanh niên nói chung.
- GV: Liệt kê ý kiến của HS.
GV: Chuyển ý
- GV đưa ra các tình huống để HS nhận xét.
* Trên đường đi học về gặp một em bé bị lạc
mẹ. Em đã đưa em bé đó đến đồn công an gần
nhất nhờ các chú công an tìm giúp.
* Bà An buôn bán cùng mặt hàng với bà Ba. Vì
ghen ghét với bà Ba, bà An cho người phá hỏng
gian hàng của bà Ba. Mặc dù vậy bà Ba không
báo chính quyền mà còn tự mình thu xếp ổn
thỏa, không ảnh hưởng đến danh dự bà An.
HS: trả lời các câu hỏi.
* Em đánh giá hành vi của bạn HS, bà Ba, bà

An?
* Các cá nhân tự đánh giá, điều chỉnh hành
vi của mình như thế nào?
* Năng lực tự đánh giá đó gọi là gì?
* Năng lực đó thể hiện qua 2 trạng thái như thế
nào.
- HS lần lượt trình bày ý kiến cá nhân.
* Khái niệm
Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá
nhân đối với nhu cầu lợi ích chung
cộng đồng của xã hội.
* Bài học:
- Cá nhân phải biết đặt nhu cầu, lợi
ích của xã hội lên trên, không
những thế còn phải biết hy sinh
quyền lợi của mình vì quyền lợi
chung.
- Xã hội có trách nhiệm đảm bảo
cho nhu cầu và lợi ích chính đáng
của cá nhân.
b) Nghĩa vụ của thanh niên Việt
Nam hiện nay.
- Chăm lo rèn luyện đạo đức, có ý
thức quan tâm đến những người
xung quanh, đấu tranh chống cái ác,
góp phần xây dựng xã hội mới tốt
đẹp.
- Không ngừng học tập nâng cao
trình độ văn hóa…
- Tích cực lao động, cần cù, sáng

tạo.
- Sẵn sàng tham gia sự nghiệp bảo
vệ Tổ quốc.
Đơn vị kiến thức thứ hai :
2/ Lương tâm
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

- HS cả lớp cùng trao đổi.
- GV nhận xét các ý kiến và bổ sung thêm để có
kết luận chính xác.
- GV: Trong cuộc sống, những người có đạo
đức luôn tự xem xét, đánh giá mối quan hệ giaữ
bản thân với những người xung quanh, với xã
hội. Trên cơ sở đánh giá các hành vi của mình,
các cá nhân tự giác điều chỉnh hành vi cho phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức. Đó là lương
tâm.
- GV: Lương tâm dù tồn tại ở trạng thái nào
cũng có ý nghĩa tích cực đối với cá nhân. Trạng
thái thanh thản của lương tâm giúp con người tự
tin hơn vào bản thân và phát huy tính tích cực
trong hành vi của mình.
Trạng thái cắn dứt lương tâm giúp cá nhân điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu
cầu của xã hội.
Một cá nhân thường làm điều ác nhưng không
biết ăn năn hối cải, không cắn dứt lương tâm thì
được coi là vô lương tâm
- GV chuyển ý.
- GV cho HS cả lớp cùng trao đổi

* Ý nghĩa của lương tâm đối với đời sống đạo
đức
* Con người phải rèn luyện như thế nào để trở
thành người có lương tâm?
Liên hệ bản thân em.
- HS cả lớp trình bày ý kiến.
- GV tổng hợp ý kiến HS.
- GV kết luận:
Lương tâm là đặc trưng của đời sống đạo đức,
là yếu tố nội tâm là nên giá trị đạo đức con
người. Nhờ có lương tâm mà những cái tốt đẹp
a) Khái niệm lương tâm.
Lương tâm là năng lực tự đánh giá
và điều chỉnh hành vi đạo đức của
bản thân trong mối quan hệ với
người khác và xã hội
* Hai trạng thái lương tâm: Lương
tâm thanh thản, cắn dứt lương tâm.
b) Làm thế nào để trở thành
người có lương tâm.
* Đối với mọi người:
- Thường xuyên rèn luyện tư tưởng,
đạo đức theo quan điểm tiến bộ,
cách mạng và tự giác thực hiện các
hành vi đạo đức thành thói quen
đạo đức.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
bản thân một cách tự nguyện. Phấn
đấu trở thành công dân tốt, người
có ích cho xã hội.

- Bồi dưỡng tình cảm tro sáng, đẹp
đẽ trong quan hệ giữa người và
người cao thượng, bao dung và
nhân ái.
* Đối với HS:
- Tự giác thực hiện nghĩa vụ của
HS.
- Ý thức đạo đức, tác phong, ý thức
kỉ luật.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

trong đời sống được duy trì và phát triển. Do đó
trong cuộc sống không chỉ đòi hỏi mỗi cá nhân
phải có lương tâm mà phải biết giữ gìn lương
tâm.
- Biết quan tâm giúp đỡ người khác.
- Có lối sống lành mạnh tránh xã tệ
nạn xã hội.
4/ Cũng cố :
- 1. Sắp sếp các yếu tố cột A tương ứng với cột B.
A B
1. Trẻ em đi học a. Đóng thuế
2. Kinh doanh hàng hóa b. Trường học và thầy cô giáo.
3. Sống tự do - hạnh phúc. c. Cha mẹ nuôi con
4. Chăm sóc yêu thương d. Bảo vệ Tổ quốc
5/ Dặn dò:
- Bài tập về nhà: Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về nghĩa vụ và lương tâm
- Đọc trước bài mới
6. Bổ sung :
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Tiết 23 : Ngày soạn:.../..../.....
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Bài 11 - MỘT SỐ PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA ĐẠO ĐỨC HỌC (T2)
I.Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu được thế nào là nhân phẩm, danh dự và hạnh phúc.
- Hiểu rõ những yêu cầu và nhiệm vụ mà đạo đức xã hội đặt ra cho con người.Từ đó có
nhận thức đúng về đạo đức cá nhân và có ý thức bồi dưỡng đạo đức mới.
2. Kĩ năng :
- Đánh giá một cách khoa học các hiện tượng đạo đức trong xã hội.
- Đánh giá được các hành vi đạo đức diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
3. Thái độ :
- Biết tôn trọng và giữ gìn các giá trị và chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ.
- Có ý thức tự giác thực hiện hành vi của bản thân theo các giá trị chuẩm mực đạo đức
ấy trong cuộc sống.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV GDCD 10.
- Ca dao, tục ngữ, truyện tranh ảnh có liên quan đến bài học.
- Băng đĩa, đầu video.
III. Hoạt động dạy và học :
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Những câu tục ngữ nào sau đây nói về nghĩa vụ, lương tâm?

Tục ngữ Nghĩa vụ Lương tâm
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
- Ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng.
- Xay lúa thì thôi ẵm em.
- Đào hố hại người lại chôn mình.
- Gắp lửa bỏ tay người.
- Một lời nói dối sám hối bảy ngày.
3. Bài mới.
- GV: Đặt vấn đề.
Nghĩa vụ và lương tâm là những phạm trù đạo
đức cơ bản. Mỗi con người phải luôn luôn tư
rèn luyện bản thân thực hiện tốt nghĩa vụ và
sống có lương tâm trong sáng và chính họ tạo
ra cho mỗi cá nhân những phẩm chất nhất
định. Những phẩm chất này làm nên giá trị của
cá nhân.
- GV cho HS thảo luận nhóm.
Nhóm 1
a) Em hãy nêu phẩm chất của một người mà
em đã biết trong cuộc sống.
b) Phẩm chất tiêu biểu của người lính, người
Đơn vị kiến thức thứ ba:
3/ Nhân phẩm và danh dự
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

thầy giáo, người thầy thuốc.
Nhóm 2
Suy nghĩ của em về các tình huống sau:
* Bạn An nhặt được chiếc ví trước cổng

trường, bạn đã nộp lại cho cô giáo hiệu trưởng.
* Chú Hải thương binh trong thời kì chống Mĩ,
Chú luôn chăm chỉ lao động sản xuất, tạo điều
kiện tốt cho cuộc sông gia đình. Ngoài ra chú
còn quan tâm giúp đỡ người nghèo khác ở địa
phương.
* Bà Bình đã nhập hàng giả, cố tình lừa dối
những người mua hàng. Anh Tuấn con bà
Bình kịch liệt phản đối.
Nhóm 3
Theo em:
*Nhân phẩm là gì?
* Ai đánh giá nhân phẩm?
* Biểu hiện của nhân phẩm là gì?
HS các nhóm thảo luận.
HS cử đại diện nhóm trình bày.
HS cả lớp tranh luận đưa ra ý kiến chung.
- GV: Nhận xét, bổ sung ý kiến.
- Trong thực tế cuộc sống còn có nhiều người
đánh mất nhân phẩm, đi ngược lại lợi ích của
cộng đồng. ...
GV: cho HS làm bài tập để củng cố kiến thức.
HS trả lời bài tập cá nhân.
1) Lấy VD về người nhân phẩm ở địa phương
em.
2) Giải thích câu tục ngữ sau:
“Đói cho sạch, rách cho thơm”.
- Khi con người tạo ra cho mình nhữg giá trị tư
tưởng, đạo đức, giá trị làm người mà được xã
hội đánh giá công nhận thì người đó có danh

dự.
Ví dụ:
* Danh dự người thầy giáo.
* Danh dự người thầy thuốc.
* Danh dự người lính cụ Hồ.
* Danh dự Đảng viên Đảng cộng sản.
* Danh dự Đoàn viên thanh niên.
- GV: Cho HS nhận xét các tình huống sau:
- HS: Trong giờ kiểm tra toán, bạn A loay
hoay không tìnm ra kết quả, bạn B đưa bài cho
bạn A nhưng bạn A không chép mà tự bản
thân cố gắng tìm ra lời giải.
- HS: Từ chiến trường trở về, chú A được
a) Khái niệm nhân phẩm: Là toàn
bộ những phẩm chất mà con người
có được.
* Xã hội đánh giá cao người có nhân
phẩm.
* Nhân phẩm biểu hiện:
- Có lương tâm trong sáng.
- Nhu cầu vật chất và tinh thần lành
mạnh.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đạo đức.
- Thực hiện tốt chuẩn mực đạo đức.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

phân công làm cán bộ tổ chức, có người đã
biếu chú tiền để xin vào cơ quan, nhưng chú
đã từ chối.
- HS: Bác sỹ Mai trong bệnh viện Nhi luôn

chăm sóc bậnh nhân, yêu thương bệnh nhân
như người nhà, bác sỹ Mai luôn luôn từ chối
mọi sự cảm ơn về vật chất.
- GV đưa ra các câu hỏi ?
* Phạm trù nhân phẩm và danh dự có quan hệ
với nhau hay không?
- Tại sao nói: Giữ gìn danh dự là sức mạnh
tinh thần.
- HS cả lớp cùng trao đổi.
- GV nhận xét, bổ sung các ý kiến trên.
- GV cho HS làm bài tập để củng cố kiến thức.
- HS trả lời bài tập 3 (SGK trang 73)
- GV: Chuyển ý:
Khi một cá nhân biết tôn trọng và bảo vệ danh
dự của mình thì người đó được coi là có lòng
tự trọng.
- GV gợi ý cho HS lấy VD để chứng minh.
* Chú công an không nhận tiền mãi lộ.
* Em nhỏ đánh giài không nhận tiền của khách
hàng vứt xuống đất.
* Thầy giáo không nhận tiền của phụ huynh
xin điểm cho con.
- HS trả lời các câu hỏi:
* Những cá nhân trên có đức tính gì?
* Họ làm như vậy có ý nghĩa gì?
- HS trả lời.
- GV: Bổ sung nhận xét.
- HS ghi bài vào vở.
- GV đưa ra câu hỏi.
- HS trả lời các câu hỏi sau.

* Em đã tự ái bao giờ chưa?
* Tự ái có lợi hay có hại?
* So sánh tự ái với tự trọng?
- HS trả lời ý kiến cá nhân.
- GV chốt lại ý kiến.
Tự trọng khác với tự ái, tự ái là do quá nghĩa
cho bản thân, đề cao cái tôi nên thường có thái
độ bực tức, khó chịu, giận dỗi, khi cho mình bị
đánh giá thấp. Người tự ái thường không
muốn ai chỉ trích, khuyên bảo mình, phản ứng
của họ thiếu sáng suốt và sai lầm.
- GV: Cho HS tự lấy VD về tính tự ái trong
cuộc sống.
b) Danh dự là sự coi trọng, đánh giá
cao của dư luận xã hội đối với một
người dựa trên các giá trị tinh thần,
đạo đức của người đó. Do vậy danh
dự và nhân phẩm được đánh giá và
công nhận.
* Ý nghĩa:
- Danh dự và nhân phẩm có quan hệ
lẫn nhau.
- Giữ gìn danh dự là sức mạnh tinh
thần của mỗi người.
* Lòng tự trọng
* Tự trọng
Là ý thức và tình cảm của mỗi cá
nhân tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm
và danh dự của chính mình.
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10


* Giận dỗi khi bố mua cho chiếc xe đạp cũ.
Bạn góp ý nhưng không công nhận còn giận
dỗi với bạn.
* Mượn bạn quyển truyện, bạn không đưa
ngay, tự ái không cầm.
- GV: Giáo dục cho HS khắc phục tính tự ái.
- GV chuyển ý.
Hạnh phúc là một phạm trù trung tâm của đạo
đức học. Hạnh phúc là gì? Trong lịch sử từng
tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về hạnh
phúc, dễ gây tranh cãi, sở dĩ có quan niệm
khác nhau đó vì hạnh phúc gắn liền với cảm
nhận và đánh giá của cá nhân, xã hội về cuộc
sống thực tại. Điều đó làm cho quan niệm
hạnh phúc vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan.
- GV: Cho HS trả lời các câu hỏi đó, giúp HS
hiểu được nội dung của bài học.
1. Em hãy nêu một số nhu cầu về vật chất và
nhu cầu về tinh thần của con người?
2. Khi con người được thỏa mãn nhu cầu thì
xuất hiện cảm xúc gì? Cảm xúc đó giúp con
người có được gì?
3. Lấy VD về hạnh phúc.
- HS cả lớp cùng trao đổi, thảo luận các câu
hỏi.
- GV: Liệt kê ý kiến của HS lên bảng phụ.
- GV: Nhận xét bổ sung.
Câu 1 và 2 (GV lập bảng để HS dễ hiểu bài)

Nhu cầu Ý nghĩa Ví dụ
Vật chất
Đáp ứng ở mức
độ nhất định
phục vụ cuộc
sống con người.
Ăn, mặc, ở,
phương tiện
sinh hoạt. Tư
liệu sản xuất.
Tinh thần
Giúp cuộc sống
con người trở
nên đẹp đẽ, phát
triển óc sáng tạo
và phát huy
nhân cách cao
đẹp.
Văn học
nghệ thuật,
học tập,
nghiên cứu
khoa học.
Câu 3: Khi con người được thỏa mãn nhu cầu
và lợi ích thì con người có cảm giác vui sướng,
thích thú, khoan khoái và thỏa mãn.
Đơn vị kiến thức 4:
4/ Hạnh phúc.
a) Hạnh phúc là gì?
Hạnh phúc là cảm xúc vui sướng, hài

lòng của con người trong cuộc sống
khi được đáp ứng, thỏa mãn các nhu
cầu chân chính, lành mạnh về vật
chất và tinh thần.
b) Hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc
xã hội.
- Hạnh phúc của từng cá nhân là cơ
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

- Cảm xúc đó gọi là hạnh phúc.
- GV tổng kết lại và cho HS ghi bài.
- GV đặt câu hỏi cho HS.
1. Vai trò hạnh phúc cá nhân.
2. Vai trò hạnh phúc xã hội.
3. Một số việc làm sai trái hiện nay trong quan
hệ hạnh phúc cá nhân đối với xã hội
4. Lấy VD hạnh phúc cá nhân.
- GV: Nhấn mạnh: Những cá nhân chỉ biết thu
vén hạnh phúc cá nhân thì xã hội sẽ không có
hạnh phúc.
sở hạnh phúc của xã hội.
- Xã hội hạnh phúc thì cá nhân có
điều kiện phấn đấu.
- Khi cá nhân phấn đấu cho hạnh
phúc của mình thì phải có nghĩa vụ
đối với người khác và xã hội.
4.Củng cố.
- Bài 1: (SGK trang 75), Bài 5 (SGK trang 75)
GV kết luận toàn bài.
Trong khuôn khổ bài học, chúng ta đã được giới thiệu về các phạm trù cơ bản

của đạo đức học.
Chúng ta hiểu thế nào là nghĩa vụ, lương tâm, nhân phẩm, danh dự, hạnh phúc.
Từ đó chúng ta cần phải có trách nhiệm thực hiện tốt, biết phấn đấu để hoàn thiện mình,
để góp phần xây dựng gia đình và xã hội hạnh phúc. Đồng thời cần có thái độ nghiêm
túc trong cuộc sống, có cuộc sống lành mạnh, tránh xa những tệ nạn xã hội, tránh lối
sống ích kỉ, thực dụng, phấn đấu vì một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
dân chủ văn minh.
5. Dặn dò.
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ về tình yêu hôn nhân.
6. Bổ sung :
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
& & & & && & & & &
Hoàng Thị Hương Gi¸o ¸n GDCD 10

Tiết 24 Ngày soạn:.../.../.....
Bài 12 - CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH ( T1)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu được thế nào là tình yêu chấn chính, từ đó có những hiểu biết về những điều cần
tránh về tình yêu.
2. Kĩ năng :
- HS có thể sử dụng kiến thức đã học để nhận xét, lí giải, phê phán một số quan niệm,
thái độ, hành vi...trong xã hội, trong quan hệ tình yêu.
3. Về thái độ :
- Đồng tình ủng hộ những quan niệm, hành động đúng và tiến bộ.

- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về tình yêu trong điều kiện hiện
nay.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- Một số tranh ảnh, hình vẽ ... dùng để giáo dục SKSS - VTN hoặc giáo dục dân số.
- Đầu video, băng đĩa phục vụ nội dung bài học.
- Tục ngữ, ca dao nói về tình yêu hôn nhân, gia đình.
III. Hoạt động dạy và học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi 1: Lấy VD chứng minh:
"Danh dự là sức mạnh tinh thần của con người"
Liên hệ bản thân?
3. Bài mới.
GIỚI THIỆU BÀI.
Phương án 1: GV cử HS đọc bài thơ "Nhớ" của Nguyễn Đình Thi và bài "Hương
Thầm" của Phan Thị Thanh Nhàn.
GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào về tình yêu qua 2 bài thơ trên?
GIỚI THIỆU NỘI DUNG BÀI HỌC.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Trong đời sống tình cảm của mỗi cá
nhân, tình yêu giữ vị trí đặc biệt. Nó góp phần
điều chỉnh hành vi và làm bộc lộ phẩm chất
đạo đức của mỗi cá nhân.
Tình yêu có nội dung rất rộng, ở bài này chúng
ta chỉ đề cập đến tình yêu nam - nữ.
- GV cho HS thảo luận nhóm, tìm hiểu khái
niệm tình yêu.
- GV đưa câu hỏi cho các nhóm.
Nhóm 1: Em hãy nêu một số câu ca dao, tục
ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu?

Nhóm 2: Quan những cau thơ, bài hát, ca
dao,tục ngữ, em hiểu tình yêu có những biểu
Đơn vị kiến thức 1:
1/ Thế nào là tình yêu.
Nhóm 1: Các câu ca dao tục ngữ, thơ
về tình yêu.
- Nhớ ai bổi hổi bồi hồi.
Như đứng đống lửa, như ngồi đống

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×