Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

đề án vị trí việc làm tại UBND xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.44 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

.............................................
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC
XÃ THANH LONG HUYỆN THÔNG NÔNG TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: ..................................

Thái Nguyên - 2017

1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


..........................
Tên đề tài:
PHÂN TÍCH ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA CÁN BỘ CÔNG
CHỨC XÃ THANH LONG HUYỆN THÔNG NÔNG TỈNH CAO
BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: ............................

Giảng viên

: ..................................

2


LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Phân tích đề án vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh

Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng ” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô
đọng của bốn năm học tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tại
UBND xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng.
Được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy ………… cũng như các bạn bè và anh chị
khóa trước tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn
sự nhiệt tình giúp đỡ, động viên và khích lệ của thầy và các bạn trong suốt thời gian thực hiện
đề tài này.
Tôi cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn, giới thiệu của ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên nói chung và bản thân tôi nói riêng,
tiếp cận với các cơ quan nhà nước, nhờ đó mà tôi có được cách nhìn mới hơn, thực tế hơn về
ngành mình được học và thực tiễn đời sống, góp phần bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ
hiểu biết về các kỹ năng chuyên ngành, kinh nghiệm trong cuộc sống.
Cảm ơn các cán bộ, công chức trong UBND xã Thanh Long đã tiếp nhận yêu cầu thực tập và
nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các thông tin về hoạt động và tổ chức của UBND xã
Thanh Long, thông tin về cán bộ công chức của UBND xã và tình hình của địa phương, đặc
biệt là đ/c …….. đã hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực tập và giúp tôi hoàn thành báo cáo
này./.
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Sơ đồ thể hiện các bộ phận của VTVL
Bảng 2. Bảng các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm
Bảng 3 Cơ cấu đất đai của xã Thanh Long năm 2016
Bảng 4. Cơ sở hạ tầng của xã Thanh Long
Bảng 5. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính 2016
Hình 6. Sơ đồ bộ máy tổ chức xã Thanh Long
Bảng 7. Hiện trạng về cán bộ, công chức xã Thanh Long

Bảng 8. Trình độ Tin học và ngoại ngữ cán bộ, công chức xã Thanh Long
Bảng 9. Biên chế và vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh Long

4


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ tắt
UBND
VTVL
PTNT
HĐND
CBCC
MTTQ
CA
BCĐ

Giải nghĩa
: Ủy ban nhân dân
: Vị trí việc làm
: Phát triển nông thông
: Hội đồng nhân dân
: Cán bộ công chức
: Mặt trận tổ quốc
: Công an
: Ban chỉ đạo

5



MỤC LỤC
Stt
1
2
3

Nội dung

Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu chung
3. Mục tiêu cụ thể
4. Nội dung thực tập

4
5
6
7
8

Phần 2

9
10


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CHỨC
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức

11
12
13
14
15

cấp xã
1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.2 Đặc điểm của công chức xã
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
II. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác

16
17

định vị trí việc làm
1.1 Khái niệm về vị trí việc làm
1.2 Phạm vi, mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc
làm

18
19
20
21
22

23
24
25
26
27

1.3 Phương pháp xác định vị trí việc làm
1.4 Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm
1.5 Phân tích vị trí việc làm của cán bộ công chức
Phần 3
KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
1.1 Điều kiện tự nhiên
1.2 Kinh tế - xã hội
2. Những thành tựu đã đạt được
3. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong phát triển sản
xuất tại xã Thanh Long

28
29
30

3.1 Thuận lợi
3.2 Khó khăn

Phần 4
KẾT QUẢ THỰC THỰC TẬP
6



31

I. MÔ TẢ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ THANH LONG

32

1. Bí thư, phó bí thư Đảng Ủy,Thường trực đảng uỷ xã Thanh

Long
33
2. Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng nhân dân
34
3. Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
35
4. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệpPhụ
nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
36
5. Mô tả chức năng nhiệm vụ của cán bộ địa chính - xây dựng
- nông nghiệp
37 II. SƠ ĐỒ BỘ MÁY VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ
THANH LONG
38
1. Giới thiệu về cơ cấu tổ chức
39
2. Sơ đồ tổ chức
40
41


3. Nguyên tắc làm việc của UBND xã Thanh Long

III. HIỆN TRẠNG VỀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ THANH
LONG

42

1. Hiện trạng về độ tuổi, giới tính, dân tộc của cán bộ công chức xã
Thanh Long

43

2. Trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ của cán bộ,

công chức xã Thanh Long
44
3. Quá trình triển khai đề án vị trí việc làm của cán bộ công
chức xã Thanh Long
45
4. Kết quả xây dựng và thực hiện đề án ở xã Thanh Long
46
5. Đánh giá
47
6. Nguyên nhân của hạn chế
48
49

7. Các giải pháp


50
51
52

1. Kết luận
2. Kiến nghị

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


0


Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất cứ một cơ quan, tổ chức đoàn thể nào cũng có cơ cấu tổ chức riêng và cụ
thể. Mỗi vị trí đều có chức năng, quyền hạn rõ ràng để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Đối với UBND cấp xã cũng vậy, cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố và mỗi cơ quan đều xây dựng cho cơ quan, tổ chức đề án vị trí việc làm (VTVL)
cụ thể.
Theo Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 thì vị trí việc làm là công
việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương
ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu công chức để thực hiện
việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập.

Như vậy VTVL có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của một
đơn vị sự nghiệp công lập. VTVL là căn cứ đầu tiên để xác định biên chế công
chức, viên chức, xác định số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp. VTVL
giúp cho đơn vị sự nghiệp trong công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quản lý công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
VTVL trong một cơ quan, tổ chức bao gồm các vị trí lãnh đạo, quản lý; các
vị trí thừa hành, thực thi. Mỗi VTVL nhất định bao giờ cũng có bản mô tả công
việc với các yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực và hiểu biết tương ứng với
một ngạch công chức, viên chức cụ thể. Trong đó, một số VTVL giữ các cương vị
lãnh đạo, quản lý; còn lại là các VTVL mang tính thực thi, thừa hành. Số lượng các
vị trí thực thi, thừa hành bao giờ cũng phải nhiều hơn các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Có loại vị trí là "lãnh đạo, quản lý cấp phòng" nhưng vì gắn với yếu tố "chức vụ"
nên có thể có vị trí là “Chủ tịch”, có thể có vị trí là "phó chủ tịch". Cùng một vị trí
nhưng do gắn với yếu tố "công việc" nên sẽ có nhiều VTVL khác nhau như: Cán
bộ văn phòng – thống kê, Cán bộ địa chính xây dựng… Đồng thời, tổ chức Nhà
nước mang tính cấp bậc giữa các cơ quan từ trung ương tới địa phương nên vị trí ở
đây cũng chính là vị trí theo cấp bậc giữa các cơ quan. Do đó, có thể có cùng một
vị trí lãnh đạo, quản lý; cùng một loại công việc nào đó nhưng ở các cấp khác nhau
1


cũng sẽ khác nhau về vị trí việc làm. Ví dụ như một người đứng đầu, phụ trách về
công tác hành chính của một cơ quan cấp huyện sẽ có VTVL khác với một người
đứng đầu, phụ trách về công tác hành chính của cơ quan cấp tỉnh.
Như vậy, bản chất của việc xác định VTVL là xem xét trong cơ quan, đơn vị
có bao nhiêu VTVL và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị đó. Điều này sẽ giúp tuyển đúng người sắp xếp đúng công
việc, giúp cho công chức, viên chức có khả năng phát huy tối đa năng lực của bản
thân.
Xác định VTVL hiện tại xã Thanh Long là 21 cán bộ, đòi hỏi phải có quyết

tâm cao từ Đảng ủy, UBND, MTTQ cũng như các ban thống kê chức năng khác
trong UBND xác định VTVL sẽ là cơ sở và căn cứ để thay đổi cơ chế quản lý đội
ngũ cán bộ,công chức. Tuy nhiên vấn đề này còn gặp nhiều khó khăn vì nhiều
người vẫn tư duy theo lối cũ, không muốn đổi mới, đặc biệt là những đối tượng
thực hiện cung cấp thông tin.
VTVL là cơ hội giúp UBND xã Thanh Long tiến hành rà soát lại tổ chức bộ
máy, đội ngũ công chức, viên chức và xác định từng vị trí trong tổ chức gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Công việc này còn giúp đơn vị
tránh tình trạng định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và tránh sự chồng chéo
khi phân công, giao việc nhờ đó khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực.
Mặt khác, xác định VTVL giúp cho công chức, viên chức thấy được vị trí, vai trò,
trách nhiệm của mình trong tổ chức, không thể đùn đẩy, thoái thác công việc.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế Và PTNT, dưới sự hướng dẫn của Thầy
giáo TS. Bùi Đình Hòa, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích đề án vị trí việc
làm của cán bộ, công chức xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng”.
Với mong muốn có cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển KT-XH; phân
tích đề án vi trí việc làm của cán bộ công chức, đặc biệt là hoạt động của cán bộ
nông nghiệp- địa chính-môi trường; đồng thời trực tiếp tham gia vào các nội dung
và công việc tại UBND xã Thanh Long huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng.
2. Mục tiêu chung
Tìm hiểu các chức danh cán bộ, công chức, vị trí việc làm trong các cơ quan
2


hành chính cấp xã, một cách khoa học, chính xác, phù hợp với chức năng nhiệm vụ
và yêu cầu thực tế khối lượng công việc được giao nhằm nâng cao chất lượng công
tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm
đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương

3. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hiện trạng về cán bộ công chức xã Thanh Long huyện Thông Nông
tỉnh Cao Bằng và phân tích qúa trình triển khai, kết quả xây dựng và thực hiện đề
án VTVL của cán bộ công chức xã Thanh Long. Qua đó đánh giá chung về đề án
xác định VTVL của cán bộ công chức xã Thanh Long.
Đề xuất các biện pháp hoàn thiện đề án VTVL của cán bộ công chức xã
Thanh Long.
4. Nội dung thực tập
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Thanh Long.
Phân tích đề án vị trí việc làm của cán bộ công chức xã Thanh Long huyện
Thông Nông tỉnh Cao Bằng.Và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt đề
án vị trí việc làm đã xây dựng.
Khảo sát việc làm của cán bộ nông nghiệp - địa chính – môi trường.
Tham gia trực tiếp vào các nội dung mà cơ sở đang thực hiện nhưng không
hưởng lương.

3


Phần 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CHỨC
1. Khái niệm, đặc điểm của công chức cấp xã
1.1 Khái niệm công chức và công chức cấp xã
a) Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công
chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công
chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác

có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực
tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc
trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với
sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước.
Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công
chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng,
giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt
do Chính phủ định".
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách
mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của
Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
4


của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị
Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là
sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã

hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ công chức, Chính phủ và các bộ ngành
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày
25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công dân Việt nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong
các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc Việt nam; các tổ chức Chính trị xã hội như:
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung
ương đến cấp huyện.
b) Khái niệm công chức xã
* Khái niệm công chức cấp xã:

5


Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ,
công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo
UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
* Các chức vụ của công chức cấp xã:
Cùng với khái niệm về công chức cấp xã thì theo Khoản 2, Điều 61 của Luật
cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã
có 07 chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
6


- Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
* Số lượng công chức cấp xã được quy định như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố
trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã: Cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã
loại 2 không quá 23 người, cấp xã loại 3 không quá 21 người (Bao gồm cả cán bộ,
công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn.
1.2 Đặc điểm của công chức xã
Theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ thì Công chức cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và trưởng
thành về mặt xã hội. Họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường
xuyên trong các công sở của Nhà nước và đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công
quyền của nền hành chính quốc gia. Như vậy, Công chức cấp xã là những người tự
làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
với tư cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã
hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và
bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng
thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có
đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Công chức cấp xã là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những
người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang

7


có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn
xã hội.
Công chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà

họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
2.1 Chức năng của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức cấp xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
UBND cấp xã giao.
2.2 Nhiệm vụ công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; công chức cấp xã
còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
Một, nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.

8


Hai, nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân,

nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Ba, nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận đơn
thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực
hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp
xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
Bốn, nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã).
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

9



Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây
dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công
trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo
UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Năm, nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng
dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo
cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật.
Sáu, nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

10



Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với
công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ
dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Bảy, nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du
lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội
ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
II. TỔNG QUAN VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Khái niệm, phạm vi, mục đích ý nghĩa và phương pháp xác định vị trí
việc làm
1.1 Khái niệm về vị trí việc làm
Nói đến VTVL là nói đến khái niệm với phạm trù có tính chất, phạm vi, ý
nghĩa khác nhau nên vị trí việc làm được tiếp cận, nhận thức bằng nhiều cách như:

11


Cách thứ nhất: Vị trí việc làm là một trong số các hệ thống công chức trên
thế giới. Theo các kết quả nghiên cứu đã được phổ biến thì có nhiều hệ thống công
vụ khác nhau như: Chức nghiệp, việc làm, cán bộ, phối hợp. Quốc gia tiêu biểu
cho nghiên cứu và áp dụng chế độ vị trí việc làm trong quản lý, sử dụng công chức
là Mỹ, Úc, Đức, Pháp…;
Cách thứ hai: Vị trí việc làm là biện pháp quản trị nhân sự. Biện pháp quản
trị nhân lực, vị trí việc làm giúp nhà quản lý xác định tính chất, quy trình thực hiện
công việc và các yêu cầu đối với người thực hiện công việc để từ đó xác định số
lượng, chất lượng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ;
Cách thứ ba: Vị trí việc làm là một trong số những nguyên tắc quản lý cán
bộ, công chức. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức quy định về các nguyên tắc quản lý
cán bộ, công chức, trong đó có nguyên tắc “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”;
Cách thứ bốn: Vị trí việc làm là một trong những căn cứ để tuyển dụng công
chức. Theo quy định của khoản 3, điều 38 Luật cán bộ, công chức cụ thể là:
“Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm” (tính chất,
phạm vi áp dụng của nguyên tắc quy định tại khoản 3, điều 38 hẹp hơn so với
nguyên tắc quy định việc áp dụng vị trí việc làm theo quy định tại khoản 2, điều 5
Luật cán bộ, công chức);
Cách thứ năm: Vị trí việc làm là một quy phạm pháp luật hành chính. Theo
khoản 3 điều 7 Luật cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là: Công việc gắn với
chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công
việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đây là nội dung giải thích về thuật ngữ “vị trí
việc làm”.
Mặc dù được tiếp cận nhận thức với tính chất, phạm vi, ý nghĩa khác nhau
nhưng nói đến vị trí việc làm là nói đến những vấn đề căn bản sau đây:


12


Bốn bộ phận cấu tạo
thành VTVL

Chức vị

Chức trách

Tiêu chuẩn

Tiền lương

Bảng 1. Sơ đồ thể hiện các bộ phận của VTVL
Như vậy, theo như sơ đồ trên thì bốn vị trí bộ phận của VTLV gồm bốn bộ
phận như sau:
Thứ nhất là, tên gọi vị trí việc làm (chức vị);
Thứ hai là, nhiệm vụ và quyền hạn mà người đảm nhiệm vị trí việc làm phải
thực hiện (chức trách);
Thứ ba là, yêu cầu về trình độ, kỹ năng chuyên môn mà người đảm nhiệm vị
trí việc làm phải đáp ứng (tiêu chuẩn);
Thứ tư là, tiền lương (Theo lý thuyết về vị trí việc làm thì tiền lương được
trả tương xứng với chức vị, chức trách, tiêu chuẩn của người đảm nhiệm công việc.
Điều này thể hiện rõ nét trong khu vực kinh doanh, do vậy tiền lương được xác
định là bộ phận chính của vị trí việc làm).
Ngoài các bộ phận trên, còn có các bộ phận hợp thành khác như chế độ áp
dụng đối với những vị trí việc làm đặc biệt (Yêu cầu chức trách, tiêu chuẩn và phụ
cấp được hưởng) hoặc các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ (Nơi làm việc,
trang thiết bị, phối hợp thực hiện.v.v…).

Vị trí việc làm được phân thành 03 loại:
- Vị trí việc làm do một người đảm nhận;
- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận;
-Vị trí việc làm kiêm nhiệm.
Nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm: Dựa trên 04 nguyên tắc
Nguyên tắc thứ nhất: Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý công chức;
13


Nguyên tắc thứ hai: Vị trí việc làm được xác định và điều chỉnh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
Nguyên tắc thứ ba: Vị trí việc làm phải gắn với chức danh nghề nghiệp,
chức vụ quản lý tương ứng;
Nguyên tắc thứ bốn: Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh
bạch và phù hợp với thực tiễn.
1.2 Phạm vi, mục đích, ý nghĩa của việc xác định vị trí việc làm
Đây là biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nên vị trí việc
làm có thể áp dụng đối với các tổ chức cả trong khu vực công và tư. Tất nhiên do
tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trong hai khu vực này khác nhau nên
cách thức, phương pháp, quy trình áp dụng cũng như tên gọi, chức trách, tiêu
chuẩn, tiền lương v.v. của vị trí việc làm giữa các tổ chức trong hai khu vực công
và tư cũng không giống nhau (ví dụ: yêu cầu về kỹ năng nghiệp vụ của kế toán đơn
vị hành chính sự nghiệp không thể giống như đối với kế toán của doanh nghiệp và
theo đó chế độ tiền lương không như nhau).
Xác định được vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử
dụng nhân lực có thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực đảm bảo
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Ngoài mục
đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm còn có giúp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc trả lương, áp dụng các biện pháp
đảm bảo kỷ luật lao động, khen thưởng, tuyển dụng.v.v…

1.3 Phương pháp xác định vị trí việc làm
Đến nay, phương pháp xác định vị trí việc làm được nhiều tài liệu nhắc đến
là phân tích và mô tả công việc. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy do đối tượng phân
tích được chia nhỏ thành nhiều nhóm khác nhau nên cũng hình thành những tên gọi
cụ thể, khác nhau của phương pháp xác định vị trí việc làm. Ví dụ, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân thành hai nhóm là những nhiệm vụ thường
xuyên (tính ổn định của nhiệm vụ tương đối cao) và những nhiệm vụ bổ sung, đột
xuất (nhiệm vụ phát sinh mới trong quá trình thực hiện chức năng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc do cấp trên ủy thác); theo đó có phương pháp phân tích truyền
14


thống (áp dụng với nhóm các nhiệm vụ thường xuyên) và phương pháp phân tích
mở rộng nhiệm vụ (áp dụng đối với những nhiệm vụ bổ sung, đột xuất). Tính hợp
lý của vấn đề là ở chỗ, nếu các nhiệm vụ bổ sung, đột xuất nhiều đến mức mà
những người đang đảm nhiệm vị trí việc làm hiện có không đảm nhiệm được thì
phải bổ sung vị trí việc làm mới với hình thức pháp lý là hợp đồng lao động có thời
hạn. Đây chính là ưu điểm của chế độ vị trí việc làm (tính linh hoạt trong sử dụng
nhân lực lao động) so với chức nghiệp.
Thực tiễn cũng chỉ ra rằng: công cụ, quy trình thực hiện phân tích công việc
được xác định, phân chia không giống nhau. Ví dụ: các nước Anh, Mỹ sử dụng
công cụ để phân tích công việc là bảng câu hỏi với quy trình thực hiện gồm 6
bước; một số nước châu Âu như Thụy Điển, Hà Lan... sử dụng phối hợp giữa bảng
câu hỏi với các công cụ khác như nhật ký công tác, quan sát, phỏng vấn và chia
quy trình thực hiện phân tích công việc thành các giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại
phân thành các bước khác nhau (ví dụ: quy trình phân tích công việc được chia
thành các giai đoạn như phân tích công việc, đo lường công việc và xác định biên
chế. Hoặc trong giai đoạn đo lường công việc chia thành ba bước từ chọn thời đoạn
nghiên cứu đến tổng hợp thời gian đo lường cho các phần việc).
Phương pháp xác định vị trí việc làm và những nội dung yêu cầu của phân

tích công việc được cụ thể hóa bằng 08 bước như sau:
Bước 1: Thống kê công việc theo chức nãng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
Bước 2: Phân nhóm công việc.
Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Bước 4: Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức.
Bước 5: Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị.
Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
Bước 7: Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
Bước 8: Xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với danh mục vị trí
việc làm cần thiết.

15


Nói chung, về mặt lý thuyết thì phương pháp phổ biến hiện nay mà các nước
áp dụng để xác định vị trí việc làm là phương pháp phân tích. Để thực hiện phân
tích, các nhà quản trị nhân sự phân chia đối tượng phân tích thành hai nhóm là: tổ
chức (trọng tâm là chức năng, nhiệm vụ của tổ chức) và cá nhân (trọng tâm là trách
nhiệm và quyền hạn của công chức) theo đó hình thành hai nhóm phương pháp cơ
bản là: phân tích tổ chức và phân tích công việc để xác định vị trí việc làm.
1.4 Tiêu chí và phân loại vị trí việc làm
a) Tiêu chí xác định vị trí việc làm
Xác định vị trí việc làm được căn cứ vào 03 tiêu chí cơ bản sau đây:
Tiêu chí 1: Công việc chính, cơ bản của một chức danh hoặc chức vụ (phải
thực hiện thường xuyên, liên tục, có tính ổn định lâu dài và lặp đi lặp lại gắn với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo từng vị trí việc làm và dự tính thời gian thực
hiện dành cho công việc chính đó theo mỗi nhiệm vụ).
Tiêu chí 2: Các công việc khác (phối hợp, đột xuất, tham gia khảo sát, nắm
tình hình thực tế cơ sở).
Tiêu chí 3: Công việc theo nội dung, quy trình, thông tin đầu vào, thủ tục,

thời gian xử lý, sản phẩm đầu ra hay kết quả công việc thực hiện theo vị trí việc
làm.
b) Phân loại vị trí việc làm
* Vị trí việc làm theo ngạch công chức
Ngạch công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý công chức theo hệ thống chức nghiệp. Theo Luật cán bộ công chức thì hiện có
hai cách tiếp cận phổ biến khi nghiên cứu về ngạch với phạm vi, tính chất, mức độ
khác nhau:
Ở mức độ chung nhất, ngạch được hiểu là hệ thống các chức danh được sắp
xếp theo thứ tự, từng loại theo quy định của nhà nước, cụ thể:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Chuyên viên chính và tương đương;
- Chuyên viên và tương đương;
16


- Cán sự và tương đương;
- Nhân viên.
Theo quy định của khoản 4 điều 7 Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì
ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của công chức.
Như vậy, cũng giống như vị trí việc làm, ngạch được tiếp cận từ những giác
độ khác nhau theo đó có những cách hiểu tương ứng. Tuy vậy, qua các quan niệm
trên cho thấy các bộ phận căn bản tạo nên ngạch công chức là: chức danh, tiêu
chuẩn, năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức. Theo đó, có thể
nhận thức ngạch là hệ thống các chức danh công chức với các quy định về chức
trách, tiêu chuẩn và trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của công chức khi
được bổ nhiệm vào ngạch.
Có thể lập bảng so sánh cấu trúc các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm
với ngạch công chức như sau:

Vị trí việc làm

Ngạch

Chức vị

Chức danh

Chức trách

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn

Hiểu biết

Tiền lương

Trình độ

Các điều kiện làm việc

Tiền lương
Nguồn:Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội

Bảng 2. Bảng các bộ phận chính tạo nên vị trí việc làm
Qua bảng so sánh cho thấy có những điểm tương đồng giữa các bộ phận tạo
thành vị trí việc làm với ngạch công chức, cụ thể là: Tên gọi; yêu cầu về trình độ
chuyên môn (tiêu chuẩn); nhiệm vụ, quyền hạn và tiền lương được hưởng. Tuy
nhiên, giữa các bộ phận của vị trí việc làm với ngạch công chức cũng có những

điểm riêng, chẳng hạn như: vị trí việc làm đề cao kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của
công chức; còn ngạch yêu cầu công chức không chỉ về trình độ chuyên môn mà
còn cả hiểu biết chung trên những phuơng diện khác nhau của xã hội.
17


×