Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý trang thiết bị y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.79 MB, 122 trang )

B ộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THẢO

HỆ THÓNG HOÁ
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH vực QUẢN LÝ TRANG THIÉT BỊ Y TỂ
Ở NƯỚC TẨ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAỸ
(KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP D ư ợ c sĩ KHÓA 2003-2008)

Người hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Song Hà

Nơi thực hiện

• Bộ môn Quản lỷ và Kỉnh tế Dược
Vụ TTB và CTYT
Thời gian thực hiện : 12/200 7 - 5/2008

HÀ NỘI - 2008


LỜI CẦM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và
người thân. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

T.s Nguyễn


Thị Song Hà

- người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cho em rất nhiều ỷ kiến sâu sắc, giúp
em hoàn thành cuốn luận văn n à y .
Em cũng xin gửi lời cảm cm chân thành tới PGS. TS Nguyễn Thị Thải Hằng- Chủ
nhiệm bộ môn cùng các thầy cô giảo trong bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược. Các thầy
cô đã miệt mài truyền đạt không chi kiến thức mà còn cả kỉnh nghiệm sống làm phong
phủ thêm hành trang cho chúng em bước vào đời.
Cũng xỉn bày tỏ lòng biết om sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt 5 năm học vừa qua.
Em cũng xin chân thành cảm om ThS.KS Nguyễn Minh Tuấn- Phó vụ trưởng Vụ
trang thiết bị và Công trình y tế đã giúp đỡ em hết mình trong quá trình thu thập tài
liệu.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết om tới cha mẹ, bạn bè và những người thân,
những người luôn dành tình yêu thương, chăm sóc, động viên và nâng đỡ tôi trogn
cuộc sống này.

Hà Nội, ngày 10 thảng 05 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo


QUY ƯỚC VIẾT TẲT

BCHTWD

Ban chấp hành trung ương Đảng

BCT


Bộ chính trị

BGTVT

Bộ Giao thông vận tải

BNN&PTNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTS

Bộ Thuỷ sản

BTC

Bộ Tài chính

BTM

Bộ Thương mại

BVHTT

Bộ Văn hoá - Thông tin


BYT

Bộ Y tế

CP

Chính phủ

CQ

Cơ quan

CSBVSKND

Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân

CT

Chỉ thị

DN

Doanh nghiệp

GPNK

Giấy phép nhập khẩu

HS


Hồ sơ

KH

Ký hiệu



Nghị định

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NK

Nhập khẩu

NQ

Nghị quyết


NQLT

: Nghị quyết liên tịch



: Quyết định


QH-CHXHCNVN

: Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

QH10-CHXHCN VN

: Quốc hội khoá 10 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

QH11-CHXHCNVN

: Quốc hội khoá 11 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

QH12-CHXHCN VN

: Quốc hội khoá 12 Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam

QPPL

: Quy phạm pháp luật

STT

: Số thứ tự

TBYT


: Thiết bị y tế

TCKT

: Tài chính kế toán

TCT-TCHQ

: Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan

THYDHVN

: Tổng hội Y dược học Việt Nam

TT

: Thông tư

TTB

: Trang thiết bị

TTB& CTYT

: Trang thiết bị và Công trình y tế

TTBYT

: Trang thiết bị y tế


TTCP

: Thủ tướng Chính phủ

TTLT

: Thông tư liên tịch

TW

: Trung ương

UBTVQH10

: ủ y ban thường vụ Quốc hội khóa 10

UBTVQH11

: ủ y ban thường vụ Quốc hội khóa 11

UBTVQH12

: ủ y ban thường vụ Quốc hội khóa 12

USD

: Đô la Mỹ

VB


: Văn bản


VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

V/v

: về việc

WHO

: World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
DANH M ỤC CÁC BẢN G
DANH M ỤC CÁC HÌN H


ĐẶT VẤN ĐÈ...................................................................................................

1

PHẢN 1: TỎNG Q U A N .................................................................................

3

1.1. Khái quát về trang thiết bị y t ế .............................................................

3

1.1.1. Khái niệm và vai trò của TTBYT....................................................................

3

1.1.2. Phân loại T TB Y T .............................................................................................

5

1.2. Những vấn đề chung về pháp lu ậ t......................................................

6

1.2.1. Khái niệm, tỉnh chất và chức năng của pháp lu ậ t......................................

6

1.2.2. Quy phạm pháp luật..........................................................................................


9

1.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật...........................................................................

11

1.2.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước t a ...................................

12

1.3. Hệ thống hoá pháp luật...........................................................................

16

1.3.1. Khải niệm hệ thống hoả pháp luật................................................................

16

1.3.2 Ỷ nghĩa của hệ thống hoả pháp luật...............................................................

16

1.3.3. Các hình thức hệ thống hoảpháp luật..........................................................

16

1.4. Một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
____

*




.

'

TTBYT ờ Việt Nam nhưng năm gần đ â y ...................................................

17

PHẦN 2: ĐÓI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP,
V

'

NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u ........................................................................

20

2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................

20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................

20


2.3. Phương pháp nghiên c ứ u ......................................................................


20

2.3.1. Phương pháp mô tả hồi cứu...........................................................................

20

2.3.2. Phương pháp chuyên g i a ...............................................................................

20

2.4. Phương pháp phân tíc h .........................................................................

21

2.5. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................

21

2.6. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................

21

PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ BÀN LUẬN............................

23

3.1. Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
23


quản lý TTBYT.................................................................................................
3.1.1. Các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực quản lỷ chung.......................

23

3.1.2. Các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu TTBYT.....

37

3.1.3. Các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực sản xuất trong nước và đăng
.
kỷ lưu hành sản phàm ................................................................................................

42

3.1.4. Các văn bản QPPL liên quan đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kỹ thuật

44

TTBYT..........................................................................................................................

3.2. Sơ bộ phân tích tính thích ứng và bất cập của một sổ văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý TTBYT đang áp dụng ở Việt

47

Nam trong những năm gần đây....................................................................
3.2.1. Lĩnh vực quản lý xuất nhập khẩu TTBYT....................................................

47


3.2.2. Lĩnh vực sản xuất trong nước và đăng kỷ lưu hànhsản phẩm TTBYT...

58

3.2.3. Lĩnh vực quản lý kinh doanh dịch vụ kỹ thuật TTBYT..............................

61

3.3. Bàn luân....................................................................................................

67

3.3.1. Bàn luận về hệ thống hoả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý TTBYT....................................................................................................
3.3.2. Bàn luận về tính thích ứng và bất cập của một sổ văn bản quy phạm
pháp luật trong quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực TTBYT..............

67


PHẢN 4: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ, ĐÈ XUẤT........................................

72

4.1. Kết luận......................................................................................................

72

4.1.1.


về kết quả hệ thống hóa các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý

TTBYT...........................................................................................................................
4.1.2.

về sơ bộ phân tích tính thỉch ứng và một sổ bất cập của các văn bản

quy phạm pháp luật trong quản lý TTBYT đang áp dụng ở Việt N a m ..............

72

73

4.2. Kiến nghị, đề xuất...................................................................................

73

4.2.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước..............................................

73

4.2.2. Kiến nghị với các cơ sở hoạt dộng trong lĩnh vực TTBYT........................

74

TÀI LIỆU TH A M KH ẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BÀNG
Bảng
Bảng 1.1

Tên bảng
Phân loại TTBYT theo thông tư sô 13/2002/TT-BYT
của BYT

Bảng 1.2

Trang
5

Phân loại TTBYT theo nội dung chuyên môn y học

6

Các VBQPPL liên quan đến lĩnh vực quản lý chung

24

Các VBQPPL liên quan đến lĩnh vực quản lý chung

37

Các VBQPPL liên quan đến lĩnh vực sản xuất trong

42

Bảng 3.3


Bảng 3.4

Bảng 3.5

nước và đăng ký lưu hành sản phẩm
Bảng 3.6

Các VBQPPL liên quan đên lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ kỹ thuật TTBYT

44

Bảng 3.7

Một sô quy định XNK TTBYT qua hai giai đoạn

48

Bảng 3.8

Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép XNK

51

Quy trình xét duyệt đơn hàng và cấp giấy phép NK
Bảng 3.9
TTBYT
Bảng 3.10


Một sổ quy định hướng dẫn đăng ký lưu hành sản phẩm
TTBYT

Bảng 3.11

52

59

Điều kiện và phạm vi chuyên môn hành nghề TTBYT tư
nhân

63


DANH MỤC CẢC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Biểu đồ biểu diễn mói quan hệ giữa thầy thuốc, thuốc và
TTB.

4

Hệ thống VBQPPL của Việt Nam theo hiến pháp 1992


15

Hình 1.2

và Luật ban hành VBQPPL ( có hiệu lực từ 01/1/1997)

Hình 2.3

Quá trình tiến hành phương pháp mô tả hồi cứu.

21

Hình 2.4

Sơ đồ thiết kế nghiên cửu.

22

Hình 3.5

Quy trình xét duyệt cấp giấy phép nhập khẩu TTBYT.

54


Đặt vẩn đề
Con người là nguồn tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, trong đó sức khoẻ của
mỗi cá nhân trong cộng đồng là nguồn vón quý giá nhất. Vì vậy trong quản lý Nhà
nước, một trong những lĩnh vực then chốt và được chú trọng nhiều nhất đó là lĩnh vực

chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Và ngành Y, Dược, Trang thiết bị đóng vai trò
chủ đạo trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Trong bối cảnh hiện nay, đi đôi với tốc độ phát triển nhanh chóng với nhiều
thành tựu to lớn của kinh tể, chính trị, xã hội là một loạt vấn đề nảy sinh như ô nhiễm
môi trường, chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn,...và đặc biệt mô hình bệnh tật ngày
càng phức tạp. Do đó gánh nặng ngày càng đè lên vai ngành Y, Dược và Trang thiết bị,
làm sao để đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân, giảm tỷ lệ tử vong, giúp người dân được
hưởng những dịch vụ y tế ngày càng có chất lượng cao hơn.
Cũng như thuốc, thiết bị y tế là một loại hàng hoá đặc biệt, ứng dụng nhiều tiến
bộ của khoa học công nghệ, đã và đang góp phần quan trọng và quyết định hiệu quả,
chất lượng của công tác y tế, tích cực hỗ trợ công tác phòng và chữa bệnh, góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và phát triển, việc quản lý các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực trang thiết bị y tế còn nhiều bất cập. Các văn bản quy phạm pháp
luật quản lý trong lĩnh vực này còn rải rác, chưa được hệ thống hoá một cách đầy đủ.
Bản thân các văn bản khi ban hành mặc dù đã có nhiều điểm thích ứng nhưng cũng
không thể phủ nhận những điểm bất cập còn tồn tại, chưa đáp ứng được với chủ trương
cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước, gây khó khăn cho các cơ quan quản lý Nhà
nước cũng như các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này, cản trở sự phát triển
của ngành Y, Dược, Trang thiết bị nói riêng và của kinh tế xã hội nói chung.

1


Trước thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Hệ thống hoả các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý trang thiết
b ịy tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay ” với các mục tiêu :
1. Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý trang thiết
bị y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Phân tích tính thích ứng và bất cập của một số văn bản quy phạm pháp luật

trong lĩnh vực quản lý TTBYT đang áp dụng ở Việt Nam.

Từ đó đưa ra một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý
trang thiết bị y tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay giúp cho việc sử dụng, tra cứu
được thuận tiện. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những
khó khăn, yếu kém, khai thác được những điểm mạnh, góp phần nâng cao chất lượng
trong công tác quản lý trang thiết bị y tế ở nước ta giai đoạn hiện nay.

2


Phần 1: TỔNG QUAN
1.1. K hái quát về trang thiết bị y tế :
1.1.1. K h á i n iêm và vai trò của TTBYT:
>

Căn cứ theo thông tư số 13/2002/TT-BYT ra ngày 13/12/2002 của Bộ Y tế,

khái niệm TTBYT được hiểu như sau:
“Trang thiết bị y tế bao gồm tất cả các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện
vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dần” [11].
Theo tổ chức y tế thế giới WHO “Trang thiết bị y tế là các phương tiện,
máy móc, dụng cụ dùng cho phòng th í nghiệm; phương tiện, mảy móc, thiết bị,
mô cấy vào cơ thể, thuốc thử trong ổng nghiệm, phần mềm, nguyên vật liệu hoặc
các vật phẩm có liên quan hay cỏ đặc tỉnh tương tự dùng trong lĩnh vực y té;
Các thiết bị này được các nhà sản xuất làm ra, có thể dùng một mình, hoặc
kết hợp nhiều thiết bị y tế với nhau nhằm phục vụ một hay nhiều mục đích xác định
của con người, bao gồm:
- Chẩn đoán, phòng bệnh, theo dõi, điều trị hoặc giúp bệnh thuyên giảm.

- Chẩn đoán, theo dõi, điều trị, giảm nhẹ hoặc bù đắp trong trường hợp
thương tổn.
- Kiểm tra, thay thế, hỗ trợ quá trình giải phẫu hay quá trình điều trị chức
năng.
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống.
- Kiểm soát sự thụ thai.
- Khử trùng các thiết bị y tế.
- Cung cấp thông tin về y khoa, thông tin chẩn đoán có mục đích qua các
cuộc thử nghiệm trong ổng nghiệm của các mẫu có nguồn gốc từ cơ thể con người
[ 18].

TTBYT có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định hiệu quả, chất lượng
của công tác y tế, tích cực hỗ trợ công tác phòng và chữa bệnh, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế.

3


Trong khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới, vai trò của TTBYT đã được
khẳng định là một lĩnh vực chuyên môn của ngành y tế và là một trong ba lĩnh vực
cấu thành ngành y tế. Y, Dược, TTBYT hay nói cách khác Thầy thuốc, Thuốc và
TTBYT, ba lĩnh vực này gắn kết với nhau chặt chẽ mà nếu thiểu một trong ba yếu
tố thì ngành y tế không thể hoạt động được [15].

Hình 1.1. Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa thầy thuốc, thuốc và TTB.
Thuật ngữ thiết bị y tế đề cập tới một lĩnh vực rất rộng, từ những thiết bị đơn
giản cho tới máy móc công nghệ cao. Cũng tương tự như thuốc và những mặt hàng
kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ khác, TTBYT rất cần với quá trình chăm sóc điều trị
bệnh nhân tại nhà, tại các trung tâm y tế ở vùng nông thôn tới các bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên ngành [18].

Theo khảo sát của Tổ chức y tế thế giới năm 1994 tại các nước đang phát
triển ở Nam Mỹ thu được kết quả như sau :
- Tổng giá trị TTBYT khoảng : 5 tỷ USD.
-Số lượng TTBYThỏng, không sử dụng được khoảng : 2 tỷ USD (40% tổng
giá trị TTBYT).
-C hi p h i hằng năm cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định TTBYTỈà :
650 triệu USD (13% tổng kinh phí của TTBYT).
-C hì p h ỉ hằng năm cho thuốc chữa bệnh : 400 triệu USD.
Những con số trên đã cho thấy vai trò to lớn của TTBYT trong công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Do đóng vai trò hết sức quan trọng và được ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến nên trong vòng vài thập kỷ qua đã có nhiều loại TTBYT

4


hiện đại như máy CT-scanner, máy cộng hưởng từ (MRI), thiết bị siêu âm mầu
Dopler,... ra đời, giúp cho việc chẩn đoán bệnh một cách nhanh chóng, chính xác,
an toàn, hiệu quả cao đồng thời còn giúp người bệnh lạc quan, hy vọng hơn trong
việc đẩy lùi căn bệnh nguy hiểm đang được chữa trị.
Nếu xét về mặt kỹ thuật chuyên môn, TTBYT giữ một vai trò hết sức quan
trọng, then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành Y tế.

về mặt

giá trị kinh tế, TTBYT cũng chiếm một phần hết sức to lớn - WHO đã báo động cho
cộng đồng thế giới rằng tài sản TTBYT trên toàn thế giới là khổng lồ, chi phí hàng
năm để duy trì hoạt động và bổ sung TTBYT gấp 1,5 lần chi phí cho thuốc chữa
bệnh của toàn nhân loại[l 5].
Như vậy, ta có thể thấy TTBYT là một trong những yếu tố quan trọng quyết

định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ cho người thầy thuốc trong công
tác phòng bệnh cũng như chữa bệnh. TTBYT ngày càng chứng minh được tính lợi
ích và tính tiện dụng trong việc chăm sóc và bảo vệ cho sức khoẻ con người.
1.1.2. P hân lo ạ i T T B Y T :
Theo thông tư số 13/2002/TT-BYT ra ngày 13/12/2002, phân loại TTBYT
được trình bày theo bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân loại TTBYT theo thông tư số 13/2002/TT-BYT của BYT
STT

LOAI

Thiết bị y tế: các loại máy, thiết bị hoặc hệ thống thiết bị đồng bộ phục vụ cho

1

công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng, nghiên cứu khoa học và đào
tạo trong lĩnh vực y tế.

2

3

4

Phương tiện vận chuyển chuyên dụng bao gồm: phương tiện chuyển thương
(xe cứu thương, xuồng máy,..

Xe chuyên dụng lưu động cho y tế.

Dụng cụ vật tư y tế: các loại dụng cụ, vật tư hoá chất xét nghiệm được sử dụng

cho công tác chuyên môn trong khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ.
Các loại dụng cụ, vật tư cấy, ghép trong cơ thể gồm: xương nhân tạo, nẹp, vít
cố định xương, van tim, ống nong mạch, ốc tai điện tử, thuỷ tinh thể,...
(Nguôn: [11])

5


Dựa vào các nội dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể phân
loại TTB bệnh viện ra 10 nhóm thiết bị chính như sau:
Bảng 1.2.Phân loại TTBYT theo nội dung chuyên môn y h ọ c :
STT

TEN NHOM
Nhóm thiết bị chẩn đoán hình ảnh: Máy X-quang các loại, máy cộng hưởng
từ, máy chụp cắt lớp điện toán, máy chụp mạch hiện số, các thiết bị cắt lớp

1

Positron.
Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý: Máy điện tâm đồ, điện não đồ, điện cơ

2

đồ,...
Thiết bị labo xét nghiệm: sắc ký khí, quang phổ kế, máy đếm tế bào,...

3

Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mỗ: Máy thở, máy gây mê, máy cảnh


4

giới các loại,...

5

Thiết bị vật lý trị liệu: Máy điện phân, điện giao thoa,...

6

Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CƠ2 , phân tích máu bằng Laser.
Thiết bị đo và điếu trị chuyên dùng như: Máy đo công năng phổi, máy đo

7

thính giác, máy tán sỏi,...

8

Các thiết bị điện y tế phương đông như : Máy dò huyệt, máy châm cứu,...

9

Nhóm thiết bị y tế thông thường dùng ở gia đình: Huyết áp kế, nhiệt kể,...

10

Nhóm các thiết bị thông dụng phục vụ cho hoạt động của bệnh viện: Thiết
bị thanh tiệt trùng, máy giặt, xe ô tô cứu thương,...

(Nguôn: [15 ])
Ngoài sự phân loại có tính chất tương đối như trên đây, để đảm bảo sự thống

nhất trong toàn ngành, Bộ trưởng BYT đã ban hành danh mục bao gồm 123 họ
TTBYT được sử dụng trong lĩnh vực CSBVSKND[15].

1.2. N hững vấn đề chung về pháp lu ậ t :
1.2.1. K h á i niệm , tỉnh ch ất và chức năng của p h á p l u ậ t :
> Khái niệm pháp luật:
Đe điều chỉnh các quan hệ xã hội cần có những quy tắc phù hợp: Nhà nước
tiến hành ban hành các quy phạm. Hệ thống quy phạm được từng bước hình thành
cùng với việc thiết lập và hoàn thiện tổ chức Nhà nước. Như vậy Nhà nước và pháp

6


luật gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhà nước sử dụng pháp luật để tổ chức xã hội và
dùng quyền lực cưỡng chế đối với hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, pháp luật
là căn cứ để tổ chức và hoạt động Nhà nước, là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội, là
phương tiện để nhân dân giám sát, kiểm tra hoạt động của nhà nước.
Theo quan niệm hiện đại: Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc hành
vi hay quy tắc xử sự) có tính chất bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
Nhà nước và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo
dục, thuyết phục, cưỡng chế bằng bộ máy Nhà nước. Pháp luật là công cụ để Nhà
nước thực hiện quyền lực và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội của Nhà nước. [4]
>

Tính chất của pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật được ghi nhận trong các văn


bản pháp luật do Nhà nước ban hành, pháp luật có những tính chất sau: [4]
- Tính quy phạm phổ biến:
Quy phạm pháp luật (QPPL) là hạt nhân cấu thành hệ thống pháp luật, nó đặt
ra quy tắc hành vi có tính chất bắt buộc chung, phổ biến đối với tất cả mọi người
tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận, nên nó thể hiện ý chí Nhà nước và được đảm bảo bằng sức mạnh
cưỡng chế của Nhà nước.
QPPL chỉ ra hoàn cảnh, điều kiện của hành vi, quy định quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh và đưa ra hậu quả của sự không
tuân theo quy tác.
QPPL được thực hiện thường xuyên, lâu dài. QPPL chỉ mất hiệu lực khi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ, bổ sung hoặc thời hạn đã hết [4].
- Tính xác định chặt chẽ về hình thức:
Nội dung của pháp luật được thể hiện bằng hình thức nhất định. Mỗi Nhà
nước có quy định về hình thức thể hiện các quy phạm pháp luật.

7


Các Nhà nước ở Châu Âu lục địa đều quy định văn bản pháp luật (bộ luật,
đạo luật, nghị định...) là hình thức chủ yếu của pháp luật. Còn các nước theo hệ
thống luật Anh- Mỹ thì thừa nhận luật án lệ (case law) là hình thức của pháp luật.
Ở Việt Nam, Nhà nước chỉ thừa nhận văn bản quy phạm pháp luật là hình
thức của pháp luật, còn luật tục và án lệ không phải là nguồn gốc của pháp luật. [4]
- Tính được đảm bảo bằng Nhà nước:
Pháp luật được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều đó có nghĩa là quy
phạm pháp luật có tính quyền lực Nhà nước, bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức
và công dân. Đồng thời, để pháp luật được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh,
Nhà nước sử dụng các biện pháp tư tưởng, tổ chức, khuyến khích, cưỡng chế nhằm

bảo đảm đưa pháp luật vào đời sống [4].
- Tính hệ thống:
Các QPPL có tính thống nhất, tạo thành hệ thống pháp luật. Tính hệ thống
hình thành do đòi hỏi hành vi của mọi thành viên trong xã hội phải thống nhất và do
yêu cầu phải lấy hiến pháp và các đạo luật làm căn cứ để ban hành văn bản pháp
quy và tổ chức thực hiện pháp luật, không cho phép địa phương, ngành có pháp luật
riêng hay ra những quy định trái với Hiến pháp và pháp luật [4].
>

Chức năng của pháp luật:
Những hướng tác động cơ bản của pháp luật đối với hành vi con người, quan

hệ xã hội và ý thức của mọi thành viên xã hội là các chức năng của pháp luật. [4]
Pháp luật có những chức năng chủ yếu sau:
-Pháp luật có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội:
Pháp luật quy định khả năng hành vi của con người, định ra khung pháp lý cho
các quan hệ xã hội theo các hướng chính.
-Pháp luật có chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh:
Chức năng này của pháp luật bảo đảm cho các quan hệ xã hội tránh được sự xâm
phạm và nếu có sự xâm hại đến các quan hệ xã hội thì Nhà nước áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
-Pháp luật có chức năng giáo dục:

8


Pháp luật có khả năng thông tin, tác động đến tình cảm, ý thức con người, làm họ
hành động phù hợp với các quy định pháp luật[4].
1.2.2.Q uy p h ạ m p h á p luật:
> Khái niệm QPPL:

Pháp luật là nhân tổ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhưng không phải là
nhân tố duy nhất. Bên cạnh pháp luật còn có những nhân tổ khác cùng điều chỉnh
các quan hệ xã hội như các quy phạm đạo đức, các phong tục và các nhân tố xã hội
khác. Tất cả hợp thành các quy phạm xã hội.
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu, bắt
buộc mọi chủ thể phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo vệ bằng các biện pháp cưỡng
chế của Nhà nước, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội [17].
> Đặc điểm của QPPL:
Trước hết QPPL là một quy phạm xã hội, cho nên quy phạm pháp luật có các
đặc trưng vốn có của quy phạm xã hội: là các quy tắc xử sự chung, nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, mang tính giai cấp, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con
người [8].
Tuy nhiên QPPL có những đặc điểm riêng: [17]
- QPPL là các quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung.
- QPPL khác với các quy phạm xã hội khác là nó quy định các quy tắc hành
vi và được thể hiện dưới hình thức xác định.
- Các quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do các tổ
chức xã hội được uỷ quyền quy định,hay thừa nhận.
- Các QPPL được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
> Vai trò của QPPL:
-Các QPPL thể hiện ý chí của Nhà nước, của giai cấp thống trị. Trong chủ
nghĩa xã hội, các QPPL biểu thị ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-Dựa vào các QPPL, Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện việc quản lý kinh

9


tế, tiến hành hợp lý hoá nền kinh tế quốc dân, thực hiện kiểm tra mức lao động và
mức hưởng thụ.

-Các QPPL là cơ sở pháp lý cho hoạt động của bộ máy nhà nước [17].
>

Cấu trúc của QPPL:

Cấu trúc của QPPL có dạng “ nếu - thì - khác”; tương ứng với 3 yếu tố này là ba
bộ phận cấu thành: giả định, quy định, chế tài tạo thành cấu trúc của QPPL.
- Giả định: là phần mô tả những tình huống thực tế, khi tình huống đó xảy ra
cần phải áp dụng QPPL đã có. Giả định thường nói về thời gian, địa điểm, các chủ
thể và các hoàn cảnh thực tể mà trong đó mệnh lệnh được thực hiện.
- Quy định: là bộ phận trung tâm của QPPL trong đó nêu nên các quy tắc xử
sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định
của quy phạm. Quy định trình bày ý chí và lợi ích của Nhà nước, xã hội và cá nhân
con người trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định.
-

Chế tài: là bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà

nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà
nước đã nêu ra trong phần quy định của QPPL.[17]
> Phân loại QPPL:
Có nhiều căn cứ để phân loại QPPL, nhưng quan trọng và có ý nghĩa hơn cả là
căn cứ vào vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội. Các QPPL chia làm 3 nhóm:
- Quy phạm điều chỉnh:
Các quy phạm này quy định quyền và nghĩa vụ của những người tham gia trong
các quan hệ xã hội. Các quy phạm này điều chỉnh hành vi họp pháp của con người
Nhóm này chia thành 3 phân nhóm:
+ Quy phạm bắt buộc.
+ Quy phạm cấm đoán.
+ Quy phạm cho phép.

- Quy phạm bảo vệ: là quy phạm xác định các biện pháp cưỡng chế mang
tính Nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ các quy phạm trong phần
các tội phạm của Bộ luật Hình sự 1999.

10


- Quy phạm chuyên môn: là những quy phạm mà nội dung của chúng gồm
những quy định nhằm bảo vệ hiệu lực của các quy phạm điều chỉnh.
Nhóm này chia thành:
+ Quy phạm định hình tổng quan.
+ Quy phạm định nghĩa.
+ Quy phạm tuyên bố.
+ Quy phạm xung đột.

1.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật:
> Khái niệm:
Hình thức cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa là văn bản quy phạm pháp
luật. Pháp luật xã hội chủ nghĩa tuy có thừa nhận tập quán pháp và tiền lệ pháp,
nhưng vẫn thể chế hoá chúng trong các văn bản pháp luật. VBQPPL là sản phẩm
của quá trình sáng tạo pháp luật. [17]
VBQPPL là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ
tục, trình tự luật định, trong đó cỏ các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm
thực hiện nhằm điểu chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa và
được áp dụng nhiều lần trong thực tể đời sống.

> Đặc điểm :
- VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nghĩa
là, không phải mọi văn bản đều có thể gọi là VBQPPL, mà chỉ những văn bản do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (theo luật định) ban hành mới có thể trở thành

VBQPPL.
- VBQPPL là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm
pháp luật). Những văn bản mặc dù có ý nghĩa pháp lý nhưng không chứa đựng
những quy tắc xử sự chung thì cũng không phải là VBQPPL. Chẳng hạn, các văn
bản mang tính chất chính trị như: Lời kêu gọi, hiệu triệu, tuyên bố, thông báo,.. .Các
văn bản đó mặc dù có tính chất pháp lý nhưng không phải là VBQPPL.
- VBQPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi
trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra. Như vậy, VBQPPL khác với các ván bản

11


cá biệt hoặc các văn bản áp dụng pháp luật. Ví dụ: Một quyết định phân nhà ở, giải
quyết chế độ hưu trí, hay một bản án không phải là những VBQPPL.
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ
thể trong pháp luật.
>

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật :[17]
Hiệu lực của VBQPPL được thể hiện trên ba mặt: theo thời gian,theo không

gian và theo đối tượng áp dụng.
- Hiệu lực về thời gian: Hiệu lực về thời gian của VBQPPL được xác định từ
thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
- Hiệu lực về không gian: Giới hạn tác động theo không gian của VBQPPL
được xác định theo lãnh thổ quốc gia, một vùng hay một địa phương nhất định. Một
văn bản có hiệu lực trên một phạm vi lãnh thổ rộng hay hẹp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như thẩm quyền của cơ quan ban hành nó, tính chất, mục đích và nội dung
được thể hiện cụ thể trong văn bản đó.
- Hiệu lực về đối tượng áp dụng: Đối tượng tác động của VBQPPL bao gồm

cá nhân, các tổ chức và những mối quan hệ mà văn bản đó cần phát huy hiệu lực.
Thông thường các vãn bản pháp luật tác động đến tất cả mọi đối tượng nằm trong
lãnh thổ mà VBQPPL đó có hiệu lực về thời gian và không gian.

1.2.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta :
* Hệ thống VBQPPL ở Việt Nam theo Hiến pháp năm1992 và

luật Ban

hành VBQPPL (có hiệu lực từ 1/1/1997) bao gồm:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
- Văn bản do ủ y ban Thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban
hành để thi hành VBQPPL của Quốc hội, ủ y ban Thường vụ Quốc hội:
+ Lệnh, quyết định Chủ tịch nước.
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan

12


ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị- xã hội.
- Văn bản do Hội đồng nhân dân, ủ y ban nhân dân ban hành để thi hành
VBQPPL của Quốc hội, ủ y ban Thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên; văn bản do ủ y ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết

của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
+ Nghị quyết, chỉ thị của ủ y ban nhân dân.
*

Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các VBQPPL được chia

thành hai loại là văn bản luật và văn bản dưới luật.
- Các văn bản luật:
Văn bản luật là VBQPPL do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực Nhà
nước ban hành.
Văn bản luật có các hình thức là hiến pháp và luật ( hoặc bộ luật)
- Các văn bản dưới luật (VBQPPL dưới luật):
Văn bản dưới luật là những VBQPPL do cơ quan Nhà nước ban hành theo
trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.
Những văn bản này có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản luật, vì vậy khi
ban hành phải chú ý sao cho những quy định của chúng phải phù hợp với những
quy định của hiến pháp và luật.
Giá trị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào
thẩm quyền của cơ quan ban hành chúng.
Theo hiến pháp năm 1992 , hiện nay ở nước ta có những loại văn bản dưới
luật sau:
+ Pháp lệnh do ủ y ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về những

13


vấn đề được Quốc hội giao. Trong các văn bản dưới luật, pháp lệnh có giá trị pháp
lý cao nhất.
+ Nghị quyết của ủ y ban Thường vụ Quốc hội.

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước .
+ Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng và cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao và quyết
định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư liên tịch:


Thông tư liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan



Thông tư liên tịch giữa Toà án Nhân dân tối cao với Viện

thuộc Chính phủ.

kiểm sát Nhân dân Tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ với Toà án Nhân dân tối cao, Viên kiểm sát Nhân dân Tối cao.


Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Quyết định, chỉ thị của ủ y ban nhân dân các cấp. [17]

Hệ thống VBQPPL của Việt Nam xin được trình bày tóm tắt ở Hình 1.2.


14


Hình 1.2. H ệ thống VBQPPL của Việt Nam theo hiến pháp 1992 và
Luật ban hành VBQPPL ( có hiệu lực từ 01/1/1997)

15


×