Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

KH phụ đạo HS yếu kém tổ TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.54 KB, 9 trang )

phòng giáo dục Đào tạo lệ thủy
trờng thcs Dơng thủy
--------------------------------
kế hoạch
phụ đạo học sinh yếu kém
Năm học 2008-2009
Tổ: Khoa học tự nhiên
Dơng Thủy, tháng 09 năm 2008
kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém
Năm học 2007-2008
Năm học 2008 -2009 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động hai không với
bốn nội dung của Bộ Giáo dục và đào tạo. Là năm học triển khai thực hiện cuộc vận
động học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh của Bộ Chính trị. Căn cứ vào
kế hoạch chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 - 2009 của Phòng giáo dục Lệ
Thủy mà trọng tâm là việc ôn tập tập phụ đạo học sinh yếu kém. Đồng thời căn cứ vào
thực tế đơn vị trờng trong năm học 2008 - 2009, nhằm giảm thiểu học sinh yếu kém,
khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp, nâng cao chất lợng dạy học. Tổ KH tự
nhiên lập kế hoạch dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém với một số nội dung sau:
I. Thực trạng tình hình:
1. Thuận lợi:
Đã từ nhiều năm ngành giáo dục Lệ Thủy cũng nh trờng THCS Dơng Thủy đã
tập trung làm công tác chất lợng. Đặc biệt từ năm học 2006 - 2007 hởng ứng cuộc vận
Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục của Bộ Giáo
dục và đào tạo, toàn ngành, các trờng cũng nh các giáo viên đã có kế hoạch cụ thể cho
việc nâng cao chất lợng dạy và học.
Bên cạnh đó là tinh thần trách nhiệm cao, ý thức thực hiện nghiêm túc cuộc vận
động hai không của đội ngũ thầy cô giáo trong tổ. Các bài kiểm tra, kỳ kiểm tra đã đợc
tổ chức khá nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu quả thiết thực.
Cùng với sự đồng thuận cao của nhân dân, phụ huynh và các tổ chức xã hội khác
trên địa bàn là sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phơng.
2. Khó khăn:


Vẫn còn có một bộ phận giáo viên cha nhận thức đợc một cách đầy đủ, trọn vẹn
mục đích của cuộc vận động hai không. Do đó trong quá trình thực hiện còn chủ quan,
cha nghiêm túc, triệt để và thiếu kiên quyết.
Nội dung chơng trình sách giáo khoa đã đợc đổi mới, tuy nhiên lợng kiến thức
cần truyền đạt trong một tiết còn nhiều và yêu cầu về kỹ năng còn cao nên trong các tiết
lên lớp thời gian của giáo viên dành cho đối tợng học sinh yéu kếm còn hạn chế.
Với những học sinh học yếu thì dễ sinh ra lời học, các em không chịu khó tiếp
thu bài học khi ngồi trên lớp. Do đó mà các em học ngày càng yếu hơn.
Ngoài ra trong nhân dân còn một bộ phận phụ huynh học sinh nhận thức còn hạn
chế, thiếu quan tâm đến việc học tập của con cái, nhiều phụ huynh còn chấp nhận cho
con bỏ học vì học yếu kém hoặc vì hoàn cảnh gia đình. Nhều phụ huynh vẫn có t tởng
bỏ mặc việc học tập của con em mình cho nhà trờng, các thầy cô giáo mà cha có ý thức
quản lý, động viên các em học tập ở nhà.
Bên cạnh đó còn một nguyên nhân không loại trừ đó là do sức ép của việc phổ
cập THCS mà tạo cho học sinh có ý thức ỷ lại, lời học và cho rằng học yếu cũng đợc
lên lớp.
3. Khảo sát tình hình:
Dới sự chỉ đạo của Phòng GD, trờng THCS Dơng Thủy đã tiến hành tổ chức
chuyển giao chất lợng. Qua đó tổ đã thu thập kết quả học tập của học sinh và đã tiến
hành phân loại đối tợng học sinh để có biên pháp phù hợp.
Kết quả CHUYểN GIAO CHấT LƯợNG.
Môn Lớp Số HS Điểm < 2 Điểm > 5 Điểm K - G
Toán
9A 34 1 2,9 26 76,5 10 29,4
9B 33 1 3,0 26 78,8 10 30,3
9C 35 1 2,9 27 77,1 10 28,6
8A 38 1 2,6 24 65,8 11 28,9
8B 36 1 2,8 25 69,4 11 30,6
8C 35 1 2,9 24 68,6 10 28,6
7A 28 1 3,6 18 64,3 8 28,6

7B 28 1 3,6 18 64,3 8 28,6
7C 29 1 3,4 19 65,5 9 31,0
6A 36 1 2,8 29 80,5 11 30,6
6B 32 1 3,1 26 81,3 9 28,1
6C 31 1 3,2 25 80,6 9 29.0
Vật lý
9A 34 1 2,9 25 73,5 12 35,3
9B 33 1 3,0 22 66,7 12 36,4
9C 35 1 2,9 23 65,7 13 37,1
8A 38 1 2,6 30 78,9 14 36,8
8B 36 1 2,8 27 75,0 13 36,1
8C 35 1 2,9 27 77,1 13 37,1
7A 28 1 3,6 21 75,0 10 35,7
7B 28 1 3,6 21 75,0 10 35,7
7C 29 1 3,4 22 75,9 11 37,9
Hóa học
9A 34 1 2,9 27 79,4 12 35,3
9B 33 1 3,0 26 78,8 12 36,4
9C 35 1 2,9 27 77,1 13 37,1
8A 38 1 2,8 28 77,7 14 36,8
8B 36 1 2,8 28 77,8 13 36,1
8C 35 1 2,9 27 77,1 13 37,1
Sinh học
9A 34 1 2,9 27 79,4 12 35,3
9B 33 1 3,0 27 81,8 12 36,4
9C 35 1 2,9 28 80,0 13 37,1
8A 38 1 2,6 31 81,5 14 36,8
8B 36 1 2,8 29 80,5 13 36,1
8C 35 1 2,9 28 80,0 13 37,1
7A 28 1 3,6 23 82,1 10 35,7

7B 28 1 3,6 23 82,1 10 35,7
7C 29 1 3,4 23 79,3 11 37,9
Công nghệ 9A 34 1 2,9 27 79,4 12 35,3
9B 33 1 3,0 27 81,8 12 36,4
9C 35 1 2,9 28 80,0 13 37,1
8A 38 1 2,6 31 81,5 14 36,8
8B 36 1 2,8 29 80,5 13 36,1
8C 35 1 2,9 28 80,0 13 37,1
7A 28 1 3,6 23 82,1 10 35,7
7B 28 1 3,6 23 82,1 10 35,7
7C 29 1 3,4 23 79,3 11 37,9
II. Kế hoạch:
1, Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp:
a. Mục tiêu:
Tăng cờng công tác bồi dỡng, phụ đạo học sinh yếu kém nhằm hạn chế thấp nhất
tình trạng học yếu kém trong năm học 2007-2008 và phấn đấu giảm hẳn tỷ lệ học
sinh yếu kém trong các năm tiếp theo.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa công tác duy trì và giữ vững số lợng với công tác
nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện.
b. Nhiệm vụ:
- Làm tốt công tác tuyên truyền cuộc vận động Hai không trong giáo viên, học
sinh, phụ huynh và nhân dân địa phơng.
- Huy động mọi lực lợng tích cực vận động học sinh bỏ học trở lại trờng, thờng
xuyên quan tâm, giúp đỡ, phụ đạo cho đối tợng học sinh yếu kém, giúp các em có ý
thức say mê học tập và học tập tiến bộ.
- Tập trung khắc phục tình trạng học sinh yếu kém, nâng dần khả năng tiếp nhận
chơng trình của đối tợng này, đồng thời gắn với việc nâng cao chất lợng thực chất.
c. Những giải pháp chủ yếu:.
* Đối với tổ chuyên môn:
- Tổ chức khảo sát chất lợng đầu năm học 2007-2008.

- Hội thảo rút kinh nghiệm từng bộ môn, hoặc theo nhóm, định hình cách dạy
phụ đạo học sinh yếu kém, nội dung dạy học sinh yếu kém.
- Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm các tiết dạy phụ đạo học sinh yếu kém.
- Theo dõi tiến độ vơn lên của các đối tợng học sinh yếu kém.
- Có kế hoạch bổ sung kịp thời cách dạy của giáo viên và cách học cho học sinh
yếu kém.
* Đối với giáo viên:
- Tích cực dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém, quan tâm đến đối tợng này
trong các tiết dạy học chính khóa
- Lập chơng trình phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn mình phụ trách.
- Thực hiện nghiêm túc việc soạn bài và giảng dạy trên lớp theo kế hoạch của
chuyên môn.
- Tổ chức kiểm tra, chấm chữa bài làm của học sinh yếu kém.
- Theo dõi tiến độ học tập của học sinh trong diện phụ đạo.
- Giáo viên phụ trách lớp (Chủ nhiệm) theo dõi việc học tập vơn lên của học sinh
yếu kém trong lớp mình phụ trách để có biện pháp kịp thời tác động đến học
sinh, phụ huynh, nhằm duy trì tốt việc học của học sinh.
2, Kế hoạch cụ thể:
a, Phân công phụ trách giảng dạy, phụ đạo cho học sinh yếu kém ở các môn:
Môn Toán: Khối 9: đ/c Thanh
Khối 8: đ/c Lan, đ/c Hiếu
Khối 7: đ/c Nhật, đ/c Giang
Khối 6: đ/c Hoàn
Môn Vật lý:
Khối 6:đ/c Hoàn
Khối 7:đ/c Sữu.
Khối 8:đ/c Giang
Khối 9:đ/c Lan
Môn Hóa học: Khối 8, 9: đ/c Nguyên
Môn Sinh học: Khối 9: đ/c Dụng

Khối 8: đ/c Lang
Khối 7: đ/c Lang
Khối 6: đ/c Lu
b, Tổ chức, kiểm tra theo dõi:
- Tổ chức dạy theo môn học (Giáo viên dạy bộ môn).
- Dạy ngoài thời khoá biểu chính khoá theo bộ môn của từng khối lớp. Lập danh
sách học sinh yếu kém theo môn/khối lớp.
- Theo dõi kết quả từng giai đoạn: Đầu năm, giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa
học kỳ II và cuối năm học.
+ Giai đoạn 1: Từ 01 - 10 - 2008 cho đến 15 - 11 - 2008.
+ Giai đoạn 2: Từ 16 - 11 - 2008 cho đến 06 - 01 - 2009.
+ Giai đoạn 3: Từ 14 - 01 - 2009 cho đến 01 - 03 - 2009.
+ Giai đoạn 4: Từ 02 - 03 - 2009 cho đến 15 - 05 - 2009.
- Từng giai đoạn có tổ chức kiểm tra, đánh giá và kịp thời rút kinh nghiệm để có
giải pháp nâng cao chất lợng, giảm thiểu số học sinh yếu kém đầu năm học.
Theo dõi kết quả qua từng giai đoạn
Môn Lớp Đầu năm Giữa kỳ 1 Cuối kỳ 1 Giữa kỳ 2 Cuối năm
Toán
9A 8
9B 7
9C 8
8A 14
8B 9
8C 11
7A 10
7B 10
7C 10
6A 6
6B 7
6C 6

Vật lý 9A 9
9B 11
9C 12
8A 8
8B 9
8C 9
7A 7
7B 7

×