Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN bồi dưỡng học sinh trên cơ sở khắc phục những lỗi phổ biết trong bài viết tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.61 KB, 12 trang )

Sở giáo dục và đào tạo LàO CAI
Trờng PTDTNT - THCS & THPT BảO THắNG
------------------------------------------

gIảI PHáP
Bồi dỡng học sinh trên cơ sở khắc phục
những lỗi phổ biến trong bài viết tập làm văn

Họ và tên : Đoàn Hải Uyên
Trờng : PT DTNT- THCS&THPT Bảo
Thắng

Thực hiện tại trờng PT DTNT- THCS&THPT Bảo Thắng
NĂM HọC 2018 - 2019

1


LỜI NÓI ĐẦU
2


Trong nhà trờng, phân môn văn và phân môn Tiếng Việt
có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau bởi văn học là nghệ
thuật ngôn từ, tác phẩm văn học đợc dùng làm chất liệu chính
để dạy và học Tiếng Việt. Ngợc lại Tiếng Việt giúp học sinh
diễn đạt hay, đẹp , hấp dẫn , sáng sủa chặt chẽ, chính xác
nhất những hình ảnh, chi tiết, những suy nghĩ tình cảm của
bản thân về vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học qua các
giờ giảng văn trên lớp cũng nh bài tập làm văn ở nhà. Cho nên cả
thầy và trò cần luôn ý thức "Học Tiếng Việt trong văn", vận


dụng những kiến thức tiếng Việt để học môn văn đợc tốt hơn.
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng chính là bảo
vệ nền văn hoá truyền thống của dân tộc. Là ngời giáo viên dạy
văn, tôi thiết nghĩ cần phải có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và
làm phong phú thêm vốn tiếng Việt. Một phần trách nhiệm ấy
tôi dành cho việc dạy và học phân môn Tiếng Việt. Qua đó
giúp học trò của mình lựa chọn sử dụng tiếng Việt sao cho
xứng đáng với thành quả ngôn ngữ giàu đẹp mà cha ông ta đã
gây dựng lên. Vì vậy tôi có mong muốn hạn chế tới mức thấp
nhất những lỗi tiếng Việt mà học sinh thờng mắc phải để
nâng cao hiệu quả hành văn cho các em.
Vì vậy trong năm học 2018 - 2019 tôi đề ra giải pháp
"Bồi dỡng học sinh trên cơ sở khắc phục những lỗi phổ
biến trong bài viết tập làm văn", tôi sẽ trình bày một số lỗi
cơ bản mà số đông học sinh thờng mắc phải nh lỗi về chính
tả, dùng từ thừa, từ lặp, dùng sai dấu câu, viết hoa, viết tắt
tuỳ tiện... từ đó đa ra giải pháp, cách thức sửa lỗi cho học sinh
để các em viết đúng hơn, hay hơn.
Tôi rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, cổ vũ góp ý của các bạn
đồng nghiệp để giải pháp của tôi thực sự có tác dụng cho
công tác giảng dạy trong nhà trờng phổ thông.
Các lỗi học sinh thờng mắc
nguyên nhân và điều kiện ảnh hởng
I.Các lỗi học sinh thờng mắc
1-Lỗi chính tả ( lỗi các cặp phụ âm đầu, phụ âm cuối,
nguyên âm, thanh điệu, lỗi ghi âm).
1.1Lỗi về các cặp phụ âm đầu: D/gi , r/d, l/n, ch/tr,
s/x.c/q.
-Lỗi phụ âm đầu : d/gi


3


Ví dụ1: Dặc Nguyên cho sứ thần sang dả vờ mợn đờng
để xâm chiếm nớc ta.
Ví dụ 2: Bác Việt có hai ngời con đều dỏi dang cả.
-Lỗi phụ âm đầu : r/d.
Ví dụ: Bác Nhân dất vui với công việc của mình.
-Lỗi phụ âm đầu: l/n.
Ví dụ1: Lào ngờ, lửa mỗi núc một to, gió thổi mạnh làm
tàn lửa bay tứ tung.
Ví dụ 2: Mùa lày , ngời làng tôi gọi là mùa nớc lổi, không
gọi là mùa nớc nũ, vì nớc nên hiền hoà.
-Lỗi phụ âm đầu: s/x.
Ví dụ: Một chú xơn ca xà suống, hót rằng:
-Hoa Cúc ơi! Cậu mới sinh sắn làm sao!
Hoa Cúc xung xớng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới
bay về bầu trời sanh thẳm.
-Lỗi phụ âm đầu: ch/tr.
Ví dụ: Bầu chời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày
càng rực rỡ. Vờn cây lại đâm trồi nảy lộc
-Lỗi phụ âm đầu : c/q.
Ví dụ: Dù ở bất cứ nơi đâu , lòng tôi vẫn hớng về tổ
cuốc.
1.2Lỗi về các cặp phụ âm cuối
Ví dụ: -Xanh biếc : một số em viết sai thành xanh biết.
-Tiếng tai : một số em viết sai thành tiến tai.
-Tiêng tiếc : một số em viết sai thành tiên tiết.
-Nghênh ngang : một số em viết sai thành nghên
ngan hoặc nghên ngang

-Tuềnh toàng : một số em viết sai thành tuền toàn
hoặc tuềnh toàn
-Xuyềnh xoàng : một số em viết sai thành xềng
xàng.
1.3Lỗi về các cặp nguyên âm
Ví dụ: -Quyền quý: một số em viết sai thành quền quý.
-Chạy nhảy: một số em viết sai thành chại nhải.
-Quay phải: một số em viết sai thành quai phải.
-Khuyên nhủ: một số em viết sai thành khuên nhủ.
4


1.4 Lỗi về các dấu thanh
-Thanh hỏi viết sai thành thanh ngã hoặc ngợc lại.
Ví dụ : -Giặc giã : một số em đọc và viết sai thành giặc giả.
-Thủ thỉ : một số em đọc và viết sai thành thũ thĩ.
-Giỏi giang: một số em đọc và viết sai thành giõi giang
.
-Phè phỡn : một số em đọc và viết sai thành phè phởn.
-Nhõng nhẽo: một số em đọc và viết sai thành nhỏng
nhẻo.
1.5. Lỗi ghi âm:
Ví dụ: -Ăn qoả nhớ kẻ trồng cây.
-Chị ấy công tác trong nghành giáo dục .
2-Lỗi về dùng từ không đúng nghĩa
Ví dụ1: Tơng lai sáng lạng đang chờ đón cô ấy.
Ví dụ 2: Cô ấy có những nhận xét rất tinh tuý .
Ví dụ3: Tiếng Việt có khả năng diễn tả rất linh động
mọi trạng thái tình cảm của con ngời.
Ví dụ 4: Lớp ta nên khuyên góp ủng hộ cho đồng bào

vùng lũ lụt.
Ví dụ 5: Một vài bạn còn có thái độ bàng quang với tập
thể.
Các từ gạch chân trong các ví dụ trên đều sử dụng không
hợp lý ,không đúng với ý nghĩa của câu văn.
3.Lỗi về câu:
3.1.Câu thiếu chủ ngữ
Ví dụ : Qua truyện "Dế Mèn phiêu lu ký"cho thấy Dế Mèn
biết phục thiện.
Ví dụ 2: Ngồi thu lu trong xe chịu rét qua đêm.
Ví dụ 3: Qua câu tục ngữ "Ăn quả"cho ta thấy một bài
học đạo đức cao đẹp.
Nhận xét: Cả 3 câu trên đều thiếu thành phần biểu thị sự
vật hiện tợng đợc miêu tả ( bộ phận chủ ngữ).
3.2.Câu thiếu vị ngữ
Ví dụ 1: Đó là buổi mít tinh đầu tiên của dân làng .
Ví dụ 2: Những câu chuyện về chiến tranh mà bác ấy
kể.
Ví dụ 3: Bác Việt, hàng xóm nhà tôi.
Ví dụ 4: Va- Ren , tên thực dân bán nớc, tên phản động
của Pháp.
5


Nhận xét: Trong các ví dụ trên chỉ có thành phần chủ ngữ
thiếu thành phần vị ngữ.
3.3.Câu thiếu cả thành phần chủ ngữ và thành phần vị
ngữ
Ví dụ 1: Ngày đầu đi làm.
Ví dụ 2: Vùng căn cứ của ta.

Ví dụ 3: Bằng khối óc và bàn tay lao động của mình.
4.Lỗi dùng thừa từ, lặp từ.
Ví dụ 1: Chính vì vậy thế hệ con cháu mai sau, hiện tại
và bây giờ
Ví dụ 2: Và bên cạnh đó thì tất nhiên là ngời ăn quả
phải
Ví dụ 3: Sau khi nghe cô giáo kể cho chúng tôi nghe
câu chuyện đó, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật
trong câu chuyện đó vì những nhân vật ấy đều là
những nhân vật có phẩm chất đạo đức rất là tốt đẹp.
Nhận xét: Trong các ví dụ trên học sinh sử dụng nhiều từ lặp,
từ thừa làm cho câu văn, mạch văn bị lủng củng mất đi cái hay
và làm cho ngời đọc khó hiểu. Các em dùng từ không có tính
mục đích, biểu hiện sự nghèo nàn về vốn từ vì phải dùng đi
dùng lại một từ.
5.Lỗi về dấu câu
Dấu câu có vai trò quan trọng khi tạo lập văn bản. Nếu
không sử dụng đúng dấu câu sẽ làm cho câu văn trở nên khó
hiểu , không rõ nghĩa thậm chí chuyển thành nghĩa khác.
5.1Lỗi dùng sai dấu chấm, dấu phảy
Ví dụ 1: Sáng hôm sau. Thấy sơn ca đã chết, hai cậu bé
đặt con chim vào một chiếc hộp rất đẹp và chôn cất thật
sang trọng.
Nhận xét: Dùng dấu chấm sau "Sáng hôm sau"là không đúng
vì : "Sáng hôm sau "là trạng ngữ của câu , dùng dấu chấm ở
đây đã tách bộ phận trạng ngữ khỏi câu.
Ví dụ 2: Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa
rất thanh thoát và giàu chất thơ.
Nhận xét: Dùng dấu chấm sau "bí hiểm: là không hợp lý vì:
tách 2 vị ngữ ra khỏi chủ ngữ nhất là khi hai vị ngữ đó đợc

nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vừa vừa.
Ví dụ 3: -Bạn đã đến Sa Pa cha?
-Cha,
6


Nhận xét: Dùng dấu phảy sau "Cha"là sai , phải thay bằng dấu
chấm vì đây là câu trần thuật.
5.2. Dùng sai dấu ngoặc đơn, ngoặc kép.
Ví dụ 1:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng.
Nhớ ai dãi nắng dầm sơng
Nhớ ai tát nớc bên đờng hôm nao.
"Ca dao"
Nhận xét: nhầm dấu ngoặc đơn thành dấu ngoặc kép.
Ví dụ 2: "Lão Hạc" là một truyện ngắn hay của nhà văn
"Nam Cao".
Nhận xét: dùng dấu ngoặc kép ở từ "Nam Cao" là không
đúng.
Ví dụ 3: Giọng cô phát thanh viên trong trẻo: ( Vừa qua xã
ta đã tổ chức lễ kỷ niệm sinh nhật Bác và phát động trồng
1000 gốc thông phủ kín đồi trọc.)
Nhận xét: Dùng nhầm dấu ngoặc kép thành dấu ngoặc đơn.
Ví dụ 4: Anh ta vô ý đâm sầm vào ngời tớ rồi vội vàng
nói: ( Xin lỗi. Tôi vô ý quá ! )
Nhận xét: Dùng nhầm dấu ngoặc kép thành dấu ngoặc đơn.
6.Lỗi viết hoa và viết thờng sau các dấu câu
Ví dụ 1: Các Vua hùng đã có công dựng nớc , bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy nớc.

Ví dụ 2: Ngời ta không thể nào sống mà không có tổ
quốc.
Ví dụ 3: Mọi ngời vừa thấp thỏm sợ cậu ấy tuột tay ngã
xuống đất, vừa luôn miệng khuyến khích : "cố lên ! cố lên ! "
Ví dụ 4: Năm 1948, Bác sĩ Đặng văn Ngữ rời Nhật bản về
nớc tham gia kháng chiến chống Thực Dân Pháp.
Ví dụ 5: Khi đi qua những cánh đồng xanh , bạn có ngửi
thấy mùi thơm mát của bông lúa non không? trong cái vỏ xanh
kia, có một giọt sữa trắng thơm, phảng phất hơng vị ngàn
hoa của cỏ.
Ví dụ 6: Chúng tôi đã tìm hiểu về đất nớc của các bạn
trên In - Tơ - Nét.
Nhận xét: Các từ gạch chân đều sai lỗi chính tả do viết hoa
tuỳ tiện.
7-Lỗi viết tắt tuỳ tiện
7


Ví dụ 1: Miền Bắc tiến hành xây dựng chủ nghĩa xh.
Ví dụ 2: Tôi công tác trong ngành gd- đt.
8.Lỗi diễn đạt
Về cơ bản , các em còn kém về mặt hành văn. Diễn đạt
luẩn quẩn, câu văn lủng củng, tối nghĩa hoặc diễn đạt sai
phong cách.
II.Nguyên nhân và điều kiện ảnh hởng
1-Lỗi chính tả ( các cặp phụ âm đầu, phụ âm cuối,
nguyên âm ).
Rất nhiều trờng hợp , các em viết lẫn lộn giữa các phụ âm
đầu : r/d/gi, ch/tr, l/n, c/k/q, s/x là do các nguyên nhân sau:
-Do thiếu sự rèn luyện thờng xuyên.

-Do phát âm ( đọc) sai dẫn đến viết sai.
Ví dụ: Lớn lao -> nớn nao.
Nao núng -> lao lúng.
Sinh ra -> sinh da.
Dỡng dục -> giỡng dục.
Trái cây -> chái cây.
-Do cha có ý thức hoặc cha chú ý tới sự khác nhau giữa
cách phát âm và cách viết nên học sinh đã nhập làm một hoặc
lẫn lộn giữa các chữ viết khác nhau đó.
Ví dụ: Cũng đọc là "Z"( Zờ) nhng khi viết lại có 3 chữ:
r ( ra vào).
d ( cặp da ).
gi ( gia đình).
-Do sự phát âm của các vùng miền khác nhau dẫn đến
viết sai lỗi chính tả ( chủ yếu sai các cặp phụ âm).
+ Học sinh miền Bắc thờng mắc lỗi các cặp phụ âm:
tr/ch, s/x, r/d/gi, l/n.
+Học sinh các tỉnh miền Nam , miền Trung thờng mắc
lỗi về thanh điệu và các cặp phụ âm cuối: c/t, n/ng, v/d.
Ví dụ: Vui vẻ -> dui dẻ.
Con ngan -> con ngang.
Nhõng nhẽo -> nhỏng nhẻo.
-Do học sinh không xác định đợc những cách kết hợp
giống nhau của hai âm vị khác nhau ( dự vào ý nghĩa của từ
để phân biệt cách viết của từ). Hoặc do cẩu thả, viết ẩu, viết
tuỳ tiện, viết thiếu nét
Ví dụ: Ch: Cha , chung, chẻ, chúc tụng
Tr: Tra, trung , trẻ , trúc tụng
-Do học sinh không phân biệt đợc đợc những cách ghi
khác nhau của cùng một âm vị.

8


Ví dụ: /k/

c + nguyên âm hàng sau.
q + âm đệm.

2.Lỗi dùng thừa từ , lặp từ , từ không đúng nghĩa.
Qua khảo sát cho thấy có những nguyên nhân chủ yếu
sau:
-Do sự cẩu thả .
-Do trình độ nhận thức kém và khả năng cảm thụ từ
kém, vốn từ không phong phú.
-Do nhớ không chính xác hình thức ngữ âm.
-Do các em không nắm vững sơ đồ cấu tạo cụm từ tiếng
Việt ( cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ ).
-Do khả năng sắp xếp từ loại của các em cha thuần thục .
-Do các em không hiểu sâu về nghĩa của từ.
Ví dụ : Cái + chiến tranh.
Cái + bộ đội.
-Do dùng nhiều khẩu ngữ trong sinh hoạt hàng ngày ( văn
nói lẫn văn viết).
Chính những nguyên nhân trên là biểu hiện của vốn từ
nghèo nàn, việc dùng từ thiếu cân nhắc khiến cho nội dung
thông báo trở nên nặng nề, dài dòng, nhàm chán, khó hiểu.
3.Lỗi về câu
-Do học sinh không xác định đợc rõ các thành phần của
câu nh : Trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ, các yếu tố phụ miêu tả
của danh từ, phần phụ chú. Thêm vào đó các em cũng cha

nhận biết đợc trật tự cần có của các thành phần câu.
-Do việc sử dụng từ nhng không hiểu nghĩa của các thực
từ.
-Do nhầm lẫn giữa các thành phần ngữ pháp của câu nh:
+ Nhầm lẫn giữa trạng ngữ với chủ ngữ.
Ví dụ: Qua truyện "Dế Mèn phiêu lu ký"cho thấy Dế
Mèn biết phục thiện.
Trạng ngữ: Qua truyện "Dế Mèn phiêu lu ký"
Chủ ngữ: Không có.
Vị ngữ: Cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.
+ nhầm lẫn giữa thành phần phụ chú với vị ngữ.
Ví dụ: Bác Việt, hàng xóm nhà tôi.
Chủ ngữ: Bác Việt.
Phụ chú: Hàng xóm nhà tôi.
Vị ngữ:
Không có.
-Ngoài ra nguyên nhân mắc lỗi còn là do học sinh không
biết chấm câu , không biết tách ý một cách hợp lý .Vì vậy
9


những câu sai về cấu tạo ngữ pháp thờng thiếu tính lôgic khi
diễn đạt .
-Do không hiểu phong cách diễn đạt, tổ chức câu rối loạn
, thiếu bộ phận quan trọng của câu.
4.Lỗi về dấu câu
-Do tính cẩu thả.
-Do không nắm đợc nguyên tắc dùng các loại dấu câu, ký
hiệu, chức năng của từng loại dấu câu.
5.Lỗi về viết hoa, viết thờng sau các dấu câu

-Do sự cẩu thả, tuỳ tiện .
-Do không hiểu biết về quy định các cách viết hoa và
viết thờng sau mỗi loại dấu câu.
6.Lỗi viết tắt tuỳ tiện
-Do không nắm đợc nguyên tắc viết tắt.
-Do cẩu thả, tuỳ tiện
7.Lỗi diễn đạt
-Do các em cha phân biệt đợc ngôn ngữ nghệ thuật nên
diễn đạt sai phong cách.
-Do vốn từ nghèo nàn dẫn đến dùng thừa từ, lặp từ , dùng
sai từ làm cho câu văn lủng củng, tối nghĩa.
Iii/ Biện pháp khắc phục
1.Về chính tả:
Sau khi đã thống kê những lỗi phổ biến và chỉ ra các
nguyên nhân mắc lỗi của các em ,tôi tiến hành sửa lỗi cho các
em bằng cách nhắc lại những kiến thức học sinh đã đựợc học
ở lớp dới và bày cho các em biết một số "mẹo chính tả" trên
cơ sở tuân thủ quy ớc chung đợc trình bày trong các từ điển
tiếng Việt và từ điển chính tả phổ thông.
1.1Mẹo l-n:
-Danh từ riêng chỉ ngời , đồ vật, sự vật thì dùng /l/: Loan ,
Long, Lan, Lê, Bạch Long Vĩ, làng chài, làng xóm.
-Trong các trờng hợp đi với âm đệm thì dùng /n/: Non ( cỏ
non), noãn ( noãn cầu).
1.2-Mẹo ch-tr.
*Khi ch- tr đúng theo cấu tạo danh từ.
-Dùng để chỉ gia đình thờng viết bằng /ch/: cha, chú,
cháu, chắt.
10



-Dùng để chỉ các đồ vật sinh hoạt trong nhà , viết
bằng /ch/: Chén, chum, chạn, chày,chĩnh, chiếu, chăn.
-Dùng để chỉ cây thực vật ra hoa kết trái , viết bằng /ch/
: Chuối, chôm chôm, chanh.
-Dùng để chỉ cây thực vật thân tre , gỗ thờng viết băng /
tr/: Tre, trúc, trám , trò.
-Dùng để chỉ vị trí, thời gian thờng viết bằng / tr/ : Trong
- ngoài, trớc - sau, trên - dới.
*Cặp chuyện - truyện:
-Khi là danh từ chỉ các tác phẩm , viết bằng "truyện":
Truyện ngắn, phim truyện, tự truyện.
-Khi chỉ hoạt động hoặc trạng thái của hoạt động , sự
diễn ra của hoạt động thì viết bằng "chuyện": Chuyện làm
ăn, chuyện ngày xa, nói chuyện , câu chuyện, sinh chuyện, kể
chuyện.
*Cặp chuyền - truyền:
-Khi hoạt động hoặc trạng thái hoạt động diễn ra không
nhiều, có thể thấy vật thể chuyển động hoá là sự thay đổi
chuyển động trừu tợng thì viết bằng /tr/: Truyền máu, truyền
nhiệt, Truyền thống, truyền nghề, truyền thần, truyền kiếp.
-Khi hoạt động trạng thái diễn ra có thể thấy vật thể
chuyển động thì dùng /ch/: Chuyền bóng, chuyền cành.
1.3-Mẹo r-d:
-Các động từ, tính từ hoặc từ đi kèm bổ nghĩa cho
động từ, tính từ thì viết là /r/: Rầu rĩ, buồn rầu, rọc giấy, rọc
phách,róc mía, róc xơng, rụng rời, rung rinh.
-Các danh từ hoặc các từ đi kèm cho danh từ thì viết là
/d/: Dọc đờng, dọc bờ sông, dọc mùng, da, dừa, dứa, dấu chấm,
dấu phảy.

1.4-Mẹo gi-d:
-Khi chỉ hoạt động mạnh mẽ muốn đoạt lấy về mình thì
dùng / gi/: Giành giật, tranh giành, giành phần thắng, giành
độc lập.
-Khi chỉ hoạt động nhẹ nhàng, trao cho ngời khác thì
dùng / d/: Dành cho, dành dụm, dỗ dành, để dành.
1.5-Mẹo s-x:
-Khi chỉ công cụ , sự vật thì dùng / s/: Súng, Sấu, sò, sên,
sen, sim.
11


-Khi chỉ tính chất hành động thì dùng /x/: Xấu, xinh, xa
xôi, xớc, xúc, xem, xát.
*Cặp sa- xa:
-Khi động từ, danh từ là kết quả của quá trình hoạt động,
chuyển động thì dùng "sa": Sa lầy, sa ngã, sa sầm, sa xẩy, sa
cơ lỡ vận, sa lới, sa mạc.
-Khi là danh từ, trạng từ, tính từ thờng dùng "xa": Xa kéo
sợi, xa giá, xa hoa, xa xỉ, xót xa.
*Cặp sao- xao:
-Các danh từ, đại từ, động từ và từ đi kèm với danh từ để
bổ nghĩa cho danh từ thì dùng "sao": Sao chụp, sao chép, hơu sao, sao sáng, ngôi sao.
-Các động từ, tính từ và từ láy thờng dùng "xao": Xao
xuyến, xao động, lao xao, xanh xao, xao xác.
2.Sửa từ thừa, từ lặp, từ không đúng nghĩa, đúng âm
Để chữa lỗi dùng từ cho học sinh, giáo viên cần phải giúp
các em tìm và phân tích kỹ nguyên nhân mắc lỗi sau đó mới
nêu những cách sửa lỗi.
Cần lu ý cho các em thấy khi nói đặc biệt là khi viết phải

hết sức tránh lặp từ một cách vô ý thức , điều đó sẽ khiến cho
lời nói trở nên nặng nề, dài dòng. Đồng thời nhắc nhở các em
chú ý chỉ dùng từ nào mà mình nhớ chính xác hình thức ngữ
âm của nó.

2.1 Sửa lỗi lặp từ
Ví dụ: Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện
dân gian có nhiều chi tiết tởng tợng kỳ ảo.
Sửa là: Em rất thích đọc truyện dân gian vì ở đó có
nhiều chi tiết tởng tợng kỳ ảo.
2.2sửa lỗi lẫn lộn các từ gần âm
Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm những từ dùng sai âm và
nêu nguyên nhân mắc lỗi cũng nh cách chữa những lỗi đó.
Ví dụ : Ông hoạ sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc.
Trong câu này : Học sinh dùng sai từ "mấp máy"( cử động khẽ
và liên tiếp) thành "nhấp nháy"( mở ra và nhắm lại liên tiếp).
2.3.Chữa các từ dùng sai trong câu:
Ví dụ1: Tơng lai sáng lạng đang chờ đón cô ấy.
12


->Tơng lai xán lạn đang chờ đón cô ấy.
Ví dụ 2: Cô ấy có những nhận xét rất tinh tuý.
->Cô ấy có những nhận xét rất tinh tế.
Ví dụ3: Tiếng Việt có khả năng diễn tả rất linh động
mọi trạng thái tình cảm của con ngời.
->Tiếng Việt có khả năng diễn tả rất sinh động mọi
trạng thái tình cảm của con ngời.
Ví dụ 4: Lớp ta nên khuyên góp ủng hộ cho đồng bào
vùng lũ lụt.

->Lớp ta nên quyên góp ủng hộ cho đồng bào vùng lũ
lụt.
Ví dụ 5: Một vài bạn còn có thái độ bàng quang với tập
thể.
->Một vài bạn còn có thái độ bàng quan với tập thể.
3.Cách viết đúng dấu câu:
Để đặt đúng dấu câu cần phải xác định các câu đã
cho thuộc kiểu câu nào ( trần thuật, nghi vấn, cầu khiến hay
cảm thán).
3.1 Dấu chấm:
-Dấu chấm dùng đặt cuối câu trần thuật.
-Dấu chấm hỏi dùng đặt cuối câu nghi vấn.
-Dấu chấm than dùng dặt cuối câu cầu khiến hoặc cuối
câu cảm thán.
Lu ý khi đặt dấu câu cần căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể
để đặt dấu câu cho chính xác bởi vì có nhiều trờng hợp cùng
là một câu nói nhng lại có những ý nghĩa khắc hẳn nhau.
Ví dụ: Bạn Thu học giỏi. ( Trần thuật khẳng định).
Bạn Thu học giỏi? ( Nghi vấn, có phần phủ định sự
học giỏi của Thành)
Bạn Thu học giỏi ! ( Tỏ ý thán phục).
Việc dùng dấu chấm để phân tách lời nói thành các câu
khác nhau có tác dụng giúp ngời đọc hiểu ddúng ý nghĩa của
câu.
3.2 Dấu phẩy:
Dấu phảy đợc dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ
phận của câu, giữa bộ phận chính và bộ phận phụ , giữa bộ
phận nòng cốt và ngoài nòng cốt.
-Dấu phẩy làm ranh giới giữa phần khởi ngữ và phần
chính của câu.

Ví dụ 1: Thu ơi, Việt về rồi đấy.
13


Ví dụ 2: Câu chuyện ấy, tôi đã nghe anh kể nhiều lần
rồi.
-Dấu phẩy làm ranh giới giữa các vế của câu.
Ví dụ: Cô giáo càng quan tâm đến lớp, lớp càng yêu mến
cô giáo.
-Dấu phẩy dùng để liệt kê các sự vật hiện tợng để nhấn
mạnh ý.
Ví dụ: Nguyễn Trãi là nhà thơ, vừa là nhà văn hoá, đồng
thời là nhà chính trị, nhà quân sự tài ba lỗi lạc.
-Dấu phẩy làm phần ngăn cách giữa hai dòng thơ.
Ví dụ: Ao sâu nớc cả khôn chài cá,
Vờn rộng rào tha khó đuổi gà.
Dấu phẩy có vai trò quan trọng khi viết câu. Nhờ dấu
phẩy mà câu trong sáng hơn, rõ ràng và dễ chịu hơn. Có
những trờng hợp, khi không đặt dấu phẩy có thể sẽ có nhiều
cách hiểu khác nhau ( mơ hồ) thậm chí đối lập nhau.
Ngoài tác dụng cú pháp giúp cho ngời đọc hiểu đúng
nghĩa của câu , dấu phẩy còn có tác dụng tu từ. Dùng dấu phẩy
tu từ có tác dụng tạo nhịp điệu cho câu, nhấn mạnh đợc nội
dung cần truyền đạt.
Ví dụ: Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay
nắm thóc.
( Thép Mới)
4. Sửa lỗi về câu
-Yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức về chủ ngữ, vị
ngữ.

+Chủ ngữ trả lời câu hỏi : Ai? Cái gì?
+Vị ngữ trả lời câu hỏi: Là cái gì? Làm gì? Nh thế
nào? làm sao?
-Biết dùng câu hỏi để xác định chủ ngữ , vị ngữ.
Ví dụ: Từ hôm đó , bác tai, cô mắt, cậu chân, cậu tay
không làm gì nữa.
+câu hỏi xác định chủ ngữ: Ai không làm gì nữa? ( bác
tai, cô măt, cậu chân, cậu tay )
+ Câu hỏi để xác định vị ngữ: Từ hôm đó bác tai, cô
mắt, cậu chân, cậu tay nh thế nào? ( Không làm gì nữa).
4.1. Đối với câu thiếu chủ ngữ
-Thêm chủ ngữ vào câu: Truyện "Dế Mèn phiêu lu kí"cho
thấy Dế Mèn biết phục thiện.
Biến trạng ngữ thành chủ ngữ của câu: Truyện "Dế Mèn
phiêu lu kí"cho em thấy Dế Mèn biết phục thiện.
4.2. Đối với câu thiếu vị ngữ:
14


Ví dụ 1: Hình ảnh tráng sĩ mình mặc áo giáp sắt , đầu
đội mũ sắt, cỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông vào bọn giặc.
Ngời viết đã lầm tởng phần định ngữ của từ "hình
ảnh"là vị ngữ nên đã chấm câu khi cha rõ ý , cha đủ thành
phần nòng cốt của câu ( chủ ngữ, vị ngữ) . Tất cả bộ phận :
"Hình ảnh tráng sĩ mình mặc áo giáp sắt , đầu đội mũ sắt,
cỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông vào bọn giặc"về mặt ngữ
pháp chỉ là thành phần chủ ngữ . Nh vậy để cho câu này trở
thành câu đúng ta có thể thêm vào 1 vị ngữ nh sau:
"Hình ảnh tráng sĩ mình mặc áo giáp sắt , đầu đội mũ
sắt, cỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông vào bọn giặc là một hình

ảnh khó có thể phai mờ trong lòng ngời đọc."
5.Chữa lỗi viết hoa, viết thờng sau dấu câu
Yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức về chuẩn mực
chính tả Việt.
-Viết hoa tu từ ( cố tình - có dụng ý nghệ thuật).
-Viết hoa theo quy định ngữ pháp: Đầu dòng , đầu câu,
đầu đoạn.
-Viết hoa theo quy tắc chính tả:
+Viết hoa tên riêng.
+Viết hoa tên các địa danh.
+Viết hoa tên các danh hiệu và các tổ chức xã hội .
6.Chữa lỗi viết tắt
* Lu ý chỉ đợc viết tắt các cụm từ khá phổ biến nh: "Chủ
nghĩa xã hội"-> C.N.X.H, "Chủ nghĩa t bản"-> C.N.T.B, "Giáo
dục và đào tạo"-> GD&ĐTCác chữ viết tắt phải viết chữ cái
đầu và phải viết in hoa .
7.Chữa lỗi ghi âm
Hớng dẫn học sinh kẻ mô hình cấu tạo âm tiết để các em
nhớ lại vị trí và khả năng kết hợp giữa các phụ âm đầu với
phần vần ( mà cụ thể là âm chính với phụ âm đầu).

Phụ âm
đầu
(1)

Thanh điệu
Phần vần
Âm
Âm
Âm cuối

đệm
chính
(4)
( 2)
( 3)

Yêu cầu các em phải nhớ công thức và vận dụng công thức
để chữa lỗi ghi âm. Học sinh bắt buộc phải có ý thức trong
15


việc phân biệt chữ viết ( viết thế nào là đúng, thế nào là
sai)
Ví dụ: /m/ -> miêu tả : tắc, vang mũiKhông kết hợp với
âm đệm.
m



ng

8.Chữa lỗi diễn đạt
Giúp các em nhận thức về sự khác biệt giữa dạng nói và
dạng viết trên cơ sở dễ hiểu, đơn giản.
Dạng nói
-Sử dụng yếu tố d : à, , nhỉ,
nhé
-Sử dụng hình thức tinh lợc
-Đa dạng, mới mẻ, ngôn ngữ có
phần tự do.


Dạng viết
-Không sử dụng.
-Ngôn ngữ chính xác , chặt
chẽ
-Hoàn chỉnh, gọn gàng.

9-Một số biện pháp khác
Bên cạnh bồi dỡng kiến thức tiếng Việt cho học sinh dới
hình thức kiểm tra , thực hành kết hợp với giảng văn và tập làm
văn, tôi đã kết hợp thêm một số biện pháp sau:
-Sử dụng có hiệu quả giờ trả bài tập làm văn trên lớp .
Thông qua giờ trả bài giúp các em nhận ra những u, nhợc điểm
trong bài viết của mình để từ đó từ phát hiện lỗi, tự sửa lỗi
cho bài viết của mình.
-Tổ chức cho học sinh học tập thành nề nếp. Sắp xếp
chỗ ngồi hợp lý nhằm mục đích để các em khá giỏi giúp đỡ
những em yếu kém . Đặc biệt cần tổ chức phát động các
phong trào thi đua học tập ( thi viết chữ đẹp, đúng. ..) có
khen thởng động viên kịp thời.
-Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm ( nếu có
điều kiện).
-Bố trí thời gian phụ đạo cho học sinh yếu kém.
-Tổ chức trò chơi văn học có chứa nội dung kiến thức cần
bồi dỡng ( giải đáp ô chữ).
-Khuyến khích các em đọc sách để nâng cao kiến thức
mọi mặt đặc biệt là kiến thức về tiếng Việt( làm giàu vốn
từ ).
Đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần quan
tâm gần gũi hỏi han và tạo điều kiện ở mức độ có thể cho các

em .Khích lệ tinh thần đoàn kết của các thành viên trong lớp
sao cho các em có niềm vui trong học tập.
16


Qua đó giúp cho ngôn ngữ của các em trong sáng hơn, có văn
hoá hơn và kết quả học văn đạt hiệu quả hơn, tỷ lệ học sinh
mắc lỗi giảm đi.
Iv/Kết luận
Từ việc nghiên cứu giải pháp "Bồi dỡng học sinh trên cơ
sở khắc phục những lỗi phổ biến trong bài viết tập làm
văn", tôi thấy thực trạng mắc lỗi của học sinh hiện nay là rất
phổ biến nhất là trong các bài viết cũng nh trong giao tiếp
hàng ngày của các em. Vì vậy tôi đề ra giải pháp trên nhằm
mục đích sửa lỗi cho các em để các em hoàn thiện hơn trong
quá trình học tập cũng nh trong cuộc sống sau này.
Qua thực tế tích cực áp dụng hình thức sửa chữa và bồi
dỡng kiến thức tiếng Việt trong từng tiết học, từng bài viết cụ
thể của học sinh , tôi nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt trong
việc học môn văn của các em . Kết quả của bài viết tập làm văn
giữa kì cho thấy có nhiều tiến bộ đáng kể. Theo thống kê
thì chỉ còn khoảng 15% học sinh mắc lỗi.
Ngoài ra trong các giờ học Ngữ văn , đa số các em đã
hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, đã có kỹ năng cảm thụ
tác phẩm thông qua ngôn từ và có sự nhậy cảm ngôn ngữ khá
tốt.
Để có đợc kết quả tốt cho mỗi giờ học , học sinh có thể
nhận ra và tự sửa chữa những lỗi mà mình thờng mắc phải
trong quá trình học tập cũng nh trong giao tiếp là điều tôi hy
vọng qua một số suy nghĩ nhỏ bé của tôi ở giải pháp này. Tôi

rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành từ bạn bè đồng
nghiệp.
Bảo Thắng,ngày 21 tháng 11
năm 2018
ngời thực hiện

Đoàn Hải Uyên

Phần nhận xét, xác nhận của tổ chuyên môn
.....................................................................................................
............................
17


.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................

.....................................................................................................
............................
PhÇn nhËn xÐt, x¸c nhËn cña nhµ trêng
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
18


.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................

19




×