Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường: Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP LIÊN QUAN TỚI
MÔI TRƯỜNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM TRƯỜNG LONG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường: Thực
trạng và giải pháp ở Việt Nam
Ngành: Kinh tế quốc tế
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên: Phạm Trường Long
Người hướng dẫn: TS Lý Hoàng Phú

Hà Nội - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi
trường: Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng
tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu tại Việt
Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu
có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Phạm Trường Long


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lý
Hoàng Phú, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Phạm Trường Long


iii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ....................................................................... vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP LIÊN QUAN TỚI MÔI TRƯỜNG .......................................................13
1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .........................................................13
1.1.1. Khái niệm .............................................................................................13
1.1.2. Đặc điểm ..............................................................................................20
1.1.3. Nội dung ...............................................................................................23
1.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến môi trường .......... 30
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan
đến môi trường ...............................................................................................30
1.2.2 Nội dung của trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp liên quan tới môi
trường .............................................................................................................32
1.2.3. Vai trò của trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp liên quan tới môi trường..... 33
1.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới về thực thi các nội dung về trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường ...................................................39
1.3.1. Tại Mỹ ..................................................................................................39

1.3.2. Tại Đức .................................................................................................42
1.3.3. Tại Trung Quốc ....................................................................................42
1.3.4. Tại Thái Lan .........................................................................................43
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
LIÊN QUAN TỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .........................46
2.1. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp liên
quan tới môi trường ở Việt Nam ........................................................................46
2.1.1. Lịch sử triển khai trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan tới
môi trường ở Việt Nam ...................................................................................46
2.1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành cho việc thực thi trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam ......................................48


iv
2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi
trường ở Việt Nam ..............................................................................................63
2.2.1. Thực trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về lập và thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường ....................................................................................................... 63
2.2.2. Thực trạng trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp về lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường .......................................................................................................... 66
2.2.3. Thực trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về khắc phục sự cố môi
trường ........................................................................................................................... 68
2.3. Đánh giá thực trạng trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp liên quan tới môi
trường ở Việt Nam ..............................................................................................71
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................. 73
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP LIÊN QUAN TỚI MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........79

3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam .....................................................79
3.1.1. Cơ hội................................................................................................................. 79
3.1.2. Thách thức ......................................................................................................... 87
3.2. Một số quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp về môi
trường ở Việt Nam hiện nay ...............................................................................89
3.2.1. Liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................... 90
3.2.2. Liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với môi trường ........ 92
3.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan đến môi trường ..............................101
3.3.1. Các kiến nghị với nhà nước ........................................................................... 101
3.3.2. Các giải pháp cho doanh nghiệp .................................................................. 103
3.3.3. Các giải pháp cho người tiêu dùng............................................................... 107
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ Tiếng Việt

1

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CoC

Bộ quy tắt ứng xử

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

DN


Doanh nghiệp

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9

DNXH

Doanh nghiệp xã hội

10

FDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

11

KTTT


Kiến trúc thượng tầng

12

GDP

Thu nhập quốc dân

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TNXH của DN

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

15

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

16

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Mối tương quan giữa doanh nghiệp và xã hội trong việc thực hiện TNXH
của DN.......................................................................................................................94

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang

Hình vẽ 1.1: Mô hình kim tự tháp ............................................................................14
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố trong đặc điểm TNXH của DN .................20
Sơ đồ 1.2: Nội dung các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ................................24


vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện hoạt động này, tác giả đã chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp liên quan tới môi trường: Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Trong luận văn tác giả thực hiện
nghiên cứu các nội dung sau:
Một là, nghiên cứu khái niệm, đặc điểm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan tới môi trường; Nội dung, vai trò
của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường; kinh nghiệm thực thi
ở trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở một số nước.

Hai là, nghiên cứu thực trạng cơ sở pháp lý cho việc thực hiện trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam; Thực trạng thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam; Đánh giá những thành công và hạn chế của
việc thực hiện trách nhiễm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Ba là, nghiên cứu cơ hội và thách thức đối với thực hiện trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam; Một số quan điểm, định hướng
của Đảng và Nhà nước trong thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan
tới môi trường ở Việt Nam hiện nay; đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam trong
tương lai.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là trụ cột nền kinh tế, hơn bao giờ hết doanh nghiệp đang có
những cơ hội và trách nhiệm chứng tỏ vị thế của mình như một thiết chế kinh tế,
một thực thể, một chủ thể quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
sự tăng trưởng của đất nước, số lượng việc làm tương đối lớn, tham gia giải quyết
những vấn đề của xã hội, đem lại sự thịnh vượng cho xã hội. Tuy nhiên, những
hành vi kinh doanh thiếu trách nhiệm của doanh nghiệp gây ra những hậu quả như:
nguy cơ kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng
kinh tế, các quyền lợi của người lao động không được bảo đảm, gian lận kinh
doanh, hàng giả, hàng nhái ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Những hậu
quả này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, môi trường sống của thế hệ sau
mà chúng ta không thể không kiểm soát.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế như hiện nay, doanh nghiệp
Việt Nam phải tìm những hướng đi có tính chiến lược và phát triển bền vững. Doanh
nghiệp Việt Nam buộc phải đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về quan hệ lao
động, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh an toàn lao động và bảo vệ môi trường.

Những tiêu chuẩn TNXH đó, nếu doanh nghiệp không thực hiện, các đối tác, khách
hàng sẽ tẩy chay. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập kinh tế, các hàng rào thuế quan
được bãi bỏ thay vào đó là những hàng rào phi thuế quan như hàng rào kỹ thuật, an
ninh con người.Chúng được lập ra nhằm bảo hộ cho hàng hóa nội địa. Doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải thực hiện hàng rào đó nếu muốn xuất khẩu hàng hóa ra thị
trường quốc tế. Vấn đề thực thi TNXH của DN nói chung và TNXH của DN với vấn
đề môi trường nói riêng là việc rất mới đối với doanh nghiệp Việt Nam, song đây là
xu hướng tất yếu khi Việt Nam bước vào quá trình hội nhập và phát triển kinh tế thị
trường. Việc thực thi TNXH của DN nói chung và TNXH của DN với vấn đề môi
trường nói riêng sẽ là một trong những giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo dựng uy tín, thiện cảm với đối tác và tạo
ra những sản phẩm có tính cạnh tranh để vươn tới thị trường khu vực và thế giới.
Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động thực hiện TNXH của DN nói chung và


2
TNXH của DN với vấn đề môi trường nói riêng sẽ góp phần tạo ra sản phẩm với
thương hiệu Việt vươn ra thị trường quốc tế.
Mặc dù là quốc gia đi sau trong việc tiếp cận vấn đề TNXH của DN nói
chung và TNXH của DN với vấn đề môi trường nói riêng nhưng Việt Nam cần hiểu
đúng và cập nhật để hội nhập với các tiêu chuẩn về TNXH của DN nói chung và
TNXH của DN với vấn đề môi trường nói riêng của thế giới, từ đó thực hiện tốt
TNXH của DN nói chung và TNXH của DN với vấn đề môi trường nói riêng ngay
từ đầu. Vì vậy, nghiên cứu TNXH của DN với vấn đề môi trường cấp thiết cả về mặt
lý luận và thực tiễn để doanh nghiệp Việt Nam nhận thức đúng bản chất và thúc đẩy
việc thực hiện TNXH của DN nói chung và TNXH của DN với vấn đề môi trường
nói riêng. Việc thực hiện TNXH của DN với vấn đề môi trường nói riêng ở Việt
Nam đã đạt những kết quả, có hạn chế gì; những cơ hội và thách thức đối với việc
thực hiện TNXH của DN với vấ n đề môi trường ở Việt Nam ra sao; những định
hướng nào cho doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả việc thực hiện TNXH của

DN với vấn đề môi trường trong thời gian tới. Trả lời cho những câu hỏi trên có ý
nghĩa thực tiễn đối với xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách phát triển doanh
nghiệp và phát triền kinh tế của Việt Nam. Phát triển kinh tế làm sao phải vừa đạt tốc
độ tăng trưởng bền vững, vừa phải bảo vệ được các lợi ích công cộng và mục tiêu xã
hội, môi trường sinh thái.
Xuất phát từ vấn đề đó, tác giả đã chọn đề tài “Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp liên quan tới môi trường: Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp từ lâu đã là đề tài thu
hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà hoạch
định chính sách. Nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố và
có giá trị thực tiễn cao, dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Học thuyết về giá trị dành cho các cổ đông (shareholder value theory): Đây
là một học thuyết của Milton Friedman, một nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm


3
1970 được đề cập trong công trình “The Social Responsibility of Business is to
increase its Profits” (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận),
(Milton Friedman, 1970). Trong học thuyết này, Friedman cho rằng, ngoài trách
nhiệm pháp lý, TNXH của DN chỉ có thể thực hiện bằng các quyết định nhằm nâng
cao khả năng sinh lời cho các cổ đông - những người có quyền sở hữu đối với doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu mang tính xã hội là nhằm tạo ra lợi
nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách
có lợi nhuận. Khi làm việc này, doanh nghiệp đã góp phần phát triển xã hội và như
vậy được coi là có TNXH. Lập luận của Friedman dựa trên 3 luận điểm sau:
Thứ nhất, người quản lý doanh nghiệp (thành viên Hội đồng quản trị hoặc
Ban giám đốc) là những người đại diện cho chủ sở hữu/cổ đông đứng ra quản lý

doanh nghiệp; được bầu ra hoặc được thuê để dẫn dắt doanh nghiệp theo cách mà cổ
đông muốn, đa phần là làm ra lợi nhuận càng nhiều càng tốt, đồng thời tuân thủ các
quy tắc xã hội, về cơ bản, vốn đã được thể hiện trong luật. Đó là bản chất vì lợi
nhuận (for profit) của doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý doanh nghiệp hành động một
cách “trách nhiệm” bằng việc cắt giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để
ngăn chặn lạm phát hoặc chi thêm tiền để giảm ô nhiễm môi trường hoặc tuyển
dụng người tàn tật làm việc thì điều đó đồng nghĩa với việc tiêu tiền của cổ đông
vào những lợi ích của xã hội và cũng có nghĩa làm tăng chi phí kinh doanh. Nếu
những hoạt động mang tính TNXH làm giảm lợi nhuận và cổ tức thì cổ đông sẽ là
người chịu thiệt. Nếu giá cả tăng do các hoạt động xã hội đó thì doanh nghiệp sẽ
mất khách hàng. Nếu khách hàng không chấp nhận giá cao và việc kinh doanh giảm
sút thì công việc kinh doanh có thể sẽ không tồn tại và trong trường hợp này thì tất
cả những người có liên quan đến doanh nghiệp sẽ gánh chịu rủi ro. Hơn thế nữa,
Friedman cho rằng, khi nhà quản lý doanh nghiệp chuyên nghiệp theo đuổi bất kỳ
điều gì ngoài lợi nhuận thì họ đang tự coi mình là những nhà hoạch định chính sách
không được ủng hộ. Ông đặt ra câu hỏi liệu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thành
thạo trong việc ra quyết định xã hội không. Những vị đại diện về chính trị được bầu
ra là để đưa ra các quyết định, chính sách. Vậy nên, theo Friedman, TNXH duy nhất
của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Luận điểm của Friedman là một “cái


4
phao” giúp các doanh nghiệp biện minh cho hành động không thực hiện TNXH nếu
doanh nghiệp chưa thấy cần thiết.
Thứ hai, doanh nghiệp vốn là một chủ thể có tư cách pháp nhân, nhưng là
một chủ thể “vô tri, vô giác” do con người tạo ra. Do đó, doanh nghiệp không thể tự
nhận thức và gánh vác nghĩa vụ đạo đức, vốn chỉ có con người mới có. Bởi vì, chỉ
có từng cá nhân con người mới có lương tâm để nhận thức sự việc đúng hay sai.
Thứ ba, TNXH thuộc lĩnh vực của nhà nước, là chủ thể cung cấp các dịch vụ
công, vì lợi ích công cộng, phi lợi nhuận. Chỉ có nhà nước mới có đủ thông tin để

quyết định đúng đắn trong việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả. Trách
nhiệm của doanh nghiệp là tạo ra giá trị gia tăng, phát triển công nghệ (bởi vì doanh
nghiệp là chủ thể vì lợi nhuận duy nhất trong xã hội) đem lại lợi nhuận, tạo ra việc
làm và thu nhập cho người lao động. Trách nhiệm chính của doanh nghiệp là đóng
góp thuế và trách nhiệm của nhà nước là làm sao dùng tiền thuế đó hiệu quả nhất vì
lợi ích công cộng. Nếu doanh nghiệp cũng thực hiện TNXH thì sẽ có sự trùng lặp
và doanh nghiệp sẽ trở thành người vừa đóng thuế, vừa quyết định việc chi tiêu
khoản thuế đó ra sao.
Như vậy, học thuyết của Friedman chỉ xem xét TNXH của DN trong mối
quan hệ duy nhất: doanh nghiệp - cổ đông, điều này có nghĩa là, những mối quan hệ
khác thuộc môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ bị bỏ
qua hay doanh nghiệp không quan tâm đến. Doanh nghiệp chỉ có một trách nhiệm
duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị cổ đông, trong khuôn khổ luật chơi
của thị trường là cạnh tranh trung thực và công bằng. Lợi ích xã hội được đảm bảo
một cách tốt nhất gián tiếp thông qua hoạt động kinh tế, cụ thể là việc thu lợi nhuận
và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong phạm vi giới hạn pháp luật kinh
doanh cho phép. Nếu chỉ nhìn nhận doanh nghiệp hoạt động duy nhất vì lợi nhuận
và việc bù đắp chi phí cho xã hội, cũng như trả tiền cho các dịch vụ công mà doanh
nghiệp hưởng lợi đã được thực hiên thông qua khoản thuế mà doanh nghiệp đã
đóng, thì chỉ ngay một vấn đề như ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp gây ra, có
thể còn lớn hơn nhiều lần lợi ích nó mang lại cho xã hội từ tiền thuế của mình. Với


5
vai trò là một chủ thể trong xã hội, ngay từ đầu doanh nghiệp đã đóng vai trò của
một “công dân” trong xã hội với tất cả quyền và nghĩa vụ thích hợp phải có.
Học thuyết về sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên (Resource Dependence
Theory) (Pfeffer and Salancik, 1978) cho rằng: Chủ thể của một tổ chức phụ thuộc
vào môi trường mà nó đang hoạt động. Sự tồn tại lâu dài của tổ chức phụ thuộc vào
khả năng của nó trong việc quản lý nhu cầu của các nhóm khác nhau, đặc biệt là

những nhóm có các nguồn tài nguyên mang tính chất quyết định đối với sự tồn tại
của tổ chức. Theo học thuyết này, các doanh nghiệp cần phải nhận được sự đồng
thuận từ nơi nó đang hoạt động, nhất là sự đồng thuận từ nhóm cung ứng cho doanh
nghiệp những nguồn tài nguyên chủ chốt. Tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp không
chỉ liên quan đến tính hiệu quả và khả năng sinh lời của nội bộ doanh nghiệp mà
còn là những tiêu chí của những chủ thể bên ngoài quy định cho doanh nghiệp. Ví
dụ, doanh nghiệp muốn hiện diện tại một địa phương nào đó để khai thác nguồn tài
nguyên tại chỗ, phục vụ cho hoạt động của mình thì họ cần phải có chính sách về
nguồn nhân lực tại chỗ, phải xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường, trường học, tạm y
tế theo yêu cầu của nhà chức trách địa phương. Doanh nghiệp thực hiện TNXH là
để đáp lại sức ép cũng như mong đợi của các tác nhân cung ứng các nguồn tài
nguyên phục vụ cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
Học thuyết về các bên liên quan (stakeholder theory): Tác giả R. Edward
Freeman trình bày học thuyết này trong tác phẩm: "Strategic Management: A
Stakeholder Approach" (Quản trị chiến lược: Một cách tiếp cận từ các bên liên quan) (R.
Edward Freeman, 1984). Sau học thuyết của M. Friedman, cùng với sự xuất hiện của
nhiều trào lưu xã hội, TNXH của DN ngày càng mang tính xã hội hơn. Ví dụ,
những yếu tố tác động đến môi trường sinh thái do các hoạt động khai thác, chế
biến và sản xuất công nghiệp gây ra, cũng như các vấn đề xã hội khác như bảo vệ
quyền bình đẳng giới, chống phân biệt đối xử, ô nhiễm môi trường… đã được đề
cập. Các tác giả thuộc trào lưu này kêu gọi doanh nghiệp giải quyết những lo lắng,
quan ngại, những yêu cầu cũng như những yêu sách được đưa ra bởi những cá nhân,
nhóm xã hội, cho dù những yêu cầu và đòi hỏi đó lớn hay nhỏ, quan trọng hay
không quan trọng, miễn là chúng chính đáng. Nói về học thuyết các bên liên quan, E.


6
Freeman cho rằng, TNXH của DN không chỉ được xem xét trong mối tương quan giữa
doanh nghiệp và cổ đông mà phải được mở rộng sang nhiều mối quan hệ khác. Ở đây,
doanh nghiệp đóng vai trò làm trung tâm trong tổng thể các mối quan hệ với các đối

tác, những bên có liên quan, có tác động hoặc chịu tác động bởi các hoạt động cũng
như quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Quan điểm của thuyết này cho rằng:
Xã hội là một khái niệm trừu tượng, không cụ thể. Điều đó làm cho TNXH cũng trở
nên mơ hồ, thiếu thực tế. Chắc chắn rằng không ai có thể làm hài lòng tất cả mọi đối
tượng trong xã hội; cũng không nhất thiết phải tìm hiểu và thỏa mãn hết mong
muốn của mọi đối tượng xã hội khác nhau, kể cả những người không hề có bất kỳ
ràng buộc hay cảm thấy có ràng buộc với hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ những
người có liên quan là những đối tượng có lợi ích bị ràng buộc với hoạt động của
doanh nghiệp và thực sự quan tâm đến việc bảo vệ lợi ích của họ. Họ chính là người
đại diện cho toàn thể xã hội trong hoạt động của doanh nghiệp. Thuật ngữ các bên
liên quan xuất hiện trong hướng tiếp cận chiến lược của doanh nghiệp cũng như
trong phân tích mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường mà ở đó doanh
nghiệp ra quyết định và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Theo học thuyết này,
quá trình quản trị chiến lược của doanh nghiệp phải xem xét và tính đến những lợi
ích, những quan ngại, đòi hỏi của những cá nhân, nhóm xã hội trong môi trường
kinh doanh. Bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi
hoạt động của doanh nghiệp đều được coi là các bên có liên quan. Như vậy, khách
thể của TNXH của DN theo cách hiểu của Freeman khá rộng, sẽ có thể tác động lên
hoạt động của doanh nghiệp hoặc ngược lại chịu sự tác động từ những hoạt động
đó. Nó bao gồm các bên liên quan sơ cấp (là những người, nhóm người có quan hệ
hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp: người lao động, người tiêu dùng, nhà cung
cấp, cổ đông, các tổ chức tài chính, tín dụng) và các bên liên quan thứ cấp (là những
người, nhóm người có quan hệ hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp: các cộng đồng
địa phương, các hội hay các tổ chức phi chính phủ…). Doanh nghiệp, khi thực thi
TNXH phải xác định một cách đầy đủ những người, nhóm người được coi là các
bên liên quan, để từ đó, quan tâm và thỏa mãn những lợi ích hợp pháp, chính đáng
của họ. Thực tế cho thấy, việc xác định những bên liên quan của doanh nghiệp sẽ


7

phụ thuộc rất nhiều vào vị thế mà doanh nghiệp đó nắm giữ cũng như vào xã hội mà
ở đó doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình.
Thực tế, nếu giả định rằng, lợi ích của các bên liên quan hội tụ với nhau thì
tổng lợi ích của các bên liên quan đó cũng không thể tương xứng với lợi ích của xã
hội. Về mặt quốc gia, nhà nước là chủ thể có vai trò bảo vệ lợi ích chung, nhưng ở
tầm quốc tế, quyền lực này thuộc về ai là câu hỏi khó có thể trả lời được bằng lý
thuyết của các bên liên quan vì họ cho rằng, vai trò đó được trao cho các doanh
nghiệp đa quốc gia.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lê Thanh Hà (2009), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra bản chất của TNXH của DN, sự cần
thiết phải thực hiện TNXH của DN trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đặc trưng của một số bộ quy tắc phổ
biến và mức độ tương thích của chúng với pháp luật Việt Nam cũng như chỉ ra điều
kiện áp dụng TNXH ở Việt Nam hiện nay. Thông qua trình bày một số vấn đề có
tính cơ sở lý luận và thực tiễn về TNXH của DN nêu trên, tác giả Lê Thanh Hà đã
phân tích, đánh giá việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp ở Việt Nam qua khảo
sát 15 doanh nghiệp của 5 ngành kinh tế điển hình và đề xuất các giải pháp thúc đẩy
việc thực hiện TNXH của DN tại các doanh nghiệp nói chung. Theo tác giả, nếu đặt
vấn đề thực thi TNXH của DN chỉ trong điều kiện Việt Nam bắt đầu gia nhập WTO
thì chưa đầy đủ. Những luận cứ mang tính thực tiễn ở Việt Nam của công trình này
giúp tác giả tham khảo để giải quyết nhiệm vụ đặt ra trong chương 2 là đánh giá
những thành công và hạn chế trong thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ở Việt Nam.
Nguyễn Đình Tài và cộng sự (2009), Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, thực hiện đề tài khoa học cấp Bộ Tăng cường TNXH của DN đối với người
tiêu dùng và đối với môi trường ở Việt Nam vì sự phát triển bền vững. Đề tài trên đã
triển khai giải quyết bốn nhiệm vụ chính: Làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa và vai trò



8
của TNXH của DN đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và đất nước;
tìm hiểu và rút ra các bài học về thực hiện TNXH của DN đối với người tiêu dùng
và đối với môi trường ở một số nước; phân tích, đánh giá khái quát thực trạng
TNXH của DN đối với lĩnh vực tiêu dùng và trách nhiệm môi trường ở Việt Nam;
đề xuất các giải pháp tăng cường TNXH đối với người tiêu dùng và môi trường
nhằm đạt tới mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa của nền kinh tế và của chính bản
thân doanh nghiệp. Kết quả nghiên của đề tài này giúp tác giả luận văn tham khảo
về tiếp cận nội dung TNXH đối với người tiêu dùng và môi trường trong những
năm gần đây. Đồng thời, những dữ liệu và kết quả đánh giá thực trạng TNXH của
DN đối với hai lĩnh vực trên cũng là tư liệu để tác giả tham khảo nghiên cứu thực
trạng thực hiện TNXH của DN liên quan đến môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Trường Đại học Ngoại thương (2009), cho ra mắt kỷ yếu hội thảo “Trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và phát triển bền vững”. Qua những bài viết trong
hội thảo cho thấy, hiện nay TNXH của DN luôn được gắn liền với phát triển bền
vững. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì không thể thờ ơ với lợi ích
cộng đồng, môi trường, người tiêu dùng, người lao động. Tập hợp 31 báo cáo của
36 nhà khoa học trong và ngoài trường Đại học Ngoại thương tham gia hội thảo đều
bàn luận quanh chủ đề: phải thực hiện TNXH của DN như thế nào để gắn với phát
triển bền vững ở Việt Nam, nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam
đối với TNXH của DN và sự cần thiết của nó trong sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2012, đã phối hợp tổ chức tọa đàm
khoa học có chủ đề Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động và đối
với cộng đồng. Người lao động, cộng đồng luôn là những đối tượng quan trọng
mà doanh nghiệp cần phải có TNXH. Các tham luận tại tọa đàm đã chỉ rõ: TNXH
của DN đối với người lao động ở Việt Nam được thể hiện ở hoạt động cụ thể như
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đảm bảo điều kiện lao động, chế độ và các khoản
phúc lợi… TNXH của DN đối với cộng đồng được thể hiện thông qua hoạt động

xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình công cộng nơi doanh nghiệp đứng chân, xóa
đói giảm nghèo, hỗ trợ các đối tượng thuộc nhóm người dễ bị tổn thương. Những số


9
liệu cụ thể có trong các tham luận của toạ đàm này về hoạt động thực thi TNXH của
DN Việt Nam là cơ sở dữ liệu có ý nghĩa để tác giả tiếp cận phân tích, đánh giá khi
trình bày chương 2 về thực trạng thực thi TNXH của DN ở Việt Nam.
Hoàng Thị Hoa (2016),“TNXH của DN trong điều kiện kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sĩ đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu TNXH
của DN là cam kết của doanh nghiệp nhằm mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp
cũng như các đối tác và đối tượng chịu sự tác động của doanh nghiệp theo chuẩn
mực đạo đức và pháp luật. Sau khi phân tích thực trạng thực hiện TNXH của DN
Việt Nam trong điều kiện kiến trúc thượng tầng (KTTT) tác giả đưa 4 phương
hướng: nâng cao nhận thức về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc thúc đẩy
thực hiện TNXH của DN; thực hiện TNXH phải đồng hành với sự phát triển kinh tế;
thúc đẩy việc thực hiện TNXH của DN phù hợp với chuỗi giá trị toàn cầu; gắn việc
thay đổi nhận thức về TNXH với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Tuấn Bách (2015),“Cách thức để nhà nước điều tiết hiệu quả trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp” luận văn thạc sĩ đại học Khoa học xã hội và nhân văn, đã
chỉ ra TNXH là trách nhiệm bắt buộc và trách nhiệm tự thân và khẳng định nhà
nước có vai trò rất lớn trong việc điều tiết TNXH của DN một cách phù hợp cần
phải dựa trên mối tương quan giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Trên cơ sở tiếp cận một số học thuyết, bài nghiên cứu nêu trên, tác giả có
thêm những luận cứ để nhìn nhận TNXH của DN dưới góc nhìn triết học. Mục đích
kinh tế luôn đóng vai trò quyết định, vì nếu doanh nghiệp không có lợi nhuận thì
khó có thể thực hiện được TNXH. Nhưng hoạt động TNXH của DN không chỉ bao
gồm các hoạt động kinh tế bởi nó luôn đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với sự vận
động của xã hội, chịu sự tác động của xã hội. Cho nên doanh nghiệp quan tâm đến
những vấn đề xã hội chính là thể hiện trách nhiệm đến môi trường hoạt động rộng

lớn của mình.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về TNXH của doanh nghiệp
đối với vấn đề môi trường ở Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả có tính
mới và ứng dụng thực tiễn.


10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về TNXH của DN với vấn đề
môi trường qua khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của TNXH của DN và
TNXH của DN với môi trường; Nghiên cứu những kinh nghiệm thực thi của một số
quốc gia trên thế giới về TNXH của DN với môi trường.
- Thứ hai, từ các nội dung của TNXH của DN với môi trường luận văn phân
tích thực trạng TNXH của DN liên quan tới môi trường ở Việt Nam. Tác giả bắt đầu
từ cơ sở pháp lý cho việc thực hiện TNXH của DN với môi trường ở ViệtNam, tiếp
đến là thực trạng về lập và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của Việt Nam,
thực trạng về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và về khắc phục sự cố môi
trường ở Việt Nam. Tác giá luận văn cũng phân tích những thành công và những
hạn chế trong việc thực hiện TNXH của DN với môi trường ở Việt Nam.
- Thứ ba, sau khi nghiên cứu về thành công và hạn chế trong việc thực hiện
TNXH của DN với môi trường ở Việt Nam luận văn phân tích những cơ hội, thách
thức đối và đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện TNXH
của DN với môi trường ở Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan
tới môi trường từ đó làm rõ các nội dung cơ bản trong việc thực hiện trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

liên quan tới môi trường ở Việt Nam. Từ đó làm rõ những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đưa ra những kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam, trong bối cảnh có
những cơ hội và thách thức mới của doanh nghiệp ở Việt Nam và tuân theo định


11
hướng của Đảng và Nhà nước trong việc thực thi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
liên quan tới môi trường ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
TNXH của DN với vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay. Tác giả tập
trung nghiên cứu thực trạng, phân tích, đưa ra những kiến nghị và giải pháp về ba
nội dung chính của TXNH của doanh nghiệp liên quan tới môi trường ở Việt Nam:
nội dung thứ nhất là lập và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường; nội dung thứ hai
là lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; nội dung thứ ba là khắc phục sự cố
môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu là ở Việt
Nam, ngoài ra luận văn có đề cập đến một số kinh nghiệm về thực thi TNXH của
DN liên quan đến môi trường tại vài quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Đức, Trung
Quốc, Thái Lan.
Về thời gian, liên quan đến phần phân tích thực trạng thực thi TNXH ở Việt
Nam, các số liệu điều tra từ năm 2006 đến nay (cần nghiên cứu hiện tượng TNXH
của DN với vấn đề môi trường trong một quá trình để thấy sự vận động, phát triển
và xu hướng tất yếu của nó. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đối tượng khoảng
mười năm trở lại đây. Năm 2006 cũng là năm đánh dấu sự gia nhập WTO của Việt
Nam, khởi nguồn của trào lưu thực hiện TNXH của DN nói chung và TNXH của
DN với vấn đề môi trường nói riêng). Tuy nhiên các kiến nghị và giải pháp đưa ra

trong luận văn có tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tài liệu trong và
ngoài nước về vấn đề TNXH của DN với vấn đề môi trường, tác giả tổng hợp các
kết quả nghiên cứu đó, đưa ra quan điểm, nhận định của tác giả về vấn đề TNXH


12
của DN với vấn đề môi trường ở Việt Nam trên bình diện lý luận và thực tiễn. Các
tài liệu thứ cấp đó đã giúp tác giả có những dữ liệu minh chứng cho luận điểm dưới
góc độ triết học của mình.
Phương pháp quan sát: Tác giả luận văn quan sát những động thái của một
số doanh nghiệp trong việc thực hiện TNXH của DN với vấn đề môi trường; cách
thức quản lý, xử phạt của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp vi phạm TNXH
của DN với vấn đề môi trường; phản ứng của dư luận xã hội đối với hành vi của
doanh nghiệp không có TNXH của DN với vấn đề môi trường.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tóm tắt luận văn, danh
mục bảng biểu đồ, sơ đồ, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới
môi trường.
Chương 2: Thực trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan tới môi
trường ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên
quan tới môi trường ở Việt Nam hiện nay.


13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH
NGHIỆP LIÊN QUAN TỚI MÔI TRƯỜNG
1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có quan điểm phổ biến cho rằng: TNXH DN dùng để chỉ các hoạt
động mang tính từ thiện, nhân đạo đơn thuần. Quan niệm này chưa đầy đủ và thiếu
chính xác, vì những lí do sau: thứ nhất, nó chỉ đề cập đến một loại hoạt động hướng
ngoại của doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, khi thực hiện TNXH của mình, doanh
nghiệp không chỉ hướng ra bên ngoài mà còn hướng đến lợi ích cho chính bản thân
họ thông qua các hoạt hướng đến nâng cao quyền lợi của người lao động, nâng cao
năng suất lao động; thứ hai, khi thực hiện các hoạt động nhân đạo, từ thiện doanh
nghiệp thường dùng công cụ truyền thông để quảng cáo cho hình ảnh và thương hiệu
của họ, các hoạt động này nằm trong kế hoạch marketing của chính doanh nghiệp.
TNXH đòi hỏi khả năng nhìn thấy trước và nhận về mình những hậu quả của
hành vi. Theo Đỗ Hoài Nam: “TNXH là sự ý thức của mọi chủ thể về nghĩa vụ, bổn
phận của mình đối với xã hội, với cộng đồng và với người khác; được biểu hiện thông
qua nhận thức và hành động cụ thể trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa con người với tự nhiên. Về thực chất, TNXH được hình thành từ quyền và nghĩa
vụ của cá nhân đối với xã hội cũng như của xã hội đối với cá nhân” (Đỗ Hoài Nam,
2011). Cách hiểu trên đã đề cập đến sự nhận thức về bổn phận của chủ thể đối với
xã hội trong mối liên hệ với các chủ thể khác theo lợi ích, nhưng chưa thấy nhận
thức và hành động thực thi TNXH là một quá trình. Quá trình ấy có những chiều
hướng phát triển khác nhau, có khi đối lập nhau.
TNXH của DN là một vấn đề được nghiên cứu và phát triển ở các nước phát
triển trong một thời gian khá dài. Tuy nhiên, về mặt học thuật, khái niệm này đòi hỏi
cần có nhiều nghiên cứu, trao đổi, tranh luận để đi đến thống nhất về nội hàm cụ thể
trên cơ sở xem xét TNXH như là một hiện tượng xã hội. Từ đó mới có thể khái quát
được phạm vi nội dung TNXH mà doanh nghiệp không thể không thực hiện. Năm
1953, Howard R. Bowen là người đầu tiên đưa ra khái niệm TNXH của DN trong
công bố Social Responsibility of the businessman (TNXH của giới kinh doanh):



14
“Nghĩa vụ của doanh nghiệp để theo đuổi những chính sách, thực hiện những quyết
định, hoặc có chuỗi những hành động được mong đợi phù hợp với mục tiêu và các giá
trị của xã hội của chúng ta” (Howard R. Bowen, 1953). Do đó, Bowen được coi là
“người khai sinh” khái niệm TNXH của DN. Mặt khác, quan niệm này cũng phù hợp
với những đặc trưng xã hội, văn hóa và thiết chế của Mỹ. Theo đó, cá nhân là trung
tâm của tất cả mọi thứ, trách nhiệm chủ yếu thuộc về cá nhân. Một cách tổng quát, có
thể tóm tắt quan niệm ở Mỹ về TNXH của DN qua công thức “lợi nhuận trước, bác ái
sau”. Khái niệm TNXH của DN mà Bowen xây dựng, thực chất nhấn mạnh đến
trách nhiệm sửa chữa những sai lầm của doanh nghiệp hơn là trách nhiệm dự báo và
có ý thức phòng tránh những thiệt hại có thể xảy ra do tác động và ảnh hưởng của
doanh nghiệp tới xã hội.
Trong hai công trình của mình: A three-Dimensional Conceptual Model of
Corporate Performmance (Mô hình cấu trúc khái niệm ba khía cạnh của hoạt động
doanh nghiệp) (1979) và Corporate social Responsibility: Evoluation of a definitional
Construct (TNXH của DN: Đánh giá qua cấu trúc định nghĩa) (1991) tác giả Archie
B. Caroll, Giáo sư Đại học Georgia hiểu TNXH của DN bao gồm sự mong đợi của xã
hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và từ thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm
nhất định. Ông đã đưa ra mô hình kim tự tháp TNXH bao gồm 4 lớp: trách nhiệm
kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tự nguyện.

Hình vẽ 1.1: Mô hình kim tự tháp
(Nguồn: Archie B. Caroll, 1991)


15
Trách nhiệm kinh tế (economic Responsibilities) là sản xuất cho xã hội các
sản phẩm và dịch vụ có giá trị xã hội cao và nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hoàn

trả các tổ chức tín dụng và các cổ đông. Trách nhiệm kinh tế thể hiện qua hiệu quả
và tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ
động cơ tìm kiếm lợi nhuận. Trách nhiệm pháp lý (legal Responsibilities) là trách
nhiệm tuân thủ các đạo luật của Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa” các
quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh
tế trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá
trị mà xã hội mong đợi ở họ. Trách nhiệm đạo đức (ethical Responsibilities) là tuân
thủ những niềm tin và chuẩn mực hành vi được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Đó
là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa được “mã hóa” vào văn
bản luật. Trách nhiệm tự nguyện (discretionary Responsibilities) hay trách nhiệm
nhân văn (philanthropic Responsibilities) là các nghĩa vụ đơn thuần tự nguyện được
doanh nghiệp thực hiện như quyên góp ủng hộ người kém may mắn trong xã hội,
đóng góp cho dự án cộng đồng… Caroll sắp xếp trách nhiệm này theo thứ tự ưu
tiên. Một doanh nghiệp trước hết phải tạo ra lợi nhuận để hoàn thành trách nhiệm
kinh tế của mình đối với cổ đông. Để tiếp tục tồn tại, doanh nghiệp phải tuân thủ
pháp luật, do đó phải hoàn thành các trách nhiệm pháp lý. Khi thỏa mãn hai trách
nhiệm cơ bản, doanh nghiệp phải tìm cách hoàn thành trách nhiệm đạo đức và trách
nhiệm tự nguyện. Trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm tự nguyện của doanh nghiệp
đều không chịu sự ràng buộc pháp lý, song điểm khác biệt giữa hai loại trách nhiệm
này là mức độ đáp ứng các chuẩn mực xã hội mong đợi.
Caroll là người đầu tiên chia TNXH của DN thành các lớp khác nhau làm
cho khái niệm TNXH của DN vượt ra khỏi phạm vi kinh tế vươn tới phạm vi đạo
đức. Tuy nhiên, trong khái niệm của mình, ông không đề cập quá trình nhận thức
của doanh nghiệp về TNXH của DN và mục tiêu TNXH của DN hướng tới lợi ích
xã hội như thế nào. Bên cạnh đó, ông cũng chưa đề cập trách nhiệm bảo vệ môi
trường sống của con người.
Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) cho rằng, TNXH của DN là
sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững, không chỉ là trách nhiệm



16
của doanh nghiệp trong việc đảm bảo thu nhập cho các cổ đông, lương cho người
lao động, sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng mà còn là trách nhiệm đối với các
giá trị của xã hội và của môi trường (OECD, 2009)
So với các khái niệm trước đó, quan niệm này về TNXH của DN đã có nội
hàm phong phú hơn: Bảo đảm lợi ích kinh tế cho cổ đông, người lao động và trách
nhiệm đối với giá trị của xã hội, của môi trường. Tuy vậy, khái niệm này chưa được
xem xét trong mối quan hệ của doanh nghiệp như là một thiết chế kinh tế, như là một
chủ thể xã hội có bổn phận và nghĩa vụ tương ứng các vị thế đó của chính mình.
Nguyễn Trọng Chuẩn trong bài Kinh tế thị trường và trách nhiệm xã hội,
quan niệm rằng: “Ý thức về TNXH trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại giúp
cho người ta thấy rằng, thị trường thế giới rộng lớn, đầy tiềm năng trên phạm vi
toàn cầu là môi trường vô cùng thuận lợi để kiếm tìm lợi nhuận không chỉ cho riêng
mình mà còn cho cả quê hương, đất nước và cho sự phát triển, sự tiến bộ chung của
xã hội,v.v… Bởi vậy, chỉ những ai biết tôn trọng khách hàng, biết tôn trọng đạo lý
và biết giữ lấy chữ tín làm đầu mới có hy vọng thành đạt trên cả thương trường
trong nước lẫn quốc tế. Ý thức về TNXH sẽ giúp người sản xuất, kinh doanh tự điều
chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp với những đòi hỏi của chuẩn mực pháp lý,
chuẩn mực đạo đức để hướng tới cái lợi, cái thiện, cái đẹp. Cái lợi chính đáng sẽ
càng sinh sôi, nảy nở và được củng cố thêm trên cơ sở cái thiện nhân nghĩa và cái
đẹp. Trong ý thức và trong sự thực hành thực tiễn trách nhiệm này sẽ không có
được sự thống nhất giữa những gì khuyên ta nên làm và những gì ta có bổn phận
phải làm” (Nguyễn Trọng Chuẩn, 2009).
Các nghiên cứu về TNXH của DN làm cho quan niệm về nó được mở rộng
phù hợp với điều kiện thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn có nhiều tranh luận
liên quan đến quan niệm này. TNXH của DN được hiểu như thế nào cho đúng vẫn
đang là một câu hỏi chưa có lời giải đáp thống nhất. Trên cơ sở phân tích, kế thừa
những quan điểm về TNXH của DN của các tác giả, xuất phát từ phân tích khái
niệm trách nhiệm và TNXH, tác giả cho rằng:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh sự nhận thức và

hành động vì mục tiêu lợi ích, giá trị xã hội của một chủ thể doanh nghiệp theo bổn
phận là một thành viên xã hội.


×