Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kê khai thuế tại cục thuế tp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.74 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

TRẦN THỊ KIỀU HOA

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Trần Thị Kiều Hoa

Người hướng dẫn: TS Trần Thị Thu Thủy


Hà Nội - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Kiều Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất
cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức
của Trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các cán bộ nhân viên Cục Thuế TP
Hà Nội, Chi cục thuế Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn
bè và người thân trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Kiều Hoa



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG ................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.......................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ HIỆN
HÀNH Ở VIỆT NAM ............................................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý kê khai thuế ...................... 4
1.1.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế............................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu quản lý kê khai thuế ................................................................. 5
1.1.3. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế .................................................... 10
1.1.4. Nội dung của quản lý kê khai thuế ........................................................ 12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý kê khai thuế ở CQT cấp Cục .. 16
1.2.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 16
1.2.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 17
1.3 Quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam ................................... 18
1.3.1. Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT .............................................. 18
1.3.2. Xử lý HSKT ......................................................................................... 24
1.3.3. Xử lý vi phạm về việc nộp HSKT ......................................................... 31
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ
KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 ........... 38
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội .............. 38
2.2. Khái quát về Cục thuế Hà Nội...................................................................... 38
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục thuế Hà Nội ................................. 39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Hà Nội ....................................... 42

2.2.3 Chức năng của các phòng thuộc Cục thuế Hà Nội.................................. 44
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế TP Hà Nội . 46


iv
2.3.1. Về công tác quản lý đối tượng kê khai thuế .......................................... 46
2.3.2. Về công tác quản lý HSKT ................................................................... 47
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế TP
Hà Nội ................................................................................................................ 59
2.4.1. Ưu điểm................................................................................................ 59
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................ 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI ................................................................. 67
3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế TP Hà Nội67
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội giai đoạn 2019-2020 .............. 67
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế TP Hà
Nội ................................................................................................................. 68
3.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 78
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 78
3.2.2. Kiến nghị với đối với Tổng cục thuế ..................................................... 79
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 82


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích


CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

MSDN


Mã số doanh nghiẹp

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

QTr

Quy trình

TCT

Tổng cục thuế

TT-HT

Tuyên truyền hỗ trợ



vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG

Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển HSKT.................................................................... 8
Sơ đồ 1.2: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế .................................................... 14
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục thuế thành phố Hà Nội .................................. 43
Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý kê khai NNT ................................................ 5
Bảng 2.1: Thống kê các loại hình doanh nghiệp hoạt động đến 31/12/2018 ........... 46
Bảng 2.2: Tình hình nộp HSKT của các doanh nghiệp do Văn phòng Cục thuế quản
lý (2016-2018) ....................................................................................... 48
Bảng 2.3:Tình hình nộp HSKT năm 2016 theo sắc thuế của doanh nghiệp do Cục
thuế quản lý ........................................................................................... 49
Bảng 2.4:Tình hình nộp HSKT năm 2017 theo sắc thuế của doanh nghiệp do Cục
thuế quản lý ........................................................................................... 50
Bảng 2.5:Tình hình nộp HSKT năm 2018 theo sắc thuế của doanh nghiệp do Cục
thuế quản lý ........................................................................................... 51
Bảng 2.6: Tình hình tỷ lệ kê khai sai mẫu của doanh nghiệp do Cục thuế quản lý.. 52
Bảng 2.7: Tình hình kê khai thuế qua mạng đến năm 2018 của các doanh nghiệp do
Văn phòng Cục thuế Hà Nội trực tiếp quản lý ....................................... 55
Bảng 2.8: Tình hình phối hợp giữa phòng KK&KKT và các phòng quản lý .......... 57


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Về lý luận: luận văn đã hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận cơ bản về quản
lý kê khai thuế bao gồm: Khái niệm, mục tiêu, yêu cầu và nội dung của quản lý kê
khai thuế;các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý kê khai thuế ở cơ quan thuế
cấp cục để từ đó có những cái nhìn tổng quan hơn về các quan điểm đánh giá.

Về thực tiễn: Thứ nhất luận văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng
công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế Hà Nội thời gian qua thông qua 2 các nội
dung: (i)công tác quản lý đối tượng kê khai thuế; (ii) công tác quản lý hồ sơ khai
thuế. Đồng thời rút ra được những kết luận về kết quả đạt được, những hạn chế còn
tồn tại trong công tác này; Phân tích được nguyên nhân của những hạn chế đó. Luận
văn đã đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý kê
khai thuế tại Cục thuế Hà Nội với 2 nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp về tổ chức bộ
máy và nhân sự, nhóm giải pháp về nghiệp vụ kê khai thuế.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
a) Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, với các chính sách, đường lối đổi mới của Đảng
và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã và đang không ngừng phát triển. Trong
đó, việc quản lý thuế của Nhà nước là rất cần thiết và là xu hướng tất yếu của sự
phát triển. Các cơ quan quản lý nhà nước nói chung có liên quan đến hoạt động kinh
tế, hoạt động sản xuất kinh doanh và ngành Thuế nói riêng cũng từng bước cải cách
thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát triển.
Ở Việt Nam, việc quản lý thuế được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật quản lý
thuế được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành ngày
1/7/2007 nhằm mục đích nâng cao tính pháp lý của các quy phạm pháp luật, đảm
bảo đồng bộ trong quản lý thuế; Luật hoá trách nhiệm của cơ quan thuế (CQT),
Người nộp thuế (NNT), tổ chức, cá nhân có liên quan; tăng cường vai trò kiểm tra,
giám sát của Nhà nước và cộng đồng xã hội trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Đồng thời có điều kiện hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu và
phù hợp với nội dung chiến lược cải cách hệ thống thuế.
Cơ chế tự tính - tự khai - tự nộp - tự chịu trách nhiệm là một chương trình cải
tổ toàn diện hệ thống quản lý thuế hiện hành dựa trên sự tự giác tuân thủ pháp luật
của NNT. Kê khai thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế, vừa

cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế khác để thực hiện nhiệm
vụ quản lý, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý của các chức năng quản lý thuế đó để
theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường hoạt động của NNT ngày càng đa dạng, phức tạp với nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh; để vừa giảm được thời gian kê khai, nộp thuế cho NNT, lại vừa
quản lý được tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của hồ sơ khai thuế (HSKT), đòi hỏi
công tác quản, lý kê khai thuế ngày càng được hiện đại hoá cả về phương thức lẫn
ứng dụng CNTT nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NNT và nâng cao hơn nữa hiệu
quả quản lý thuế. NNT có thể khai thuế và nộp thuế mà không phải trực tiếp đến
CQT là một trong những thành tựu lớn nhất mà CQT đạt được trong thời gian qua.
Kê khai thuế trong công tác quản lý thuế nói rõ hơn là quản lý kê khai thuế
đối với người nộp thuế. Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và CQT


2
quản lý việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai.
Về tình hình quản lý kê khai thuế tại Việt Nam trong thời gian qua đã thực
hiện phân loại NNT thành từng nhóm: các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân nộp thuế
TNCN, nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ; các doanh nghiệp khối đầu tư nước ngoài...
để từ đó áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp. Các hình thức hỗ trợ
đa dạng như hỗ trợ trực tiếp qua bộ phận “một cửa” tại CQT các cấp, bằng văn bản,
định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại, đặc biệt chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
qua hình thức điện tử.
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế, thành phố đã luôn quan tâm xây dựng ngành thuế
lớn mạnh để đảm bảo công tác thu cho ngân sách nhà nước. Với nhiều chủ trưởng
chính sách thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổ chức khai thác có hiệu
quả tiềm năng thế mạnh của mình, những năm qua Thành phố Hà Nội đã tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tuyên truyền các chủ trương chính
sách pháp luật thuế sửa đổi, bổ sung liên tục để phù hơp với công tác quản lý NNT

của nhà nước (thay đổi từ Luật quản lý thuế đến các sắc thuế như thuế giá trị gia
tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân và các chính sách ưu đãi, chính sách
giảm, giãn về thuế; cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng tiết kiệm thời gian
và chi phí cho NNT...); hình thức kê khai, nộp thuế của NNT chuyển từ thủ công
sang điện tử; nhiều chính sách thuế đã được triển khai tin học hóa.
Trong quá trình thực hiện Luật quản lý thuế, bên cạnh việc đạt được nhiều
thành tựu trong lĩnh vực quản lý kê khai thuế thì nhiều doanh nghiệp vẫn còn lúng
túng, vướng mắc và có nhiều sai phạm trong việc kê khai thuế như hiểu nhầm là
chưa hoạt động nên không nộp tờ khai, thay đổi kế toán liên tục, thiếu hiểu biết khi
ra kinh doanh dẫn đến việc kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước còn
nhiều hiểu lầm và sai sót.
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kê khai
thuế tại Cục thuế Thành phố Hà Nội” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực.
b) Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Để hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đặt ra là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý kê khai thuế.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai thuế tại Cục thuế
TP Hà Nội trong thời gian qua để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy và hoàn thiện công tác quản lý kê
khai thuế tại Cục thuế TP Hà Nội cho phù hợp với tình hình hiện nay
c) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiến cứu của đề tài luận văn là công tác kê khai thuế (hay còn
gọi là công tác quản lý kê khai thuế) đối với các doanh nghiệp trong nước do Cục
thuế TP Hà Nội quản lý.
d) Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu về công tác kê khai thuế (hay còn gọi là công tác

quản lý kê khai thuế) tại Cục Thuế TP Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu phản ánh thực trạng công tác kê khai
thuế của NNT tại Cục Thuế TP Hà Nội từ năm 2016 đến năm 2018. Các giải pháp
đề xuất và định hướng đến năm 2020.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác kê khai thuế tại Văn phòng
Cục Thuế TP Hà Nội. Luận văn không nghiên cứu về công tác quản lý kê khai thuế
tại các chi cục thuế cấp huyện thuộc Cục thuế TP Hà Nội.
e) Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập, phân tích số liệu, so sánh, đối
chiếu…nhằm làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện công tác
quản lý kê khai thuế tại Cục thuế TP Hà Nội.
f) Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ HIỆN
HÀNH Ở VIỆT NAM.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
TẠI CỰC THUẾ TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ
KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI.


4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ KÊ KHAI THUẾ VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ HIỆN
HÀNH Ở VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý kê khai thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế
Kê khai thuế là nghĩa vụ của tất cả Người nộp thuế (tổ chức và cá nhân) có
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo đó việc kê khai phải thực hiện theo quy định

của pháp luật về thuế, NNT phải khai chính xác, trung thực đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chúng từ,
tài liệu quy định trong HSKT với cơ quan quản lý thuế.
Theo Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính thì “Kê khai thuế là
một nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật thuế, Kê khai thuế là việc NNT
lập hoặc điền vào mẫu các tờ khai thuế hoặc phụ lục tờ khai các thông tin để xác
định nghĩa vụ thuế của NNT” [Trang 35].
Trong hệ thống quản lý thuế, công tác quản lý kê khai và kế toán thuế
(KK&KTT) luôn có một vị trí hết sức quan trọng. Có thể coi đây là khâu đầu tiên
của quá trình quản lý thuế, cũng có thể coi là khâu cốt lõi của quá trình qụản lý
thuế, mà cũng có thể coi là khâu thể hiện kết quả của công tác quản lý thuế, bởi lẽ
chức năng này vừa cung cấp toàn bộ thông tin cho các chức năng quản lý thuế tiếp
theo thực hiện nhiệm vụ, vừa tiếp nhận các kết quả xử lý của các chức năng quản lý
thuế đó để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT. Trong hệ thống tổ chức
quản lý thuế theo mô hình chức năng, đây thường được gọi là chức năng “lõi”, các
thông tin được xử lý qua công tác này về NNT được gọi là thông tin “lõi”. Như vậy,
có thể nói đây là chức năng đầu tiên mà ngành Thuế luôn phải coi trọng và thực
hiện tốt thì mói có thể thực hiện tốt các công tác quản lý thuế tiếp theo như quản lý
thu nợ và kiểm tra, thanh tra thuế.
Quản lý kê khai thuế có nhiệm vụ xác định cho đúng và đủ đối tượng nào
phải tự kê khai thuế, kê khai các loại thuế nào và kê khai khi nào, nghĩa vụ thuế
phát sinh, đã nộp của NNT như thế nào. Các đối tượng còn lại thuộc cơ chế CQT


5
tính thuế, ấn định thuế và thông báo thuế và được CQT lập danh sách để quản lý
theo cơ chế riêng.
Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của CQT ghi nhận, phản ánh theo
dõi tình hình nộp HSKT của NNT và phân tích đánh giá tính chính xác, trung thực,
đúng pháp luật của HSKT.

1.1.2. Mục tiêu quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế
Mục tiêu tổng thể, bao trùm và quyết định đến mọi hoạt động của ngành
Thuế là cần phải nắm bắt, quản lý đầy đủ đối tượng, không bỏ sót nguồn thu, bởi
nếu không quản lý tốt đối tượng CQT không thể kiểm soát diễn biến hoạt động sản
xuất kinh doanh của NNT, không thể lường trước được những hậu quả sẽ xảy ra
trong quá trình quản lý thuế. Để làm tốt được nội dung công việc này, trước hết
CQT cần xác định được các trường hợp phải nộp HSKT, quản lý danh sách các loại
HSKT phải nộp hàng tháng, hàng quý, hàng năm của từng NNT, thời điểm bắt đầu
và thời điểm kết thúc phải nộp HSKT tương ứng cho từng loại HSKT; các trường
hợp kê khai đặc biệt khác (kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, kê khai đối
với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng,...). Các công việc quản lý
đối tượng cụ thể theo bảng mô tả công việc dưới đây:
Bảng 1.1: Nội dung công việc quản lý kê khai NNT
Trường hợp
Nội dung công việc
NNT mới thành lập, Xác định loại thuế, loại HSKT phải nộp, kỳ tính thuế, khai
được cấp MST mới
thuế và ngày bắt đầu phải nộp HSKT của từng NNT để cập
nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT.
NNT thay đổi thông
tin đăng ký thuế
nhưng không làm
thay đổi CQT quản lý
trực tiếp

- Cập nhật ngày kết thúc phải nộp HSKT đối với HSKT
không còn phải nộp cho CQT vào Danh sách theo dõi NNT
phải nộp HSKT.


- Cập nhật bổ sung nghĩa vụ kê khai mới đối với các thông
tin thay đổi của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp
HSKT.

NNT chuyển địa - Đối với CQT nơi NNT chuyển đi:
điểm và thay đổi + Xác định tình hình kê khai thuế của NNT đến thời điểm
CQT quản lý trực chuyển đi.


6
Trường hợp
tiếp

Nội dung công việc
+ Căn cứ ngày chuyển đi của NNT, kết thúc nghĩa vụ kê
khai đối với toàn bộ HSKT của NNT.
- Đối với CQT nơi NNT chuyển đến: Căn cứ thông tin của
NNT chuyển đến cập nhật nghĩa vụ kê khai thuế vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp HSKT. Đồng thời, căn cứ
Thông báo về tình trạng kê khai thuế của NNT chuyển CQT
quản lý do CQT nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) để
tiếp tục theo dõi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc
nộp HSKT của NNT.

NNT tạm ngừng kinh - Cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi
doanh có thời hạn
NNT phải nộp HSKT để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc
NNT nộp HSKT.
- Hết thời gian tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục việc theo
dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.

NNT giải thể, phá - Cập nhật ngày chấm dứt hoạt động sau khi Bộ phận đăng
sản, chấm dứt hoạt ký thuế đóng MST trên hệ thống đăng ký thuế vào Danh
động

sách theo dõi NNT phải nộp HSKT để kết thúc việc theo
dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.

NNT không hoạt
- Cập nhật ngày chấm dứt hoạt động vào Danh sách theo
động tại địa chỉ đã dõi NNT phải nộp HSKT khi nhận được thông báo của các
đăng ký nhưng chưa bộ phận liên quan xác định đã bỏ trốn, mất tích để kết thúc
làm thủ tục chấm dứt việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
hiệu lực MST
- Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp HSKT
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày NNT được
thông báo khôi phục MST, vẫn đang hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Bên cạnh việc xác định các trường hợp phải nộp HSKT còn phải quản lý
NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng
hoặc quý, quản lý NNT khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế.
Khi CQT quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế thì mới có đầy đủ thông tin
về nghĩa vụ kê khai nộp thuế của NNT, là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc kê khai hàng


7
tháng, hàng quý, năm, căn cứ để xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp không
kê khai hoặc kê khai chậm so với thời gian quy định. Trường hợp không thực hiện
tốt việc quản lý kê khai thuế, CQT sẽ xác định được thiếu và không chính xác nghĩa
vụ thuế và gây thất thu thuế, không đôn đốc nhắc nhở NNT kịp thời thực hiện nghĩa

vụ kê khai thuế, làm cho việc thực thi pháp luật không nghiêm, khiến NNT chây ỳ
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Ngoài ra, để làm tốt công tác quản lý NNT, CQT phải thường xuyên rà soát
địa bàn quản lý để xác định những đối tượng thực tế có hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đưa vào diện quản lý thuế. Mặt khác, trong quá trình quản lý thuế phải
có sự phối hợp, liên hệ thường xuyên với các cơ quan chức năng khác có liên quan
như: Cơ quan cấp phép cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ đầu tư kinh
doanh và phát triển hạ tầng khu công nghiệp, chính quyền địa phương, cơ quan
thống kê ... để nắm bắt tổng số đối tượng phải quản lý theo tùng địa bàn hoạt động,
theo tùng loại hình doanh nghiệp, qua đó phân loại số đối tượng có hoạt động
thường xuyên, số đối tượng đang tạm dừng hoạt động, số đối tượng đã giải thể, phá
sản,...
Các mục tiêu của công tác quản lý đối tượng là:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, đảm bảo nộp đúng, nộp đủ và nộp
kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá
dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý thuế, nâng cao hiệu quả chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
1.1.2.2. Nắm bắt chính xác tình trạng nộp HSKT
Việc nắm bắt chính xác tình trạng nộp HSKT (gồm HSKT chính thức hoặc
thay thế, điều chỉnh/bổ sung) không chỉ giúp hạch toán nghĩa vụ thuế được chính
xác mà còn quản lý tốt NNT, xác định doanh nghiệp có hoạt động hay không, qua
đó đánh giá tính tuân thủ trong khai thuế của NNT. Công việc này cần phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục và là nội dung trong công tác quản lý đối tượng
nhằm tránh tình trạng NNT bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo hóa đơn hay
hoạt động kinh doanh bất hợp pháp gây tổn hại cho NSNN và khó khăn cho công


8
tác quản lý thuế. Qua đó, CQT có cơ sở để phân loại đối tượng, đề ra giải pháp quản

lý được phù hợp.
Các loại HSKT cần quản lý gồm:
+ HSKT chính thức: Đối với mỗi loại thuế, NNT tự kê khai theo mẫu biểu
quy định và nộp cho CQT theo thời hạn quy định đối với từng loại HSKT.
+ HSKT thay thế: Trong thời hạn nộp HSKT, NNT đã nộp hồ sơ cho CQT
sau đó phát hiện HSKT đã nộp có sai sót nhầm lẫn ảnh hưởng đến việc xác định
nghĩa vụ thuế thì NNT được nộp HSKT thay thế cho hồ sơ đã nộp.
+ HSKT điều chỉnh/bổ sung: Sau khi hết thời hạn nộp HSKT theo quy định,
NNT phát hiện HSKT đã nộp cho CQT có sai, sót thì được khai bổ sung HSKT.
HSKT bổ sung có thể nộp vào bất cứ ngày nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp
HSKT của kỳ tiếp theo, nhưng phải trước khi CQT công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
Dưới đây là sơ đồ luân chuyền HSKT sau khi tiếp nhận từ NNT:
NNT

CQT các cấp
Bộ phần Tuyên truyền
&Hỗ trợ NNT

Nộp
tờ
khai
trực
tiếp

Nộp tờ khai thuế

Bộ phận
tiếp nhận
trực tiếp

và trả kết
quả

Bộ phận
trả lời điện
thoại, công
văn

Bộ phận
KK&KTT

Xử lý trong
ngày

Kiểm tra
sơ bộ

Nhập
và kiểm
tra tờ
khai

Nộp qua bưu

Bộ phận Hành chính
và Quản trị tài vụ
Kiểm tra TK trên
hệ thống

Nộp qua đường internet


Hệ thống T-VAN chữ
ký số điện tử

Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển HSKT

Bộ phận lưu trữ


9
Sơ đồ trên cho thấy, có 4 bước công việc cần thực hiện để nắm bắt tình trạng
kê khai của NNT. Đó là:
- Bước 1: Bộ phận “Một cửa” tiếp nhận các HSKT do NNT trực tiếp nộp tại
CQT; Bộ phận Hành chính văn thư tiếp nhận các HSKT được NNT gửi đến CQT
qua đường bưu điện; Hệ thống khai thuế điện tử tự động tiếp nhận HSKT điện tử do
NNT khai thuế điện tử. Tại đây, bộ phận “Một cửa” hoặc bộ phận Hành chính (bộ
phận nhận hồ sơ) phải kiểm tra sơ bộ tờ khai đảm bảo đúng thủ tục quy định (kiểm
tra hình thức), sau đó ghi sổ nhận, đóng tệp và chuyển cho Bộ phận KK&KTT; Hệ
thống khai thuế điện tử tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của HSKT.
- Bước 2: HSKT, báo cáo thuế do NNT nộp trực tiếp tại CQT hoặc nộp qua
đường bưu điện được chuyển đến bộ phận KK&KTT ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, kể từ khi nhận HSKT hợp lệ.
Hệ thống khai thuế điện tử sẽ tự động thực hiện kết xuất Thông báo xác nhận
nộp HSKT điện tử nếu hồ sơ đã được kiểm tra là hợp pháp, hợp lệ và gửi cho NNT
hoặc tổ chức T-VAN ngay tại thời điểm NNT hoặc tổ chức T-VAN nộp HSKT điện
tử.
- Bước 3: Bộ phận KK&KKT cập nhập các HSKT, báo cáo thuế vào hệ
thống ứng dụng TMS, đảm bảo thông tin trên HSKT đúng với thông tin đã nhập vào
hệ thống ứng dụng.
Hệ thống khai thuế điện tử tự động chuyển dữ liệu HSKT, báo cáo thuế của

NNT tới các hệ thống thông tin quản lý thuế nơi chịu trách nhiệm xử lý HSKT của
NNT đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, thời gian chậm nhất là trước 8 giờ sáng của
ngày làm việc tiếp theo.
- Bước 4: Lưu HSKT. Hệ thống khai thuế điện tử tự động thực hiện việc lưu
trữ đầy đủ, nguyên trạng dữ liệu HSKT gốc tại cơ sở dữ liệu khai thuế điện tử của
Tổng cục Thuế.
1.1.2.3. Nắm bắt đầy đủ và chính xác tình trạng nghĩa vụ thuế của NNT
Doanh nghiệp sau khi được thành lập, thực hiện đăng ký kinh doanh để được
cấp mã số doanh nghiệp (MSDN) đồng nghĩa với việc được cấp mã số thuế (MST)
và đăng ký các loại thuế sẽ phải nộp. NNT trong quá trình hoạt động cho dù có phát
sinh nghĩa vụ thuế hay không thì đều phải thực hiện kê khai thuế với CQT, khi đó


10
phát sinh tình trạng nghĩa vụ thuế. CQT tổ chức bộ máy theo dõi, giám sát tình hình
chấp hành kê khai thuế của NNT theo từng loại HSKT và theo từng kỳ kê khai thuế
để quản lý đầy đủ và chính xác tình trạng nghĩa vụ thuế.
Trong bối cảnh áp dụng cơ chế quản lý thuế hiện đại, cơ chế tự khai, tự nộp
thuế, qua đó tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, xóa
bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho NNT thì không ít
trường hợp lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật để làm ăn phi pháp, khai thuế
không trung thực, có hành vi buôn bán sử dụng hóa đơn bất chính nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của Nhà nước... Do vậy, để ngăn chặn, hạn chế các hành vi này thì trước
tiên người cán bộ thuế phải là người có kinh nghiệm đi sâu, đi sát thực tế, có khả
năng phán đoán, nhận xét khi NNT có dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh
doanh, áp dụng các biện pháp để quản lý rủi ro trong kê khai nộp thuế. Mặt khác,
CQT phải theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình kê khai, nộp thuế, cập nhật và phản
ánh đầy đủ các thông tin trong HSKT của NNT vào chương trình ứng dụng của
ngành Thuế. Bên cạnh đó, việc kiểm tra HSKT cần phải được thực hiện thường
xuyên, mà trước tiên là kiểm tra số liệu mà NNT kê khai có đúng không, có phù

hợp với số liệu của kỳ kê khai trước và phù hợp với số liệu giữa các tài liệu trong hồ
sơ kê khai thuế kỳ này không nhằm phát hiện những nghi ngờ trong khai thuế của
NNT. Qua theo dõi nhằm phát hiện trường hợp NNT không chấp hành nộp HSKT,
CQT phải có biện pháp thích ứng nhằm hạn chế thất thu NSNN.
1.1.3. Yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế
1.1.1.3. Đầy đủ
Thông tin trên HSKT (gồm thông tin trên các tờ khai thuế, phụ lục, bảng kê,
bản giải trình, tài liệu kèm theo khác,...) phải được cập nhật đầy đủ vào hệ thống
thuế, làm căn cứ tra cứu, phân tích, tổng hợp các báo cáo phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo và điều hành của các bộ phận trong CQT. Cần tránh trường hợp chỉ cập nhật
số thuế phải nộp trên tờ khai và bỏ qua các thông tin liên quan.
Tính đầy đủ trong quản lý kê khai thuế thể hiện trên các phương diện sau:
- CQT nắm bắt được tất cả đối tượng thuộc diện quản lý thuế (gồm doanh
nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ thuộc các


11
loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài,...), các loại HSKT mà từng NNT phải nộp.
- CQT phải theo dõi được NNT từ khâu đăng ký thuế và các thông tin điều
chỉnh đăng ký thuế nhằm đảm bảo tính pháp lý, cập nhật và cung cấp đầy đủ các
yéu tố pháp lý làm tiền đề cho các công việc của các bộ phận khác trong nội bộ
CQT và giải quyết một số vấn đề trọng yếu như trong cùng một thời điểm xác định,
có bao nhiêu tờ khai phải nộp cho từng loại thuế. Mục tiêu này làm tiền đề cho
nhiệm vụ giám sát nộp HSKT.
- Theo dõi đầy đủ việc nộp HSKT, cụ thể là theo dổi số lượng tờ khai phải
nộp, đã nộp và chưa nộp cho CQT.
- Theo dõi khi tờ khai thuế được nộp. Mục tiêu là .đảm bảo tính đầy đủ các
yếu tố pháp lý như hình thức, thủ tục,... của các tờ khai làm cơ sở cho việc lưu trữ
hồ sơ hoặc cho các tranh chấp, khiếu nại, khởi kiện (nếu có) phục vụ cho các bộ

phận khác khai thác.
Theo dõi kê khai tức là theo dõi, kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ
các yếu tố liên quan đến việc hình thành kết quả thuế trên từng tờ khai. Thường thì
việc giám sát kê khai được áp dụng dưới hai hình thức đó là: Giám sát kê khai theo
chiều ngang (tức giám sát theo từng loại thuế) và giám sát kê khai theo chiều dọc
(giám sát theo từng NNT).
1.1.3.2. Kịp thời
Thông tin về kê khai thuế phải được xử lý ngay sau khi NNT nộp HSKT đến
CQT, đảm bảo cung cấp thông tin cho các bước tiếp theo của công tác quản lý kê
khai thuế nói riêng và việc thực hiện các chức năng quản lý khác của CQT (như
quản lý thu nợ và thanh tra kiểm tra) nói chung.
1.1.3.3. Chính xác, khách quan và trung thực
Các yêu cầu này đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc trong quản lý kê
khai thuế và không tách rời với hai yêu cầu (đầy đủ và kịp thời), khi đó công tác
quản lý kê khai thuế của ngành Thuế mới thực sự mang lại hiệu quả như mong
muốn.
Tính chính xác: Tính chính xác trong việc xử lý thông tin trên HSKT thể
hiện ở việc cập nhật, kiểm soát về tính chính xác thông tin theo đúng kê khai của


12
NNT, về logic của số liệu kê khai, kịp thời phát hiện và thông báo lỗi số học cho
NNT. Các luồng thông tin điều chỉnh, thay thế phải được xử lý theo đúng quy trình
để hạch toán đúng nghĩa vụ thuế của NNT.
Tính khách quan, trung thực: Cán bộ làm công tác quản lý kê khai thuế phải
xử lý thông tin theo đúng nội dung kê khai trên HSKT của NNT, không được tự ý
sửa đổi hoặc bổ sung số liệu vào tờ khai gốc của NNT. Trường hợp phát hiện tờ
khai có sai sót, phải liên hệ để NNT tự điều chỉnh, bổ sung, nếu NNT không thực
hiện điều chỉnh, bổ sung phải xử lý theo quy định của pháp luật thuế.
1.1.3.4. Tính đồng bộ

Công tác quản lý kê khai thuế cần có sự đồng bộ giữa các bộ phận (bộ phận
“một cửa”, bộ phận KK&KKT, bộ phận kiểm tra,...) đảm bảo HSKT của NNT gửi
đến CQT phải được xử lý đúng quy trình, các bộ phận giải quyết công việc của
mình đúng thời gian quy định, phối hợp đôn đốc khai để hạch toán đúng nghĩa vụ
thuế của NNT. Nếu không đảm bảo thời gian thì không thể đạt được mục tiêu của
quản lý kê khai thuế.
1.1.4. Nội dung của quản lý kê khai thuế
1.1.4.1. Quản lý người khai thuế
Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, triển khai, đôn đốc
hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp hành pháp luật thuế của NNT. Công
tác quản lý thuế gồm: Quản lý NNT, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý quá trình
khai thuế, nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,... Các hoạt động này được gọi là hoạt động
quản lý thu thuế. Mục đích chính là quản lý đầy đủ, chính xác nhất số lượng và các
hoạt động của NNT; xác định được các căn cứ tính thuế; đôn đốc việc nộp thuế kịp
thời, đầy đủ; kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời các vi phạm, đảm bảo chính sách
thuế được thực hiện tốt nhất.
NNT là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế, phải thực hiện các
nghĩa vụ để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách thuế đầy đủ, kịp thời và chính
xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất, kinh doanh của mình.
NNT cần chủ động nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định pháp luật về thuế, nghĩa
vụ, quyền hạn của NNT; thực hiện tốt công tác kế toán, chế độ hóa đơn, chứng từ;


13
khai thuế, nộp HSKT và nộp thuế chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực
hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của NNT,... Ngoài ra, CQT có sự hỗ trợ cho NNT
trong quá trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế. Sự tuân thủ của NNT
trong quá trình thực thi hệ thống thuế là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý thuế.

Bên cạnh hai chủ thể trên, tất cả các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, các
nội dung quản lý thuế đều có nghĩa vụ tham gia vào quá trình quản lý thuế bằng
cách góp ý kiến, cung cấp thông tin cho CQT, NNT để đảm bảo các nội dung quản
lý thuế nói trên được thực hiện nhanh nhất, chính xác nhất và đầy đủ nhất.
1.1.4.2. Quản lý HSKT
Quản lý HSKT có nội dung cụ thể là quản lý được tình trạng nộp HSKT;
nhập HSKT và kiểm tra xác định lỗi trong khai. Cụ thể như sau:
a) Quản lý tình trạng nộp HSKT
Đây là khâu xử lý công việc rất quan trọng của ngành Thuế khi tiếp nhận
HSKT của NNT và là bước đầu tiên trong việc thực hiện công việc xử lý HSKT.
Đối với mỗi một NNT, CQT phải xác định được NNT đó sẽ phải nộp những loại
HSKT nào, theo những kỳ kê khai thuế nào. Khi NNT nộp HSKT, công việc tiếp
theo của CQT là phải xác định được HSKT đó là chính thức hoặc thay thế, điều
chỉnh hay bổ sung và ngày nộp (đúng hạn hay quá hạn thời hạn qui định), mặt khác
phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của HSKT để làm căn cứ xác
nhận nghĩa vụ thuế theo kê khai của NNT, trên cơ sở đó hạch toán theo dõi và đôn
đốc NNT nộp thuế vào ngân sách. CQT phải thường xuyên theo dõi quá trình hoạt
động của NNT để cập nhật nghĩa vụ khai thuế của NNT.
b) Nhập HSKT
Nhập HSKT là quá trình xử lý các thông tin kê khai thuế của NNT, đây là
thông tin đầu vào của quản lý thuế nên các số liêu, thông tin NNT đã khai trên
HSKT đòi hỏi phải được phản ánh trung thực, chính xác, Bộ phận được phân công
không được tự can thiệp (thêm bớt hoặc sửa chữa) vào số liệu kê khai của NNT và
có trách nhiệm hỗ trợ, nhắc nhở NNT trong quá trình thực hiện kê khai thuế. Không
chỉ riêng thông tin trên HSKT mà các thông tin, số liệu trên chứng từ nộp tiền thuế
và các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT cũng cần phải được nhập vào


14
hệ thống ứng dụng ngành thuế đầy đủ, chính xác , kịp thời phục vụ cho việc lập và

tính sổ thuế, khóa và in sổ thuế, đối chiếu hay xác nhận số thuế đã nộp với NNT và
phục vụ cho các chức năng đôn đốc nợ, xứ lý hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra thuế...
Trong quá trình nhập các thông tin, số liệu trên HSKT, chứng từ nộp thuế mà phát
hiện HSKT, chứng từ nộp thuế của NNT có lỗi phải đôn đốc NNT sửa lỗi kê khai
để đảm bảo thông tin trên HSKT, chứng từ nộp thuế có độ tin cậy. Để hạn chế
những lỗi phát sinh lặp đi lặp lại, CQT cần lập danh sách các lỗi trong kê khai, nộp
thuế chuyển Đội TTHT NNT để cung cấp, hướng dẫn NNT thực hiện.
Dưới đây là mô hình xử lý kê khai thuế trong ngành Thuế hiện nay:

NNT
Nộp hồ sơ khai thuế

Bộ phận nhận hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ khai
thuế, Quét mã vạch,
Kiểm tra sơ bộ

Bộ phận KK&KKT
Nhập hồ sơ khai thuế

Bộ phận KK&KKT
Lưu hồ sơ khai thuế

Bộ phận KK&KKT
Kiểm tra hồ sơ có lỗi
số học

Bộ phận KK&KKT
Kế toán theo dõi thu
nộp ĐTNT


Bộ phận KK&KKT
Điều chỉnh hồ sơ khai
thuế

Bộ phận kiểm tra thuế
Rà soát kê khai thuế;
xem xét thông tin điều
chỉnh hồ sơ khai thuế

Sơ đồ 1.2: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế
Sau khi tiếp nhận HSKT của NNT, bộ phận KK & KTT xử lý dữ liệu, kiểm
tra và điều chỉnh HSKT trong trường hợp có sai sót, đồng thời kế toán theo dõi thu
nộp và lưu trữ HSKT.
Kết quả đầu tiên và quan trọng nhất của việc nhập HSKT là xác định được số
thuế phát sinh phải nộp theo kê khai của NNT, đồng thời ghi nhận các thông tin liên
quan trên HSKT phục vụ công việc kiểm soát, phân tích, đánh giá số liệu kê khai và
tình hình sản xuất kinh doanh của NNT. Ngoài ra, xác định được tính tuân thủ qui
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế các mặt: NNT có nộp HSKT hay
không, có đúng hạn hay không, HSKT có lỗi thông tin định danh không? có lỗi số


15
học không? có giải trình đầy đủ các chỉ tiêu điều chỉnh không,... từ đó có những
biện pháp đôn đốc, và kiểm soát NNT.
Nguồn thông tin thu thập từ HSKT là cơ sở để các bộ phận kiểm tra thuế, bộ
phận thanh tra,kiểm tra, bộ phận tổng hợp dự toán phân tích đánh giá và làm căn cứ
cho các hoạt động quản lý của các bộ phận trong CQT như: cung cấp thông tin cho
các bộ phận khác và CQT cấp trên; đối chiếu dữ liệu với NNT; thống kê phân tích
đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với từng

thành phần kinh tế, từng ngành nghề và theo loại hình nghiệp,...
c) Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế
Nội dung kiểm tra xác định lỗi trong kê khai thuế bao gồm: kiểm tra xác định
lỗi về thông tin định danh và kiểm tra xác định lỗi về số học.
Kiểm tra thông tin định danh là việc xác định tính đầy đủ và đúng đắn của
các thông tin kê khai trên phần thông tin chung của HSKT thông qua việc đối chiếu
thông tin định danh NNT đã khai trên HSKT của NNT với các dữ liệu có sẵn trong
CSDL đăng ký thuế quản lý NNT để đảm bảo CQT quản lý chính xác các thông tin
liên quan đến NNT. Các thông tin định danh cần kiểm tra bao gồm:
+ Tên NNT: phải chính xác như tên đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuế,
không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.
+ Địa chỉ trụ sở: ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở đã đăng ký
với CQT.
+ Số điện thoại và địa chỉ e - mail của NNT để CQT có thể liên lạc khi cần
thiết.
Kiểm tra xác định HSKT có lỗi số học: Theo qui định hiện hành, NNT tự kê
khai nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai, do đó CQT
hạch toán nghĩa vụ thuế của NNT theo các chỉ tiêu trên tờ khai. Tuy nhiên, theo kết
cấu của tất cả các tờ khai, quyết toán thuế hiện hành, chỉ có một số chỉ tiêu chi tiết
do NNT tổng hợp từ các sổ sách kế toán ghi lên tờ khai, phần lớn các chỉ tiêu còn
lại là chỉ tiểu tổng hợp, được xác định bằng các công thức từ các chỉ tiêu chi tiết
trên tờ khai và các bản giải trình, phụ lục đính kèm. Ngoải ra, có một số chỉ tiêu đặc
biệt được luân chuyển qua các kỳ với các ràng buộc theo qui định của pháp luật
thuế. Các chỉ tiêu này cần được CQT kiểm tra bằng cách tính toán lại các công thức


16
hoặc đối chiếu dữ liệu giữa tờ khai và phụ lục, giữa tờ khai và bản giải trình, giữa
số luân chuyển kỳ này với số lưu trong CSDL kỳ trước để xác định tờ khai mắc lỗi
số học. Các lỗi số học cơ bản trên tờ khai có thể làm sai nghĩa vụ thuế của NNT,

cũng có một số lỗi số học làm sai tính logic của số liệu trên tờ khai dẫn đến sai số
trong thống kê phân tích dữ liệu, do đó mọi trường hợp có số học cần được kiểm tra
và thông báo để NNT sửa lỗi. Công việc này do hệ thống máy tính thực hiện kiểm
tra tự động các chỉ tiêu kê khai trên HSKT của NNT để phát hiện các HSKT có lỗi
số học.
Có thể nói cùng với công tác thanh tra, kiểm tra thuế thì đây là một những
nội dung phức tạp nhất trong công tác quản lý thuế, quyết định hiệu quả của công
tác quản lý mà kết quả cuối cùng đầu ra của quản lý thuế số thu nộp thuế vào
NSNN. Quản lý nội dung kê khai thuế bao gồm: Xem xét tính pháp lý của tờ khai
thuế, sự khớp đúng giữa số liệu tại bảng kê khai tổng hợp và số liệu tại bảng kê kèm
theo, sự chính xác khi cộng số học giữa số kê khai chi tiết với số kê khai tổng hợp
và sự chính xác khi cộng số học giữa các chỉ tiêu trên tờ khai tổng hợp. Ngoài ra
còn phải xem xét đến cơ sở, căn cứ của việc kê khai, các chỉ tiêu kê khai cụ thể của
từng hóa đơn.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý kê khai thuế ở CQT cấp Cục
1.2.1. Các nhân tố khách quan
1.2.1.1. Các quy định của pháp luật thuế
Chính sách thuế ổn định sẽ làm cho công tác quản lý, hình thức kê khai không
phải thay đổi thường xuyên, vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho NNT.
Hệ thống pháp luật thuế chặt chẽ, rõ ràng và có sự thống nhất giữa thông tư, nghị
định với luật, giữa các sắc thuế với nhau sẽ giúp cán bộ thuế hướng dẫn NNT kê
khai điều chỉnh được nhanh chóng, thuận tiện, nhất quán, tránh tình trạng sai sót khi
kê khai thuế.
Trong quá trình triển khai, nhiều tình huống thực tế xảy ra không có quy định
trong văn bản hoặc quy định chưa rõ ràng khiến cả NNT lẫn CQT lúng túng chưa
biết hướng xử lý.
Có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc từ Bộ Tài
chính xuống đến Cục Thuế cấp Tỉnh, Thành phố, ngay cả bản thân cán bộ thuế cũng



×