Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phản ứng hạt nhân môn vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường sĩ quan phòng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NGỌC THANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN NỘI DUNG KIẾN THỨC
“PHẢN ỨNG HẠT NHÂN” MÔN VẬT LÝ CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC Ở TRƢỜNG SĨ QUAN PHÒNG HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN NGỌC THANH

TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN NỘI DUNG KIẾN THỨC
“PHẢN ỨNG HẠT NHÂN” MÔN VẬT LÝ CHƢƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC Ở TRƢỜNG SĨ QUAN PHÒNG HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT
LÝ)
Mã số: 60 14 10

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Hƣơng Trà

HÀ NỘI – 2012




MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

ii

Danh mục các bảng

iii

Danh mục các sơ đồ

iv

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu

3

3. Mục tiêu nghiên cứu


5

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5

4.1. Khách thể nghiên cứu

5

4.2. Đối tượng nghiên cứu

5

5. Mẫu khảo sát

5

6. Phạm vi nghiên cứu

6

7. Vấn đề nghiên cứu

6

8. Giả thuyết khoa học

6


9. Phương pháp nghiên cứu đề tài

6

10. Cấu trúc luận văn

6

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học dự án
1.1. Bản chất của quá trình dạy học

8

8

1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học

8

8

1.1.2. Bản chất của quá trình dạy học đại học

9

9

1.2. Đặc điểm về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học và
đặc điểm của quá trình dạy học ở các trường quân sự


10

1.2.1. Đặc điểm về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học

10

1.2.2. Đặc điểm của quá trình dạy học ở các trường quân sự

13 13

1.3. Dạy học dự án

17 17

1.3.1. Thế nào là dạy học dự án

17 17

iv


1.3.2. Mục tiêu của dạy học dự án

18 19

1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án

18 20

1.3.4. Nội dung Vật lý có thể tổ chức dạy học dự án


22 23

1.3.5. Các loại dự án học tập

22 24

1.3.6. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho một dự án học tập

24

1.3.7. Vai trò của giáo viên và người học

29 31

1.4. Đặc điểm và thực trạng dạy học bậc đại học ở trường Sĩ quan

30

Phòng hoá

32

1.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo bậc đại học ở trường Sĩ quan Phòng hoá

30 32

1.4.2. Đặc điểm về đối tượng đào tạo bậc đại học ở trường Sĩ quan

31


Phòng Hoá

33

1.4.3. Thực trạng của viêc dạy học nói chung và việc dạy học nội dung
kiến thức “phản ứng hạt nhân” môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại

32

học ở trường Sĩ quan Phòng hoá
Kết luận chương 1

36

Chương 2: Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “phản ứng
hạt nhân” môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường
Sỹ quan Phòng hoá
2.1. Nội dung môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường Sĩ
quan Phòng hoá

37

2.1.1. Mục tiêu môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường
Sĩ quan Phòng hoá

37

2.1.2. Nội dung môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường
Sĩ quan Phòng hoá


38

2.2. Phân tích nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân”

39

2.3. Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân” môn
Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở trường Sĩ quan Phòng hoá

43

2.3.1. Mục tiêu

43

v


2.3.2. Sơ đồ cấu trúc việc tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức
“phản ứng hạt nhân” môn Vật lý chương trình đào tạo bậc đại học ở
trường Sĩ quan Phòng hoá

43

2.3.3. Bộ câu hỏi định hướng

49

2.3.4. Xây dựng ý tưởng dự án và quyết định chủ đề


50

2.3.5. Mục tiêu, sản phẩm dự kiến, thời gian thực hiện của các dự án;
vai trò của giáo viên, học viên trong thực hiện dự án

51

2.3.6. Cách đánh giá và tiêu chí đánh giá dự án

58

2.3.7. Nguồn tài nguyên

65

Kết luận chương 2

66

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

67

3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm

67

3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm


68

3.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành thực nghiệm sư phạm

68

3.4.1. Thuận lợi

68

3.4.2. Khó khăn

69

3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

70

3.6. Kế hoạch thực hiện

71

3.7. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

71

3.7.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm

71


3.7.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

91

Kết luận chương 3

96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

97

1. Kết luận

97

2. Khuyến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99
102

PHỤ LỤC

vi



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nƣớc ta đang trong quá trình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng và
Nhà nƣớc luôn xác định con ngƣời là nhân tố quyết định cho quá trình này.
Chính vì vậy chiến lƣợc cho giáo dục và đào tạo luôn đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc coi trọng. Điều này đƣợc thể hiện trong nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc và những quy định của các cấp, ban, ngành. Trong Điều 9, luật
Giáo dục năm 2005 quy định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực” 24, tr .3 . Trong Luật cũng
quy định rõ: “Phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh… Kết hợp
giữa đào tạo và sử dụng” 24, tr .3 .
Để tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc, giáo dục đại học giữ vai trò quan trọng. Mục tiêu của giáo dục đại
học đƣợc quy định trong Điều 39, luật Giáo dục năm 2009 quy định: “Mục
tiêu của giáo dục đại học là đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc” 24, tr .11. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần có
phƣơng pháp đào tạo phù hợp. Trong luật Giáo dục năm 2005 có nêu:
“Phƣơng pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng bồi
dƣỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển
tƣ duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho ngƣời học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” 24, tr .12.
Ngày nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của khoa học, công
nghệ. Khoa học, công nghệ đã và đang phát triển hết sức mạnh mẽ, đạt đƣợc
nhiều thành tựu vô cùng to lớn. Kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng dày
lên nhanh chóng. Cùng với đó, sự phát triển của công nghệ thông tin và xu

1



hƣớng hội nhập của các quốc gia, của các nhà trƣờng khiến cho kiến thức
không còn nằm trong phạm vi nhà trƣờng. Theo đó, hệ thống giáo dục ở mỗi
quốc gia liên tục phải có những đổi mới để phù hợp với tình hình, đặc biệt là
đổi mới giáo dục ở bậc đại học – bậc học tạo ra nguồn nhân lực chất lƣợng
cao cho mỗi quốc gia. Ở nƣớc ta, việc đổi mới giáo dục ở bậc đại học đặc biệt
đƣợc đề cao trong những năm gần đây, trong đó đổi mới về phƣơng pháp đào
tạo là một khâu quan trọng. Tháng 11 năm 2005, Chính phủ ra Nghị quyết “về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn
2006 – 2020”. Trong Nghị quyết có nêu: “Triển khai đổi mới phƣơng pháp
đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của ngƣời
học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học.
Khai thác các nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu trên mạng internet.
Lựa chọn, sử dụng các chƣơng trình, giáo trình tiên tiến của các nƣớc”

8, tr.5 . Nhƣ vậy, cốt lõi của việc đổi mới giáo dục ở bậc đại học là chuyển từ
đào tạo kiến thức và kỹ năng sang chủ yếu là đào tạo về năng lực. Những chủ
trƣơng của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo luôn đƣợc
Bộ Quốc phòng quán triệt và tổ chức thực hiện ở hệ thống các trƣờng trong
Quân đội. Đảng uỷ Quân sự Trung ƣơng (nay là Quân uỷ Trung ƣơng) đƣa ra
Nghị quyết số 86 về công tác giáo dục – đào tạo trong tình hình mới, trong đó
có nêu: “Đẩy mạnh vận dụng phƣơng pháp dạy học hiện đại, sát thực tế, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và bồi dƣỡng năng lực tƣ duy, rèn luyện
năng lực hoạt động thực tiễn cho ngƣời học...” 11, tr.21.
Trƣờng Sĩ quan Phòng hóa – binh chủng Hoá học là nơi đào tạo chủ
chốt nguồn nhân lực cho bộ đội Hoá học - lực lƣợng chuyên môn của Quân
đội nhân dân Việt Nam, có chức năng bảo đảm hoá học cho các hoạt động tác
chiến và làm nòng cốt trong phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn (vũ khí hạt
nhân, vũ khí hoá học và vũ khí sinh học). Tháng 9 năm 1998, Thủ tƣớng

Chính phủ đã ký quyết định giao nhiệm vụ đào tạo bậc đại học cho Nhà
trƣờng. Từ đó, đối tƣợng đào tạo có trình độ đại học trở thành đối tƣợng đào
2


tạo trọng tâm, mũi nhọn của Nhà trƣờng.
Trong những năm gần đây, tại trƣờng Sĩ quan Phòng hoá, để nâng cao
chất lƣợng đào tạo, đặc biệt là đối tƣợng đào tạo bậc đại học thì việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng của Đảng, Chính phủ và Bộ Quốc
phòng đƣợc Nhà trƣờng xác định là một trong những giải pháp hàng đầu. Tuy
đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan trong công tác này nhƣng vẫn còn một số
hạn chế nhất định, nhất là ở một số môn khoa học cơ bản. Trong hệ thống các
môn học tại Nhà trƣờng, môn Vật lý là một trong những môn học quan trọng.
Ở đó, kiến thức về “Phản ứng hạt nhân” là kiến thức cơ sở cho nhiều môn học
khác. Thực tế tại trƣờng Sĩ quan Phòng hoá, việc dạy học nội dung “Phản ứng
hạt nhân” đang đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp thuyết trình truyền thống và
việc dạy học nội dung này theo phƣơng pháp truyền thống hiện nay đang gặp
phải những khó khăn nhất định. Kiến thức về phản ứng hạt nhân đặc biệt là
những ứng dụng của nó rất phức tạp. Những ứng dụng của phản ứng hạt nhân
vô cùng đa dạng và vẫn tiếp tục phát triển. Điều đó đòi hỏi kiến thức về phản
ứng hạt nhân cần liên tục đƣợc cập nhật để phù hợp với thực tiễn tình hình.
Chính vì vậy, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở nội dung kiến thức này
cần coi trọng bồi dƣỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự
nghiên cứu, phát triển tƣ duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều
kiện cho ngƣời học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng là hết sức
cần thiết. Một trong những kiểu tổ chức dạy học đáp ứng tốt những yêu cầu
đó là “dạy học theo dự án”.
Với những lí do nhƣ trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học dự án
nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân” môn Vật lý chương trình đào tạo
bậc đại học ở trường Sĩ quan Phòng hoá”.

2. Lịch sử nghiên cứu
Vào cuối thế kỷ XVI, dạy học dự án bắt đầu đƣợc sử dụng ở nƣớc Ý,
trong một số trƣờng dạy về kiến trúc. Khi đó, các sinh viên đƣợc tham gia các
dự án thiết kế một số công trình kiến trúc. Tƣ tƣởng dạy học theo dự án sau
3


đó đƣợc du nhập vào một số quốc gia mà trƣớc hết là đƣợc sử dụng trong một
số trƣờng đại học. Ban đầu dạy học dự án xuất hiện ở một số môn học về kiến
trúc, sau đó là các môn xã hội và tự nhiên. Ở những môn học khác nhau có
những cách tiếp cận dạy học dự án theo những cách riêng.
Trong khoảng thời gian từ nửa cuối thế kỷ XVIII đến nửa cuối thế kỷ
XIX, dạy học dự án đƣợc áp dụng khá phổ biến ở một số trƣờng kỹ thuật ở
Pháp, Đức và Thuỵ Sĩ.
Dạy học dự án đƣợc du nhập vào Mỹ vào năm 1896, ngƣời giới thiệu là
William B. Rogers. Tuy nhiên đến đầu thế kỷ XX, cơ sở lí luận dạy học dự án
mới đƣợc các nhà sƣ phạm ở Mỹ xây dựng và sau này nhanh chóng đƣợc phát
triển ở Mỹ. Năm 1918, Kilpartrick đƣa ra kiểu tổ chức dạy học dự án mà ở đó
tập trung chủ yếu vào hoạt động có tính mục đích trong một môi trƣờng xã
hội của sinh viên. Hoạt động có tính mục đích dựa trên sự quan tâm, nhu cầu,
thái độ và khả năng của sinh viên.
Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu về dạy học dự án. Điển hình là
năm 2003, dạy học dự án đƣợc nghiên cứu và thực hiện trong chƣơng trình
“dạy học cho tƣơng lai” đƣợc Bộ Giáo dục – Đào tạo kết hợp với công ty
Intel Việt Nam phối hợp thực hiện; dự án Việt – Bỉ nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên các trƣờng tiểu học và trung học cơ sở các tỉnh
miền núi phía Bắc...
Dạy học dự án đƣợc PGS. TS Đỗ Hƣơng Trà (Đại học Sƣ phạm Hà
Nội) nghiên cứu và áp dụng vào dạy học môn Vật lý, đặc biệt là dạy học Vật
lý ở trƣờng THPT. Những nghiên cứu này đƣợc trình bày trong cuốn sách:

“Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lý ở trƣờng phổ thông”
do Nxb Đại học Sƣ phạm phát hành năm 2011.
Tiếp đó, dạy học dự án đƣợc nghiên cứu, áp dụng dạy học cho một số
nội dung cụ thể trong chƣơng trình Vật lý phổ thông bởi một số tác giả, tiêu
biểu nhƣ: đề tài nghiên cứu về việc “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức
dòng điện xoay chiều – sách lớp 12 nâng cao” đƣợc tác giả Vũ Văn Dụng thực
4


hiện trong luận văn cao học tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia
Hà Nội vào năm 2009; đề tài nghiên cứu về việc “Tổ chức dạy học dự án nội
dung kiến thức dòng điện trong chất bán dẫn – sách giáo khoa Vật lý lớp 11
nâng cao” đƣợc tác giả Phạm Văn Hoạch thực hiện trong luận văn cao học tại
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2009.
Dạy học dự án vẫn đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu và áp dụng vào thực
tiễn dạy học ở các cấp, các ngành học, các nhà trƣờng và ở các môn học khác
nhau. Tuy nhiên, đến nay những nghiên cứu về việc áp dụng dạy học dự án ở
các trƣờng quân sự và ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá vẫn chƣa đƣợc thực hiện.
Chƣa có những công bố về việc nghiên cứu và áp dụng dạy học dự án trong
việc dạy học Vật lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở các trƣờng quân đội và
cũng chƣa có những công bố về việc nghiên cứu và áp dụng dạy học dự án
trong việc dạy học nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân” ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân” môn
Vật lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá” nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện năng lực nghiên cứu
khoa học, hoạt động thực tiễn cho ngƣời học.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Học viên đào tạo bậc đại học tại trƣờng Sĩ quan Phòng hoá, binh chủng

Hoá học, một số giảng viên đã và đang tham gia giảng dạy môn Vật lý,
chƣơng trình môn Vật lý ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung kiến thức “Phản ứng hạt nhân” môn Vật lý chƣơng trình đào
tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
- Hoạt động dạy học trong dạy học dự án.
5. Mẫu khảo sát
Học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật hoá khoá 2010 - 2014, khoá
5


2009 - 2013 và một số giảng viên đã và đang trực tiếp giảng dạy môn Vật lý ở
trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về việc dạy học nội dung kiến thức “phản ứng hạt nhân”
cho đối tƣợng đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
Thời gian nghiên cứu 7 tháng.
7. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện
năng lực nghiên cứu khoa học, hoạt động thực tiễn cho ngƣời học thông qua
việc tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Phản ứng hạt nhân” môn Vật
lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá?
8. Giả thuyết khoa học
Vận dụng những quan điểm lí luận dạy học hiện đại nói chung và lí
luận về dạy học dự án nói riêng vào tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức
“Phản ứng hạt nhân” môn Vật lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ
quan Phòng hoá sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn
luyện năng lực nghiên cứu khoa học, hoạt động thực tiễn cho ngƣời học.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu lí luận dạy học đại học, dạy học

trong các trƣờng quân đội và dạy học dự án.
- Phỏng vấn, phát phiếu điều tra tới một số giảng viên đã và đang giảng
dạy, các học viên đã và đang học tập môn Vật lý tại trƣờng Sĩ quan Phòng
hoá nhằm điều tra thực trạng dạy học nội dung kiến thức “Phản ứng hạt nhân”
môn Vật lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
- Thực nghiệm sƣ phạm: tổ chức dạy học thực nghiệm để đánh giá tính
khả thi của đề tài.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:

6


Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học dự án.
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Phản ứng hạt nhân”
môn Vật lý chƣơng trình đào tạo bậc đại học ở trƣờng Sĩ quan Phòng hoá.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Bản chất của quá trình dạy học
1.1.1. Bản chất của quá trình dạy học
Theo PGS. TS Phạm Viết Vƣợng: “Dạy học là một bộ phận của quá
trình sƣ phạm, với một nội dung khoa học, đƣợc thực hiện theo một phƣơng
pháp sƣ phạm đặc biệt, do nhà trƣờng tổ chức, giáo viên thực hiện nhằm giúp

học sinh, sinh viên, học viên... (gọi chung là ngƣời học) nắm vững hệ thống
kiến thức khoa học và hình thành kỹ năng, nâng cao năng lực hoạt động, nâng
cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách” 30, tr.23 .
Dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, đó là giáo viên và
ngƣời học, trong đó giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, ngƣời học là chủ
thể của hoạt động học tập. Giáo viên là ngƣời tổ chức, định hƣớng hoạt động
học tập của ngƣời học, làm cho việc học tập của ngƣời học trở thành hoạt
động độc lập có ý thức. Đối tƣợng hoạt động của giáo viên là hệ thống kiến
thức, sự phát triển trí tuệ và nhân cách của ngƣời học. Mục đích của hoạt
động dạy là làm cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng hoạt
động, từ đó phát triển trí tuệ và nhân cách của ngƣời học. Nội dung của hoạt
động dạy là tổ chức cho học sinh nhận thức, rèn luyện kỹ năng và kiểm tra,
định hƣớng hoạt động học. Hoạt động dạy dù diễn ra dƣới hình thức nào cũng
không thể làm thay việc cho hoạt động học. Hoạt động học tập đƣợc tiến hành
bởi ngƣời học và là hoạt động có ý thức, mang tính chủ động, tích cực và sáng
tạo. Ngƣời học phải xác định mục đích học tập, có động cơ và thái độ học tập
đúng đắn, có kế hoạch học tập chủ động và luôn tích cực thực hiện tốt kế
hoạch đó. Đối tƣợng của hoạt động học là hệ thống tri thức và hệ thống kỹ
năng, năng lực tƣơng ứng. Ngƣời học phải chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến
thức trong chƣơng trình học để sử dụng chúng trong những tình huống học
tập và thực tiễn cuộc sống. Mục đích của hoạt động học là tiếp thu nền tri
8


thức nhân loại để chuyển hoá thành trí tuệ và nhân cách bản thân để trở thành
ngƣời lao động thông minh, năng động và sáng tạo.
Theo quan điểm của dạy học hiện đại, hoạt động dạy học phải luôn
hƣớng về ngƣời học, hƣớng về hoạt động học (quan điểm này đƣợc nhiều nhà
lí luận dạy học gọi là “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”). Ngƣời học vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. Ngƣời học là trung tâm

của những cải tiến về nội dung, phƣơng pháp dạy học và hình thức tổ chức
dạy học. Dù theo quan điểm nào thì hoạt động dạy và hoạt động học tập luôn
gắn bó không thể tách rời, chúng thống nhất biện chứng với nhau tạo thành
hoạt động chung.
1.1.2. Bản chất của quá trình dạy học đại học
Quá trình dạy học đại học là bộ phận quan trọng của quá trình dạy học và
mang những đặc thù riêng. Theo quan điểm tiếp cận hoạt động, quá trình dạy
học đại học là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa giảng viên và sinh
viên, trong đó giảng viên là chủ thể của hoạt động dạy và sinh viên là chủ thể
của hoạt động học tập nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học đại học.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình nhận thức và học tập của sinh
viên ở các trƣờng đại học là quá trình nhận thức có tính chất nghiên cứu.
Trong quá trình học tập ở trƣờng đại học, mỗi sinh viên phải tự mình chiếm
lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở nghề nghiệp
tƣơng lai ở trình độ đại học và có tiềm năng vƣơn lên thích ứng với những
yêu cầu do thực tiễn nghề nghiệp đòi hỏi và những yêu cầu của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ đặt ra. Khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học,
ngƣời sinh viên tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu trên cơ
sở khả năng tƣ duy độc lập, sáng tạo và phát triển ở mức độ cao. Điều này có
nghĩa dƣới vai trò chủ đạo của giảng viên, sinh viên không tiếp nhận máy
móc tri thức sẵn có, mà họ tiếp nhận kiến thức với óc phê phán, có thể khẳng
định, hoài nghi, phủ định, lật ngƣợc vấn đề, đào sâu hoặc mở rộng vv... Mặt
khác, trong quá trình học tập ở đại học, sinh viên cũng tham gia vào quá trình
9


tìm kiếm chân lí mới, đó là hoạt động nghiên cứu khoa học. Quá trình nghiên
cứu khoa học giúp sinh viên từng bƣớc vận dụng tri thức khoa học, phƣơng
pháp luận khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu, tự tu dƣỡng, rèn luyện những
phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết một cách

khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc sống và thực tiễn
nghề nghiệp đặt ra. Rõ ràng có thể thấy, hoạt động học tập, nhận thức của
sinh viên cao hơn quá trình học tập, nhận thức của học sinh phổ thông và tiếp
cận với quá trình nhận thức của các nhà khoa học” 15, tr.44 .
Nếu nhƣ quá trình dạy học ở bậc trung học phổ thông giúp hình thành ở
ngƣời học thế giới quan khoa học, cơ sở nhân sinh quan khoa học và những
phẩm chất của một ngƣời công dân nói chung thì quá trình dạy học đại học
giúp hình thành ở ngƣời học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách
mạng và những phẩm chất của một ngƣời cán bộ khoa học kỹ thuật, ngƣời
cán bộ quản lí có trình độ cao.
1.2. Đặc điểm về phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học và
đặc điểm của quá trình dạy học ở các trƣờng quân sự
1.2.1. Đặc điểm về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đại học
Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học là hai thành tố đặc biệt quan
trọng của quá trình dạy học đại học. Hai thành tố này quyết định trực tiếp đến
chất lƣợng của dạy học đại học.
a. Phƣơng pháp dạy học đại học
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Phƣơng pháp dạy học ở đại học là tổng
hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và sinh viên nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ dạy học ở đại học, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ
thuật, cán bộ quản lí, nghiệp vụ có trình độ đại học” 15, tr.120 .
Phƣơng pháp dạy đại học tạo nên cách thức hoạt động của giảng viên
và sinh viên trong trong quá trình tổ chức điều khiển hoạt động dạy và quá
trình tổ chức, tự điều khiển hoạt động học. Phƣơng pháp dạy học đại học bị
chi phối bởi nội dung dạy học đại học, tức là phƣơng pháp dạy học đại học
10


phải phù hợp với nội dung dạy học đại học. Nếu nhƣ lựa chọn và vận dụng
hợp lí các phƣơng pháp dạy học thì nội dung dạy học sẽ trở thành một bộ

phận hữu cơ trong vốn kinh nghiệm riêng của sinh viên đại học.
Phƣơng pháp dạy học đại học mang những đặc điểm đặc trƣng riêng
biệt. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, phƣơng pháp dạy học đại học có các đặc
điểm sau:
“Phƣơng pháp dạy học đại học gắn liền với nghề nghiệp đào tạo ở
trƣờng đại học. Đặc điểm này thể hiện tính mục đích đào tạo rõ nét của trƣờng
đại học, nó đòi hỏi phƣơng pháp dạy học các bộ môn cơ bản, cơ sở và chuyên
ngành phải hƣớng vào mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, nó yêu cầu ngƣời
giảng viên ngoài việc trang bị kiến thức khoa học còn cần phải chú ý rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho sinh viên.
Phƣơng pháp dạy học đại học gắn liền với thực tiễn xã hội, thực tiễn
cuộc sống và phát triển của khoa học, công nghệ. Đặc điểm này phản ảnh mối
liên kết có tính quy luật giữa giáo dục – đào tạo với khoa học và sản xuất của
các trƣờng đại học. Nó đòi hỏi ngƣời giáo viên trong quá trình giảng dạy phải
luôn bám sát yêu cầu thực tiễn kinh tế - xã hội và sự phát triển của khoa học,
công nghệ để kịp thời đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức
dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo ở đại học.
Phƣơng pháp dạy học đại học ngày càng tiếp cận với phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học. Đặc điểm này phản ánh yêu cầu cao về mục đích, nội
dung dạy học ở đại học. Nó đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải
chú ý trình bày các quan điểm khác nhau, các học thuyết khác nhau về một
vấn đề nào đó, phải quan tâm bồi dƣỡng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
cho sinh viên.
Phƣơng pháp dạy học đại học có tác dụng phát huy cao độ tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên. Đặc điểm này một mặt phản ánh yêu cầu
của mục đích, nội dung dạy học ở đại học, mặt khác phản ánh đặc điểm của
đối tƣợng sinh viên. Nó đòi hỏi thầy giáo phải tôn trọng ý kiến của sinh viên,
11



tổ chức, điều khiển sinh viên tích cực tham gia hoạt động học tập, nghiên cứu
khoa học.
Phƣơng pháp dạy học hiện đại rất đa dạng và thay đổi tuỳ theo loại
trƣờng đại học, đặc điểm của môn học, điều kiện, phƣơng tiện dạy học, đặc
điểm nhân cách của giảng viên và sinh viên. Đặc điểm này phản ánh tính chất
phong phú, phức tạp của hoạt động dạy học ở đại học; nó đòi hỏi ngƣời giảng
viên trong quá trình dạy học phải vận dụng các phƣơng pháp dạy học đại học
một cách linh hoạt, sáng tạo, sao cho phù hợp với các yếu tố nói trên, đặc biệt
là đặc điểm của bộ môn và đối tƣợng sinh viên.
Phƣơng pháp dạy học đại học ngày càng gắn liền với các thiết bị và các
phƣơng tiện dạy học hiện đại. Đặc điểm này phản ánh mối quan hệ hữu cơ
giữa phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học; nó đòi hỏi ngƣời giáo viên, các
cán bộ quản lí cần quan tâm tới việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho dạy học, phải tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là
các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhằm đạt hiệu quả tối ƣu trong dạy học”

15, tr.120  122 .
b. Hình thức tổ chức dạy học đại học
“Hình thức tổ chức dạy học ở đại học là hình thức hoạt động dạy học tổ
chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học
đại học đã quy định. Trong đó, có sự thể hiện thống nhất giữa mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học” 15, tr.157 .
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Cho đến nay, vẫn chƣa có sự phân loại rõ
ràng về các hình thức tổ chức dạy học ở đại học. Tuy nhiên, dựa theo lịch sử
phát triển của các hình thức tổ chức dạy học nói chung, căn cứ vào kết quả
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn của các nhà lý luận dạy học, các cán bộ
giảng dạy ở đại học, căn cứ vào tính chất và chức năng của các loại hình tổ
chức dạy học ở đại học chúng ta có thể chia các hình thức tổ chức dạy học ở
đại học thành 3 loại sau đây:
Loại 1: các hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp sinh viên tìm tòi tri

12


thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Các hình thức này bao gồm: diễn giảng,
thảo luận, Xêmina, tự học, giúp đỡ riêng, làm bài tập, thí nghiệm, thực hành
học tập và thực hành sản xuất, bài tập nghiên cứu, khóa luận, luận văn (đồ án)
tốt nghiệp, dạy học chƣơng trình hóa…
Loại 2: các hình thức tổ chức dạy học nhằm kiểm tra và đánh giá tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên. Bao gồm các hình thức: kiểm tra, sát
hạch, thi (thi học kỳ, thi lên lớp hoặc thi hết học phần, thi chuyển giai đoạn,
thi tốt nghiệp), bảo vệ khóa luận, luận văn (đồ án) tốt nghiệp.
Loại 3: các hình thức tổ chức dạy học có tính chất ngoại khóa. Bao
gồm: các nhóm ngoại khóa theo môn học của sinh viên, câu lạc bộ khoa học
của sinh viên, các hình thức nghiên cứu và phổ biến khoa học của sinh viên,
các hoạt động xã hội của sinh viên, hội nghị học tập của sinh viên…”

15, tr.157  159.
Trong quá trình dạy học ở các trƣờng đại học hiện nay, các hình thức tổ
chức dạy học hay đƣợc sử dụng nhƣ: diễn giảng, Xêmina, thực hành, tự học ở
đại học và nghiên cứu khoa học. Trong đó, nghiên cứu khoa học là hình thức
đặc biệt quan trọng và không thể thiếu. Bởi lẽ, qua nghiên cứu khoa học, sinh
viên bƣớc đầu tập vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học về nghề
nghiệp tƣơng lai của mình, qua đó có thể mở rộng, đào sâu và hoàn thiện vốn
hiểu biết của họ. Trong quá trình học tập ở trƣờng đại học, sinh viên thƣờng
tham gia các hình thức nghiên cứu khoa học theo mức độ từ thấp đến cao: làm
bài tập nghiên cứu, khóa luận, luận văn tốt nghiệp (đồ án, thiết kế tốt nghiệp).
1.2.2. Đặc điểm của quá trình dạy học ở các trường quân sự
Các trƣờng quân sự là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống nhà
trƣờng của mỗi quốc gia. Ở nƣớc ta, các trƣờng quân sự là những trung tâm
hàng đầu về đào tạo các cán bộ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho

Quân đội nhân dân Việt Nam; bồi dƣỡng nâng cao trình độ quân sự, chính trị
quân sự cho các cán bộ trong và ngoài quân đội.
Quá trình dạy học trong các nhà trƣờng quân sự vừa mang những đặc
13


điểm chung của quá trình dạy học và vừa mang những đặc điểm đặc thù riêng.
Theo tác giả Đặng Đức Thắng: “Quá trình dạy học trong các nhà
trƣờng quân sự là một bộ phận của quá trình sƣ phạm nhà trƣờng quân sự, là
quá trình có mục tiêu, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của
ngƣời dạy và ngƣời học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực
nghề nghiệp quân sự, phát triển khả năng tƣ duy sáng tạo, giáo dục những
phẩm chất cần thiết cho học viên đáp ứng yêu cầu của quân đội và xã hội”

26, tr.58  59.
“Quá trình dạy học trong nhà trƣờng quân sự không chỉ diễn ra trong
trƣờng, lớp, phòng thí nghiệm mà còn ở hoạt động dã ngoại, trên không, trên
biển, trong những tình huống gần với chiến đấu. Quá trình dạy học đƣợc tiến
hành trong môi trƣờng hoạt động quân sự, tuân theo những yêu cầu kỷ luật
quân sự. Quá trình dạy học trong nhà trƣờng quân sự không chỉ góp phần đào
tạo một chuyên gia quân sự mà còn đào tạo họ trở thành nhà tổ chức, nhà sƣ
phạm quân sự, nhà giáo dục, ngƣời thầy của cấp dƣới” 26, tr.59  60 .
a. Nhiệm vụ của quá trình dạy học trong các nhà trƣờng quân sự.
Theo tác giả Đặng Đức Thắng, quá trình dạy học trong các nhà trƣờng
quân sự có nhiệm vụ sau đây:
“- Trang bị hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực tƣơng ứng
với ngành nghề, một chức danh quân sự nhất định. Đây chính là nhiệm vụ
“dạy chữ, dạy nghề”, một nhiệm vụ cơ bản hàng đầu của quá trình dạy học
trong các nhà trƣờng quân sự. Nhiệm vụ này đòi hỏi nhà trƣờng quân sự phải
làm cho cho ngƣời học có đƣợc hệ thống kiến thức khoa học cơ bản, cơ sở

chuyên ngành, các kiến thức của khoa học tự nhiên, xã hội, quản lý, quân sự
vv... Bên cạnh đó phải giúp cho ngƣời học có đƣợc hệ thống các kỹ năng, kỹ
xảo, năng lực tƣơng ứng với chức trách, nghiệp vụ trong tƣơng lai, hệ thống
các kỹ năng hoạt động sáng tạo trong điều kiện hoạt động quân sự và các quy
tắc, chuẩn mực thái độ ứng xử của ngƣời sĩ quan, ngƣời cán bộ quân đội.
- Phát triển trí tuệ cho ngƣời học. Quá trình dạy học trong nhà trƣờng
14


quân sự còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác là phát triển trí tuệ, phát
triển khả năng sáng tạo cho học viên. Đối với nghệ thuật quân sự, cần đặc biệt
quan tâm phát triển tƣ duy lý luận, tƣ duy nghề nghiệp, bồi dƣỡng phƣơng
pháp tự học, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho ngƣời học để họ có thể sử
dụng chúng trong hoạt động nghề nghiệp quân sự.
- Hình thành thế giới quan khoa học, lý tƣởng, phẩm chất đạo đức cách
mạng. Đây chính là nhiệm vụ “dạy ngƣời” của quá trình dạy học trong các
nhà trƣờng quân sự. Nhiệm vụ này nhằm hình thành ở ngƣời học các quan
điểm, niềm tin đúng đắn, hình thành các chuẩn mực văn hoá, đạo đức, các nét
tính cách, phẩm chất cần thiết của ngƣời cán bộ trong quân đội cách mạng.
- Chuẩn bị tâm lí cho ngƣời học. Đây là một nhiệm vụ đặc trƣng của
quá trình dạy học trong nhà trƣờng quân sự. Nhiệm vụ này đòi hỏi trong quá
trình dạy học phải hình thành cho ngƣời học tâm thế, sẵn sàng nhận nhiệm vụ,
công tác trong mọi hoàn cảnh đa dạng của hoạt động quân sự” 26, tr.62  64 .
b. Nội dung dạy học trong nhà trƣờng quân sự
Nội dung dạy học là một trong những thành tố của đặc trƣng của quá
trình dạy học đại học. Trong nhà trƣờng quân sự, nội dung dạy học là hệ
thống các kiến thức khoa học, kỹ xảo, kỹ năng nghiệp vụ, phƣơng pháp sáng
tạo, chuẩn mực giá trị mà học viên cần chiếm lĩnh để hình thành, phát triển
năng lực, phẩm chất của ngƣời cán bộ quân đội.
Nội dung dạy học trong nhà trƣờng quân sự chính là nội dung đào tạo

các cán bộ, chuyên gia quân sự, nó phản ánh trình độ phát triển của khoa học
nói chung, của khoa học và nghệ thuật quân sự nói riêng. Mặt khác, nội dung
dạy học trong các nhà trƣờng quân sự còn là sự phản ánh và biểu hiện cụ thể
yêu cầu của xã hội, của nhiệm vụ xây dựng và phát triển quân đội; đồng thời
là sự phản ánh năng lực nhận thức của học viên trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Theo tác giả Đặng Đức Thắng, nội dung dạy học trong các nhà
trƣờng quân sự bao gồm các bộ phận nhƣ sau:
- Hệ thống các kiến thức khoa học về tự nhiên, về xã hội, về tƣ duy, về
15


kỹ thuật quân sự. Đây là một thành phần rất quan trọng của nội dung dạy học
nhằm trang bị cho học viên những hiểu biết toàn diện, đúng đắn về thế giới
quan, về nghề nghiệp mà họ đảm nhiệm; đồng thời tạo cơ sở xây dựng thế
giới quan khoa học cho học viên trong nhà trƣờng quân sự. Theo tính chất và
chức năng của các kiến thức trong quá trình đào tạo, thì hệ thống các kiến
thức khoa học có thể chia thành ba loại: kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở
chuyên ngành và kiến thức chuyên ngành.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp quân sự. Đây chính
là những cách thức hành động đã đƣợc tự động hoá và cách thức vận dụng
đúng đắn, sáng tạo các kiến thức đƣợc trang bị và năng lực đƣợc hình thành
vào thực tiễn hoạt động quân sự để giải quyết các nhiệm vụ quân sự khác
nhau. Chính thông qua việc bồi dƣỡng, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, năng lực
nghề nghiệp quân sự đã góp phần tích cực trong việc giúp học viên nắm đƣợc
cách thức vận dụng lí thuyết vào thực tiễn nhằm biến kiến thức chung thành
vốn tri thức cá nhân của học viên; đồng thời tạo cơ sở tiền đề quan trọng cho
học viên có khả năng tiến hành tự học, tự nghiên cứu khoa học và đặc biệt
tiến hành hoạt động nghề nghiệp quân sự đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Hoạt động học tập
của học viên trong nhà trƣờng quân sự cũng nhƣ hoạt động nghề nghiệp quân

sự phải là hoạt động sáng tạo. Do đó, quá trình dạy học phải tự trang bị cho
học viên những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, nhằm giúp họ biết tổ chức
hoạt động học tập của mình một cách tối ƣu. Mặt khác, trên cơ sở đó đảm bảo
cho học viên sau khi tốt nghiệp dễ dàng thích ứng và xử lý sáng tạo những
tình huống mà thực tiễn hoạt động quân sự đặt ra.
- Hệ thống các giá trị và chuẩn mực về thái độ đối với tự nhiên, đối với
xã hội, đối với ngƣời khác và đối với bản thân. Việc xác định hệ thống các giá
trị và chuẩn mực đúng đắn trong nội dung dạy học trong các nhà trƣờng quân
sự sẽ đảm bảo cho học viên có cách ứng xử đúng đắn, thích hợp đối với mối
quan hệ trong quá trình học tập tại nhà trƣờng và hoạt động nghề nghiệp quân
16


sự sau này. Trên cơ sở đó hình thành cho học viên những nhận thức đúng đắn,
những tình cảm tốt đẹp, những thái độ và hành động đúng đắn trong mọi tình
huống khác nhau của thực tế cuộc sống và thực tiễn hoạt động quân sự.
c. Hình thức tổ chức dạy học trong các nhà trƣờng quân sự
Hình thức tổ chức dạy học trong các nhà trƣờng quân sự cơ bản giống
với các hình thức tổ chức dạy học ở các trƣờng đại học, trung học chuyên
nghiệp thông thƣờng. Tuy nhiên, ở các nhà trƣờng quân sự hệ thống các hình
thức dạy học đƣơc xác định theo tiến trình dạy học và tính chất hoạt động
phối hợp giữa ngƣời dạy và ngƣời học, có tính đến những nét đặt thù của hoạt
động dạy học trong lĩnh vực quân sự. Quá trình dạy học trong nhà trƣờng
quân sự không chỉ diễn ra trong trƣờng, lớp, phòng thí nghiệm mà còn ở hoạt
động dã ngoại, trên không, trên biển, trong những tình huống gần với chiến
đấu. Quá trình dạy học đƣợc tiến hành trong môi trƣờng hoạt động quân sự,
tuân theo những yêu cầu kỷ luật quân sự.
1.3. Dạy học dự án
1.3.1. Thế nào là dạy học dự án
Dạy học dự án là mô hình dạy học đƣợc tiến hành thông qua quá trình

ngƣời học giải quyết một tình huống thực tiễn gắn nội dung học tập (gọi là dự
án) để đạt đƣợc mục đích của quá trình dạy học.
Theo GPS. TS Đỗ Hƣơng Trà: “Dạy học dự án không đặt nặng mục
tiêu dạy kiến thức mà xuất phát từ nội dung học giáo viên khéo léo đƣa ra một
dự án hấp dẫn, kích thích ngƣời học tham gia thực hiện. Ngƣời học trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao tất nhiên phải tự tìm hiểu những nội
dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thông qua trao đổi một cách có
định hƣớng: các nhiệm vụ cần thực hiện, phiếu đánh giá kết quả thực hiện
từng nhiệm vụ” 26, tr 247 .
Dạy học dự án hƣớng đến phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực của
ngƣời học. Dự án đặt ngƣời học vào vai trò nhƣ: ngƣời giải quyết vấn đề,
ngƣời ra quyết định, điều tra viên hay ngƣời viết báo cáo. Khi học, ngƣời học
17


thƣờng làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài cộng
đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học
theo dự án đòi hỏi ngƣời học phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của
mình thông qua cả sản phẩm lẫn phƣơng thức thực hiện.
1.3.2. Mục tiêu của dạy học dự án
Mục tiêu của dạy học dự án hƣớng tới phát triển năng lực tƣ duy bậc
cao nhƣ phân tích, tổng hợp, đánh giá, sáng tạo và phát triển kỹ năng sống
nhƣ kỹ năng hợp tác, làm việc độc lập vv...
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, ngƣời học tìm kiếm
thông tin (trong đó có nội dung bài học), xử lý thông tin, phê phán, đánh giá,
lựa chọn công cụ (kiến thức, công nghệ…) để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Cũng trong quá trình học tập, chính ngƣời học là ngƣời đề xuất vấn đề cần
giải quyết, quyết định cách thức tiến hành và trực tiếp tiến hành dự án. Quá
trình này giúp phát triển ở ngƣời học năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá
và sáng tạo.

Dạy học dự án tạo môi trƣờng học tập của ngƣời học giống với thực
tiễn cuộc sống, ở đó, ngƣời học phải tự giải quyết những vấn đề của thực tiễn
đặt ra. Trong quá trình học tập, mỗi thành viên thực hiện một phần trong dự
án tổng thể. Điều này đòi hỏi ngƣời học phải đặt mình trong một tổ chức có
sự liên minh chặt chẽ, vừa có sự chuyên môn hoá cao và vừa có sự hợp tác
chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm học tập.
Khi tiến hành dự án, năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ phân tích, tổng hợp,
đánh giá, sáng tạo và kỹ năng sống nhƣ kỹ năng hợp tác, làm việc độc lập
vv... sẽ đƣợc phát triển.
1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án
Theo phân tích của PGS. TS Đỗ Hƣơng Trà, dạy học dự án gồm những
đặc điểm sau:
“a) Thiết lập mối liên hệ giữa nội dung học tập với cuộc sống ngoài học
đƣờng, hƣớng tới các vấn đề của thực tiễn sinh động đang diễn ra.
18


Nhiều nội dung học (thƣờng là các kiến thức cổ điển) có rất ít mối liên
hệ với cuộc sống ngày hôm nay, sách giáo khoa lại luôn thiếu tính cập nhật nên
những ứng dụng trong sách nhanh chóng lạc hậu. Điều đó làm cho ý nghĩa của
việc học trở nên khó thuyết phục khiến ngƣời học không thể hứng thú.
Dạy học dự án làm cho nội dung học trở nên có ý nghĩa thực tiễn là
cách làm cho ngƣời học hứng thú với việc học tập. Học sinh đóng vai và thực
hiện hành vi của những ngƣời đang hoạt động trong một lĩnh vực cụ thể nào
đó và qua các dự án đó, ngƣời học đƣợc tham gia vào những hoạt động đời
thƣờng có ý nghĩa vƣợt qua khỏi phạm vi lớp học.
b) Phát triển những kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề xuất phát từ yêu
cầu của thực tiễn.
Phát hiện vấn đề cần giải quyết là kỹ năng quan trọng giúp con ngƣời
làm chủ cuộc sống, làm chủ công việc. Phát hiện và thúc đẩy sự xuất hiện,

tiến triển của vấn đề theo ý muốn của mình là cách để con ngƣời thành công
trong cuộc sống và công việc trong thời hiện đại.
Quá trình khám phá, tìm hiểu bao gồm một loạt các hoạt động để thỏa
mãn óc tò mò bẩm sinh của con ngƣời về thế giới. Trong dạy học dự án, việc
khám phá tìm hiểu này mang một ý nghĩa cụ thể hơn, ngƣời học đƣợc khuyến
khích đặt câu hỏi, lập kế hoạch, tiến hành tìm hiểu, quan sát và suy nghĩ về
những gì mình đã khám phá.
Có thể coi dạy học dự án là một tập con trong dạy học khám phá. Một
nghiên cứu về dạy học dự án kết luận rằng, dự án nhƣ vậy thƣờng tập trung
vào những câu hỏi hoặc vấn đề “thôi thúc ngƣời học phải đối mặt” và “chiến
đấu” với những khái niệm và nguyên tắc trọng tâm của môn học. Hơn nữa,
những hoạt động chính trong dự án đã bao hàm quá trình, khám phá tìm hiểu,
giải quyết vấn đề cấu trúc kiến thức của ngƣời học.
c) Tạo cơ hội cho ngƣời học tự tìm hiểu chính mình, tự khẳng định mình
Dạy học truyền thống với các nội dung học thƣờng mang tính hàn lâm,
lý thuyết chỉ phù hợp với số ít ngƣời học có tiềm năng phát triển tƣ duy suy
19


luận lôgic, còn với số đông ngƣời học có phong cách học khác kiểu dạy học
này có thể gây ra áp lực làm cho họ mất dần sự tự tin vào bản thân. Dạy học
dự án cũng nhƣ nhiều chiến lƣợc dạy học tích cực khác là dạy học đa phong
cách, giúp cho ngƣời học có cơ hội phát hiện và phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu của mình.
d) Phát triển năng lực
Dạy học dự án giúp phát triển khả năng giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều
hành, ra quyết định… là những kỹ năng sống rất quan trọng quyết định sự thành
công của con ngƣời trong mọi lĩnh vực hoạt động của thế kỷ XXI. Rèn luyện
những kỹ năng sống là mục tiêu của nhiều mô hình dạy học tích cực hiện nay.
e) Phát triển kỹ năng tƣ duy bậc cao (tổng hợp, đánh giá)

Phát triển tƣ duy bậc cao ngay trong quá trình học tập là mục tiêu có
thể và cần phải đạt tới ở các cấp học khác nhau. Ở đây, quan điểm phát triển
tƣ duy một cách tuần tự từ thấp đến cao không còn là quan điểm phù hợp với
tất cả ngƣời học vốn có phong cách tƣ duy khác nhau. Để giải quyết một vấn
đề thực tiễn ngƣời học phải phân tích, so sánh, đánh giá, lựa chọn thông tin,
giải pháp, phải tự thiết kế tổng thể kiến thức mới ngay trong quá tình xử lý
những thông tin (kiến thức) tìm đƣợc liên quan của thông tin đã xử lý với vấn
đề cần giải quyết.
f) Tạo điều kiện cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau, tạo môi
trƣờng cho sự hòa trộn, thúc đẩy lẫn nhau trong ngƣời học vì sự phát triển
toàn diện.
Dạy học dự án và nhiều các mô hình dạy học tích cực khác đều nhằm
thu hút những ngƣời học có phong cách học tập, tƣ duy khác nhau, hợp tác
với nhau cùng giải quyết một vấn đề thực tiễn. Trong dạy học, sự lặp lại,
nhàm chán có thể khiến ngƣời học không còn thấy ý nghĩa của các nội dung
đƣợc học. Trong dạy học dự án với nhiệm vụ giải quyết một số vấn đề có thực
trong cuộc sống mà nội dung cần học chỉ là một phần trong số thông tin mà
ngƣời học có thể và phải tìm kiếm và xử lý, làm cơ sở cho việc giải quyết vấn
20


×