Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực công nghệ thông tin của giảng viên tại học viện chính trị hành chính quốc gia hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN DANH TUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN DANH TUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LỆ THÚY


Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Lệ Thúy, Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế Quốc dân - người đã định
hướng và hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, học viên xin trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ, giảng
viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những góp ý quý báu để học viên hoàn thành
việc nghiên cứu, viết luận văn này.
Qua đây, học viên cũng xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến Ban chủ
nhiệm, cán bộ, giảng viên Bộ môn Quản lý Kinh tế, Khoa Kinh tế chính trị nói
riêng và Ban lãnh đạo, cán bộ, giảng viên trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội nói chung đã hướng dẫn, giảng dạy tận tình trong suốt quá
trình học tập của học viên tại đây.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Kính mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học cho ý kiến đóng góp
để học viên có thể làm tốt hơn nữa trong những nghiên cứu sau này.
Trân trọng cảm ơn.
Học viên

Trần Danh Tuấn


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƢỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ .......... 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm lao động của giảng viên tại các trƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị .................................................... 9
1.1.1. Giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính
trị ........................................................................................................... 9
1.1.2. Phân loại giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ
chức chính trị ......................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm lao động của giảng viên tại các trường đào tạo, bồi
dưỡng của tổ chức chính trị .................................................................... 11
1.2. Năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại các trƣờng đào
tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị ........................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên .................... 14
1.2.2. Vai trò năng lực Công nghệ thông tin đối với công tác giảng dạy
của giảng viên ........................................................................................ 17
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên ........................................................................................................ 18
1.2.4. Mục tiêu nâng cao năng lực Công nghê thông tin của giảng viên ............ 22
1.2.5. Yêu cầu về năng lực Công nghê thông tin của giảng viên tại các
trường đào tạo của tổ chức chính trị ........................................................... 23
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực Công nghệ thông tin của
giảng viên trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị ...................... 27


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CỦA GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH .............................. 29
2.1. Tổng quan về Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh................................................................................................................ 29

2.1.1. Giới thiệu về Học viện .................................................................................. 29
2.1.2. Chức năng ...................................................................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 31
2.1.4. Thực trạng về Công nghệ thông tin tại Học viện ........................................ 32
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tại Học viện ................................................ 36
2.2.1. Về số lượng và cơ cấu ................................................................................... 36
2.2.2. Về nhiệm vụ của giảng viên tại Học viện .................................................... 38
2.3. Yêu cầu về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên Học viện ......... 40
2.3.1. Về kiến thức Công nghệ thông tin của giảng viên ...................................... 40
2.3.2. Về kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin của giảng viên .......................... 41
2.3.3. Về thái độ học hỏi của giảng viên ................................................................ 42
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .................... 43
2.4.1. Phương pháp đánh giá năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại Học viện .......................................................................................... 43
2.4.2. Đánh giá thực trạng năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại Học viện .......................................................................................... 48
2.5. Đánh giá chung về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .................... 61
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................................... 61
2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân ............................................................................ 62


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA GIẢNG VIÊN TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ
MINH ................................................................................................ 71
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .............................. 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên tại Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ............................................................. 71

3.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ..................... 72
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh .................... 73
3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin tại Học viện ........................ 73
3.2.2. Xây dựng khung năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
Học viện ....................................................................................................... 75
3.2.3. Tuyển dụng giảng viên ................................................................................. 79
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng sử dụng Công
nghệ thông tin cho giảng viên ..................................................................... 79
3.2.5. Các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của giảng viên trong việc
ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy ............................ 81
3.2.6. Ban hành các quy định, quy chế trong việc ứng dụng Công nghệ
thông tin vào công tác giảng dạy................................................................. 82
3.2.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cho
các đơn vị trong Học viện ............................................................................ 83
3.2.8. Giải pháp phát triển nhân lực chuyên trách Công nghệ thông tin .............. 83
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

Internet


: Mạng thông tin toàn cầu

LAN

: Mạng nội bộ

WebSite

: Địa chỉ các trang thông tin có thể kết nối với nhau trên
mạng

Portal

: Cổng thông tin điện tử

Projector

: Máy chiếu

Overhead : Máy chiếu hắt
Printer

: Máy in

Scan

: Máy quét

CP


: Chính phủ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng máy tính và thiết bị CNTT của các đơn vị
giảng dạy tại Học viện ........................................................................... 34
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng giảng viên của các đơn vị giảng dạy tại Học viện ............ 38
Bảng 2.3. Thống kê tình trạng máy tính để bàn của các đơn vị giảng dạy
tại Học viện ............................................................................................ 64
Bảng 2.4. Thống kê tình trạng máy tính xách tay của các đơn vị giảng dạy
tại Học viện ............................................................................................ 65
Bảng 2.5. Thống kê tình trạng Camera truyền hình giảng đường tại Học viện ............ 66

ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của giảng viên trong Học viện................................... 37
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu ngạch, bậc của giảng viên trong Học viện ............................. 37
Biểu đồ 2.3. Thực trạng đào tạo CNTT cho giảng viên tại Học viện..................... 49
Biểu đồ 2.4. Thực trạng việc tiếp cận (học cách sử dụng) các thiết bị
CNTT và phần mềm của giảng viên Học viện.................................. 51
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của học viên đối với giảng viên Học viện trong việc
sử dụng một số phần mềm hỗ trợ công tác giảng dạy trên lớp ............ 53
Biểu đồ 2.6. Các hình thức trao đổi, tương tác, hỗ trợ trong việc học tập
giữa giảng viên với học viên tại Học viện ........................................ 54

Biểu đồ 2.7. Nhận thức của giảng viên trong việc ứng dụng CNTT vào
công tác giảng dạy............................................................................. 58
Biểu đồ 2.8. Tần suất sử dụng máy tính vào hoạt động giảng dạy của
giảng viên Học viện......................................................................... 59
Biểu đồ 2.9. Tình trạng máy tính để bàn của các đơn vị giảng dạy tại Học
viện .................................................................................................. 65
Biểu đồ 2.10. Tình trạng máy tính xách tay của các đơn vị giảng dạy tại Học
viện .................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.11. Tình trạng Camera truyền hình giảng đường tại Học viện .............. 67

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Coi trọng phát triển giáo dục là quan điểm nhất quán của Đảng ta trong
thời kỳ đổi mới. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đảng xác định: "Khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu". Đó cũng là tinh thần
chỉ đạo cơ bản thể hiện trong các Văn kiện Đại hội của Đảng sau này.
Trong lý luận và thực tiễn, đội ngũ giảng viên luôn được xem là lực
lượng cốt cán của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, là nhân tố quan
trọng nhất quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 2 khoá VIII đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục”. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng”. Nghị quyết Đại hội Đảng XI khẳng định: "Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại

hóa,"..."trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt". Do vậy, muốn phát triển
giáo dục và đào tạo, điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và
phát triển đội ngũ giảng viên.
Đối với giáo dục và đào tạo, Công nghệ thông tin (CNTT) có tác động
mạnh mẽ, làm thay đổi mô hình giáo dục, hình thức đào tạo, phương thức
quản lý, ngày càng góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Đối
với công tác giảng dạy, CNTT được ứng dụng trong soạn thảo giáo án, trong
thực hiện bài giảng, trong khai thác dữ liệu, trong đánh giá học viên và trong
học tập,...
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo được Đảng
và Nhà nước rất coi trọng, việc yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các
1


Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo
đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết của Chính phủ về chương trình
quốc gia đưa CNTT vào giáo dục đào tạo (năm 1993); Luật giáo dục (năm
1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005, 2009); Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020, Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số
55/2008/CT - BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008 - 2012.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02-11-2005 của Chính phủ chỉ rõ
mục tiêu phải đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2020 như sau:
- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo: Triển khai đổi

mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính chủ
động của người học; sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt
động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu
trên mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến
của các nước.
- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng
viên và cán bộ quản lý: Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên
và cán bộ quản lý giáo dục đại học, bảo đảm đủ về số lượng, nâng cao chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục đại học. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm của giảng viên, tầm nhìn chiến lược, năng lực sáng tạo và tính
chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xác định rõ vai trò của CNTT là công
cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới
2


quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một
nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất
nước. Trên cơ sở đó, ngày 30-09-2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT yêu cầu các cấp quản lý, các
cơ sở giáo dục trong toàn ngành đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin
trong giáo dục và đào tạo, tăng cường giảng dạy và đào tạo về CNTT.
Trong thời gian qua, hòa nhịp với xu thế chung, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã không ngừng đầu tư, tăng cường cơ sở
hạ tầng CNTT phục vụ công tác ứng dụng CNTT vào giảng dạy, nhằm hiện
đại hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Để ứng dụng
hiệu quả CNTT vào công tác giảng dạy đòi hỏi giảng viên phải có năng lực
CNTT nhất định. Học viện đã xây dựng kế hoạch dài hạn và tổ chức nhiều đợt

tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy tích cực, trong đó có việc bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện. Tuy
nhiên, do việc đầu tư hạ tầng cần có thời gian, Học viện cũng mới chú trọng
việc bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT cho đội ngũ giảng viên mà chưa quan
tâm đến nâng cao năng lực CNTT của giảng viên Học viện, dẫn đến năng lực
CNTT của giảng viên không đồng đều, nhiều giảng viên có năng lực CNTT
còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công tác.
Trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã xác
định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên. Trong đó, bên cạnh việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực
giảng dạy, rất cần nâng cao năng lực CNTT cho đội ngũ này để nắm được
một trong những công cụ quan trọng, hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Nâng cao năng lực
Công nghệ thông tin của giảng viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh".
3


2. Tình hình nghiên cứu

Trước áp lực đổi mới và sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông
tin, Học viện đã thực hiện một số bước đi tham gia vào quá trình phát triển
của đất nước. Tuy nhiên từ năm 1995 đến nay, Học viện vẫn đang tiến
những bước chậm chạp trong việc nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào hoạt
động giảng dạy.
Năm 1995 Giám đốc Học viện thành lập Ban Chỉ đạo CNTT thì năm
đó Đề tài "Định hướng ứng dụng và phát triển CNTT của Học viện giai đoạn
1996 - 2000" được nghiệm thu. Đến năm 1999, thêm một Đề tài về "Ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý tại khu vực trung tâm Học viện" được

hoàn thành. Các đề tài nêu trên đều nghiên cứu CNTT và việc tổ chức ứng
dụng nó trên bình diện chung. Mục tiêu chủ yếu của các đề tài này là nghiên
cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức xây dựng hạ tầng CNTT
tại Học viện. Do đó, thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ Chính trị, năm
2006 Học viện có Đề tài "Ứng dụng CNTT trong công tác lãnh đạo, quản lý ở
Học viện". Nghiên cứu này không đề cập đến những vấn đề cũ mà chủ yếu
tìm hiểu nguyên lý, đánh giá thực trạng và phát kiến những giải pháp ứng
dụng công nghệ WEB vào công tác lãnh đạo quản lý của Học viện, đáp ứng
đòi hỏi cải cách hành chính.
Năm 2013, TS. Trần Minh Tuấn - Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh - có một bài viết trên tạp chí Lý luận Chính trị về
"Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ tại Học viện", trong đó có nêu thực trạng việc ứng dụng CNTT trong
quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Học viện và một số kiến nghị nhằm
nâng cao ứng dụng CNTT trong công tác này.
Cũng trong năm 2013, ThS. Nguyễn Văn Lượng - Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh - đã viết về vấn đề "Xây dựng tiêu chí đội
ngũ giảng viên Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đáp
ứng yêu cầu mới" đăng trên tạp chí Lý luận Chính trị, trong đó đề xuất về
giảng viên của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh ngoài
4


việc đạt tiêu chí của giảng viên nói chung thì phải đạt được những tiêu chí
riêng như: cùng với năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy thuyết trình
tốt, giảng viên cần phải sử dụng thành thạo các phương pháp, phương tiện kỹ
thuật hiện đại trong giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học viên. Một
trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với giảng viên lý luận chính trị là
phải sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong nghiên cứu và giảng dạy. Các
phương tiện đó bao gồm: các phần mềm ứng dụng vi tính văn phòng, radio,
ghi âm, video, Projector, đèn chiếu... Các phương tiện này nhằm bổ sung và

làm phong phú thêm những nội dung của bài giảng; thay đổi cách học và
phương pháp học, tạo sự hứng thú, kích thích tìm tòi, đi sâu nghiên cứu của
học viên. Làm cho học viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Sử dụng
các phương tiện kỹ thuật nhằm thay đổi phương pháp dạy chay, học chay;
giúp học viên tiếp cận được khoa học kỹ thuật, gợi mở cho những người làm
công tác xã hội gắn lý luận với thực tiễn, gắn học với hành. Đây là những kỹ
năng mà người giảng viên bắt buộc phải thực hiện trong đổi mới phương pháp
giảng dạy lý luận.
Một số đề tài nghiên cứu liên quan khác có thể kể đến như:
- Luận văn Thạc sỹ về "Giải pháp nâng cao năng lực Công nghệ thông
tin tại nhà trường y dược (nghiên cứu trường hợp Học viện Quân y)" của tác
giả Lê Trung Thắng năm 2009 đã nêu khá cụ thể về các khái niệm như: công
nghệ, công nghệ thông tin, năng lực công nghệ, năng lực công nghệ thông tin;
đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT
cho cán bộ, giảng viên tại Học viện Quân y.
- Luận văn Cao học năm 2010 của tác giả Nguyễn Văn Hòa nghiên cứu
về "Năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của
giảng viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế".
- Đề tài nghiên cứu khoa học về "Đào tạo bồi dưỡng phát huy năng lực
nghiên cứu giảng dạy lý luận của đội ngũ trí thức trẻ Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay" năm 1998 của Đoàn thanh niên
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
5


- Đề tài "Khảo sát chất lượng Giảng viên hiện có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh từ nay đến
năm 2010" do PGS. TS Vũ Văn Phúc làm chủ nhiệm tiến hành nghiên cứu
năm 2005.
- Đề tài Khoa học cấp Bộ năm 2010 về "Phát triển nền giáo dục Việt

Nam trong những thập niên đầu thế kỷ XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh" (chủ
nhiệm Đề tài: PGS.TS Nguyễn Thị Nga).
Ngoài ra, Học viện cũng đã có một số nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy tích cực, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu phương pháp giảng
dạy, các thiết bị CNTT chỉ giữ vai trò giáo cụ. Năng lực CNTT của giảng viên
không được đặt ra như đối tượng nghiên cứu.
Có thể khẳng định, cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu nhằm
nâng cao về năng lực CNTT của đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và nhiê ̣m vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu:
Luận văn xác định mục tiêu là làm rõ thực trạng năng lực Công nghệ
thông tin của giảng viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tại Học viện.
3.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ sở lý luận về năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị.
- Xác định yêu cầu về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực Công nghệ thông tin
của giảng viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tƣợng: Nghiên cứu năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Về nội dung: Nghiên cứu năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên Học viện bao gồm:
- Kiến thức Công nghệ thông tin của giảng viên
- Kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin của giảng viên
- Thái độ học hỏi của giảng viên
b. Không gian: Theo Thông báo 162/TB-TW của Ban Chấp hành
Trung ương và Nghị định số 129/2008/NĐ-CP ngày 17-12-2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh , Học viện gồm có 29 đơn vị
đầu mối, trong đó bao gồm 06 Học viện trực thuộc . Đề tài tâ ̣p trung nghiên
cứu ta ̣i Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (135 Nguyễn
Phong Sắc, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội) với 23 đơn vị đầu mối và không
bao gồm 06 Học viện trực thuộc. Số lượng giảng viên thuộc phạm vi nghiên
cứu là hơn 200 giảng viên cơ hữu.
c. Thời gian: Thực trạng nghiên cứu từ năm 2008 đến 2013 và đề xuất
giải pháp đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Về quy trình nghiên cứu:
Bƣớc 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực Công nghệ thông tin của
giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị.
Bƣớc 2: Làm rõ yêu cầu về năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Bƣớc 3: Thiết kế phiếu điều tra:
Dựa trên yêu cầu ở bước 2, tác giả thiết kế mẫu phiếu điều tra để đánh
giá năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên bao gồm:
7



- Phiếu điều tra nhóm đối tượng là giảng viên
- Phiếu điều tra nhóm đối tượng là học viên
Bƣớc 4: Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
Bƣớc 5: Xác định thực trạng năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh hiện nay, từ
đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu.
Bƣớc 6: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực Công nghệ thông tin
của giảng viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
5.2. Về phƣơng pháp:
Sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp phân tích hệ thống,
phương pháp tổng hợp và thống kê xã hội học.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần làm rõ những khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực CNTT
của giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị. Đồng thời,
xác định những yêu cầu về năng lực CNTT của giảng viên tại các trường đào tạo,
bồi dưỡng của tổ chức chính trị nói chung và tại Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng.
- Đánh giá một cách khoa học thực trạng năng lực CNTT của giảng viên tại
Học viện. Trên cơ sở đó, nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực CNTT
của giảng viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện.
7. Kế t cấ u Đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị
Chương 2. Thực trạng năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

Chương 3. Các giải pháp nâng cao năng lực Công nghệ thông tin của giảng
viên tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
1.1. Khái niệm và đặc điểm lao động của giảng viên tại các trường đào
tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị

1.1.1. Giảng viên tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị
1.1.1.1. Khái niệm về giảng viên
Theo Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung năm 2009 tại mục 3 điều 70
chương IV quy định:
- Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
- Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề
gọi là giảng viên. [29, tr24]
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam trực tuyến: "giảng viên là tên
gọi chung những người làm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng,
ở các lớp đào tạo, huấn luyện cán bộ". [52]
Theo Từ điển mở Wiktionary.org thì: "giảng viên là người giảng dạy
một môn tại các trường đại học hay các lớp huấn luyện cán bộ". [53]
Tóm lại, giảng viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại
các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hoặc các trường, lớp đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện cán bộ, công chức.
1.1.1.2. Khái niệm trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị
Trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị là đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ; Tỉnh ủy,
Thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Huyện
ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. (Nghị định 125/2011/NĐCP của Chính phủ). [13, tr2]
9


1.1.1.3. Nhiệm vụ của trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng do cấp có thẩm quyền giao; cấp văn bằng,
chứng chỉ theo quy định.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, phát
triển lý luận làm cơ sở khoa học phục vụ công tác hoạch định đường lối của
Đảng, chính sách của Nhà nước; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương và đất nước.
- Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do người đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan chủ quản (đối với lực lượng vũ trang) của
trường quy định theo quy định của pháp luật. [13, tr2]
1.1.1.4. Giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức
chính trị
Tại chương III điều 49 của Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 quy định:
"Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức". Vì vậy, các nhà giáo ở các
trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị cũng được gọi là giảng viên. [29]
Từ khái niệm về giảng viên và khái niệm về trường đào tạo, bồi dưỡng
của tổ chức chính trị ở trên ta có thể khái quát như sau: Giảng viên tại các
trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị là người làm nhiệm vụ

giảng dạy, giáo dục tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị.
1.1.2. Phân loại giảng viên tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ
chức chính trị
Giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị được
phân làm hai loại: giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.
10


a. Giảng viên cơ hữu
Là khái niệm dùng để chỉ bộ phận giảng viên được tuyển dụng giảng dạy
cho nhà trường 100% thời gian làm việc, họ là thành viên chính thức của nhà
trường, được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước. [15]
Giảng viên cơ hữu là giảng viên trong biên chế hoặc có ký hợp đồng
lao động với cơ sở đào tạo.
Luận văn tập trung nghiên cứu đối tượng là giảng viên cơ hữu này.
b. Giảng viên thỉnh giảng
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chế độ thỉnh giảng trong
các cơ sở giáo dục ghi rõ: "thỉnh giảng là việc cơ sở đào tạo mời nhà giáo
hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo" đến tham gia hoạt động giảng dạy.
Các hoạt động thỉnh giảng bao gồm:
- Giảng dạy các môn học, học phần được quy định trong chương trình giáo
dục mầm non, phổ thông, thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp và đại học;
- Giảng dạy các chuyên đề;
- Hướng dẫn, tham gia chấm, hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
hướng dẫn, tham gia hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
- Hướng dẫn thí nghiệm, thực hành, thực tập theo các chương trình giáo dục;
- Tham gia xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo
trình, tài liệu giảng dạy, sách tham khảo. [9]
Tóm lại, Giảng viên thỉnh giảng là người có đủ tiêu chuẩn của nhà
giáo được cơ sở đào tạo mới đến tham gia giảng dạy tại cơ sở đó.

1.1.3. Đặc điểm lao động của giảng viên các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng của tổ chức chính trị
1.1.3.1. Đặc điểm lao động chung của giảng viên
Giảng viên có mục đích lao động là tái sản xuất mở rộng sức lao động
xã hội. Giảng viên giữ vi ̣trí rất quan tro ̣ng là xây dựng những cơ sở ban đầ u
giúp con người làm chủ tương lai . Người giảng viên phải luôn quan tâm đến
việc bồi dưỡng và phát huy năng lực ở mỗi người học.
11


Đối tượng lao động của giảng viên là con người

với nhân cách đang

trong giai đoa ̣n hình thành và phát triể n . Giảng viên hơn ai hết phải có ý thức
và kỹ năng tự hoàn thiện mình để tạo ra được uy tín đối với người học bằng
chính các phẩm chất và năng lực của mình.
Giảng viên có những công cụ lao động bao gồm: Các phương tiện,
công nghệ, công cụ kỹ thuật dùng để hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy đạt kết
quả cao. Sự hiểu biết, những kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, lối sống, nhân
cách, phong cách ứng xử là công cụ giáo dục có hiệu quả. Vì vậy, nguồn nhân
lực giáo dục đòi hỏi cao về năng lực, phẩm chất, nhân cách, trách nhiệm công
dân, trách nhiệm xã hội... Nghề nghiệp đòi hỏi nhà giáo phải có uy tín nhất
định mới tạo được hiệu quả giáo dục. Chính vì vậy, trong cuộc sống đời
thường, các giảng viên phải vượt qua nhiều áp lực: Áp lực chuyên môn, áp
lực chính trị, áp lực kinh tế... để đứng vững trên bục giảng.
Giảng viên là một nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính
sáng tạo cao thể hiện ở chỗ giảng viên phải phát triển các quy tắc và quy trình
rõ ràng có thể làm được để quản lý lớp học tốt, vận dụng linh hoạt các quy tắc
trong các tình huống dạy học và giáo dục, phối hợp các hình thức, phương

pháp, phương tiện dạy học và giáo dục, không được rập khuôn, máy móc
trong việc sử dụng các tri thức mà phải vận dụng chúng một cách linh hoạt, đa
dạng, phong phú, cải tiến sao cho phù hợp với từng tình huống và đối với
từng người học cụ thể.
Sản phẩm lao động của người giảng viên là nhân cách của người học.
Cụ thể đó là những kiến thức, kỹ năng, thái độ được hình thành ở người học,
những nhân cách phát triển toàn diện làm cơ sở cho việc tiếp tục cho việc học
tập, lao động trong thực tiễn sau này. Vì vậy, trình độ chuyên môn, phẩm chất
chính trị, kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên ảnh hưởng rất nhiều đến
chất lượng giáo dục - đào tạo. Có thể nói, người giảng viên là người quyết định
trực tiếp chất lượng đào tạo.

12


1.1.3.2. Đặc điểm riêng của giảng viên tại các trường đào tạo, bồi
dưỡng của tổ chức chính trị
Giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị cũng có
đầy đủ những phẩm chất, nhân cách của nhà giáo. Đồng thời xuất phát từ yêu
cầu giáo dục, đối tượng giáo dục và chức năng nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên
tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị còn có một số đặc
điểm riêng:
a. Giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị là
những người phải đạt chuẩn đào tạo theo quy định, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ về lý luận Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ yếu
được đào tạo tại các trường đại học chuyên ngành xã hội hoặc kinh tế.
Giảng viên tại các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị cần
phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần yêu
nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn
đấu thực hiện có hiệu quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của

Nhà nước.
Giảng viên cũng cần có trình độ lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh hoặc các khoa học chính trị, xã hội và nhân văn ở bậc đại học chính
quy trở lên, có trình độ về quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ và có khả
năng sư phạm; có thái độ khách quan, trung thực, khiêm tốn, giản dị, gần gũi
quần chúng, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục - đào tạo cán bộ của Đảng và
Nhà nước.
b. Đội ngũ giảng viên ở các trường đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính
trị vừa là nhà sư phạm, nhà phương pháp vừa là nhà khoa học, nhà chính trị
Thông thường hoạt động giảng dạy của giảng viên có thể phân ra làm hai
mặt: giảng dạy và giáo dục. Hai mặt hoạt động này liên hệ chặt chẽ với nhau,
thâm nhập vào nhau và là một quá trình thống nhất. Giảng viên vừa giảng dạy
một môn học nào đó, vừa dựa trên tài liệu để dần dần dẫn học viên tiếp cận thế
giới quan duy vật, tới những vấn đề nhân loại và xã hội đang quan tâm, tới
13


những việc được làm và không được làm, tới lòng tự hào về những truyền
thống quý báu của dân tộc, tới cách ứng xử, giao tiếp trong cuộc sống. Từ đó
học viên không chỉ lĩnh hội một khối lượng tri thức nhất định mà còn hiểu
được những tri thức đó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống và vận dụng
những tri thức đó vào thực tế như thế nào.
1.2. Năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên tại các trường đào
tạo, bồi dưỡng của tổ chức chính trị

1.2.1. Khái niệm về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng hợp các yếu tố chủ quan
của chủ thể đáp ứng yêu cầu hoạt động nào đó, bảo đảm cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao, bao gồm cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần; cả sức mạnh đã

có và sức mạnh ở dạng tiềm năng. Mỗi yếu tố đều giữ một vị trí, vai trò khác
nhau, song giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau trong việc tạo nên
khả năng và điều kiện nội tại căn bản để chủ thể hoạt động đạt chất lượng,
hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tư chất, vốn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
hoạt động luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. [3, tr7]
Năng lực cũng có thể được hiểu là bất cứ thái độ, kỹ năng, hành vi, động
cơ hoặc các đặc điểm cá nhân khác có vai trò thiết yếu để hoàn thành công
việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả công việc
giữa người có thành tích vượt trội và người có thành tích trung bình. [47, tr1]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực là đặc điểm của cá nhân
thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó. Nó gắn liền với những
phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách của cá nhân. Nó có thể
phát triển trên cơ sở năng khiếu (đặc điểm sinh lí của con người, trước hết là
của hệ thần kinh trung ương), song không phải là bẩm sinh, mà là kết quả
phát triển của xã hội và của con người (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn
luyện, hoạt động của cá nhân). [52]
14


Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, năng lực được hiểu theo
hai nghĩa: 1. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó; 2. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý
tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất
lượng cao. [38]
Tóm lại, Năng lực là tổng hợp các yếu tố chủ quan của con người
nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động nào đó, đảm bảo cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao. Năng lực bao gồm vốn tri thức (kiến thức), kỹ năng, thái độ
học hỏi của cá nhân con người, được hình thành trong qua trình sống,
giáo dục và lao động của mỗi người. Nó bị ảnh hưởng, tác động bởi các yếu

tố khách quan bên ngoài và yếu tố chủ quan của cá nhân mỗi con người.
1.2.1.2. Khái niệm về Công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 08 năm
1993 về phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90 nêu: "Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội". [11]
Khoản 1 điều 4 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 cũng giải thích
"Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số". [27]
Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia) thì "Công nghệ thông tin là
một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin". "CNTT
được xác định là một thuật ngữ bao trùm tất cả các ngành có liên quan đến tin
học". Hai khái niệm trên khác nhau ở hai điểm: trong khi Luật Việt Nam
không xác định phương tiện cụ thể áp dụng trong CNTT, và xác định rõ đối
tượng của công nghệ đó là thông tin số, thì Wikipedia lại xác định cụ thể công
15


cụ hiện đại sử dụng trong CNTT là máy tính và phần mềm máy tính và không
xác định dạng thông tin cụ thể.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam trực tuyến: Công nghệ thông tin là
thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên quan
đến khái niệm thông tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo nghĩa đó,
CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, phương pháp khoa học, các
phương tiện, công cụ và giải pháp kĩ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và
phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn
hoá của con người [52].
Tóm lại, Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội.
CNTT tạo ra giá trị cho xã hội theo hai phương thức: 1. Phương thức
trực tiếp: CNTT với tư cách là một ngành công ngiệp CNTT, có hai bộ phận
là Công nghiệp phần cứng (công nghiệp thiết bị CNTT) và Công nghiệp phần
mềm (công nghiệp sản phẩm chương trình và dữ liệu). 2. Phương thức gián
tiếp: CNTT được ứng dụng rộng rãi vào các ngành kinh tế, giáo dục, sản xuất,
quản lý xã hội, nghiên cứu khoa học, quốc phòng,...
Luận văn này chỉ đề cập đến các giá trị CNTT tạo ra cho xã hội theo
phương thức gián tiếp và tập trung nghiên cứu các ứng dụng từ các giá trị này
vào công tác giảng dạy của giảng viên Học viện.
1.2.1.3. Khái niệm về năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên
Từ các khái niệm về giảng viên, về năng lực, về CNTT đã được khái
quát ở trên, ta có thể rút ra:
Năng lực Công nghệ thông tin của giảng viên là tập hợp các yếu tố
chủ quan của bản thân giảng viên bao gồm các kiến thức về CNTT, các kỹ

16


×