Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN DŨNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN DŨNG

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN VĂN LÊ



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình và trách nhiệm
của các thầy cô giáo, các cơ quan và bè bạn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành về những giúp đỡ to lớn của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên, các thầy cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục, các đồng chí
lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động,Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Kạn, các đồng chí lãnh đạo và các phòng ban của Huyện ủy - UBND Huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn...đã cung cấp nhiều thông tin chính xác và những tư liệu quý
giá.
Ngoài ra, luận văn này còn nhờ sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo, các
đồng chí giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, các

trường THPT và THCS huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã đóng góp nhiều ý kiến quí
báu và đưa ra nhiều ý tưởng mới trong công tác quản lý, tạo cơ sở để tác giả
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc của mình với PGS.TS. Nguyễn Văn Lê người hướng dẫn trực tiếp luận văn
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình chuẩn bị đề cương, viết, sửa
chữa, hoàn chỉnh và bảo vệ đề tài này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
TÁC GIẢ

Hoàng Văn Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi khảo sát ............................................................................... 4
7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN ........................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề ................................. 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn .................................................................................................... 9
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề trình
độ sơ cấp cho Lao động nông thôn tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên cấp huyện .................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm nghề, nghề nghiệp .................................................................. 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Khái nhiệm đào tạo, đào tạo nghề trình độ sơ cấp, quản lý đào tạo
nghề trình độ sơ cấp ........................................................................................... 11
1.3. Khái quát về đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ...................................................... 14
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên trong đào tạo lao động trình độ sơ cấp ................................ 14
1.3.2. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề hiện nay ................................................ 15

1.3.3. Mục tiêu, nội dung, hình thức đào tạo nghề trình độ sơ cấp ................... 16
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp ở Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ............................................. 20
1.4.1. Lập kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp ............................................. 20
1.4.2. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.................................................... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp
tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện .......... 31
1.5.1. Tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề của địa phương .............. 31
1.5.2. Sự quan tâm lãnh đạo của chính quyền địa phương ................................ 31
1.5.3. Năng lực quản lý của Giám đốc, Ban giám đốc và đội ngũ Cán bộ
giáo viên tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên .... 32
1.5.4. Nội dung chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo ........ 33
1.5.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề trình
độ sơ cấp ............................................................................................................ 34
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN ......................................................................................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế của huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................................. 36
2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 36

2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 37
2.3.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 37
2.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 38
2.3.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu khảo sát...................................... 38
2.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 39
2.4.1. Thực trạng đào tạo nghề trình độ sơ cấp ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................... 39
2.4.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn........... 40
2.4.2. Đánh giá chung ........................................................................................ 58
Kết luận chương 2.............................................................................................. 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ...... 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 64
3.1.1. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 64
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống ........................................................ 64
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 65
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 65
3.1.6. Đảm bảo quy luật cung cầu ..................................................................... 66
3.2. Các biện pháp đề xuất................................................................................. 66
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý và giáo viên dạy nghề ........................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.2. Biện pháp 2: Rà soát xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề
trình độ sơ cấp gắn với yêu cầu của thị trường lao động .................................. 68
3.2.3. Biện pháp 3: Phối hợp đào tạo nghề trình độ sơ cấp giữa Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện và các đơn vị sử
dụng lao động tại địa phương ............................................................................ 70
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ........... 71
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo nghề tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ........... 73
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác tuyển sinh tại Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên .............................................................. 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 76
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ..... 76
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .............................................................................. 76
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

BGĐ

Ban giám đốc

2

CB

Cán bộ

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4

CSSX

Cơ sở sản xuất

5

CSVC


Cơ sở vật chất

6

DN

Doanh nghiệp

7

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

8

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

9

GV

Giáo viên

10

HV/HS


Học viên, học sinh

11

LĐTB&XH

Lao động , Thương binh và Xã hội

12

NV

Nhân viên

13

THCS

Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông

15

UBND


Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Thực trạng khảo sát nhu cầu đào tạo nghề của người lao động
ở huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 40

Bảng 2.2.

Thực trạng lập kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp ................. 42

Bảng 2.3.

Thực trạng thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo nghề trình độ
sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên ............................................................................................. 44

Bảng 2.4.

Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề trình
độ sơ cấp qua đánh giá của cán bộ quản lý - giáo viên ................ 47


Bảng 2.5.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề ................ 51

Bảng 2.6.

Thực trạng quản lý chứng chỉ sơ cấp, chứng nhậnkết quả học tập
của người học qua đánh giá của cán bộ quản lý - giáo viên ............... 53

Bảng 2.7.

Đánh giá của cán bộ quản lý - giáo viên về thực trạng yếu
tốảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiêp - Giáo dục thường xuyên Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 55

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................ 76

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đối với nền kinh tế Việt Nam thì chất lượng nguồn nhân lực tốt là điều
kiện hàng đầu đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Giáo dục nghề nghiệp có một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nhân lực cho thị trường lao động. Tuy nhiên đào tạo
nghề phải đáp ứng được chất lượng, số lượng và cơ cấu trình độ ngành nghề
phù hợp với thị trường lao động. Do vậy trong công tác đào tào nghề, để trung
tâm GDNN-GDTX tồn tại và phát triển thì các trung tâm phải chuyển từ day
nghề "hướng cung" sang dạy nghề theo "hướng cầu" đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.
Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có độ tuổi từ 1530, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong
số này chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn cho lao động
nông thôn trong tìm kiếm việc làm. Tính đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao
động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả
nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động đạt 75,5%, với 54,4 triệu
người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 75%), lực lượng
lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt đối. Ngoài ra hằng
năm lại có thêm gần 1 triệu người đến tuổi lao động bổ sung vào đội ngũ lực
lượng lao động. Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao động đã được
đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường đào tạo nghề mở ra ồ ạt, nhưng
hầu hết trang thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Có
những trường nghề hiện nay còn dùng các loại máy móc những năm 60 - 70 của
thế kỷ 20 được nhập từ các nước Ðông Âu; đội ngũ giáo viên cũng chưa thật sự
đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của mình. Từ thực tiễn công tác đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, chúng ta có thể nhận thấy một nghịch
lý tồn tại là "thừa thầy thiếu thợ".
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là đào tạo lao động gắn với thị trường
lao động và gắn với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đánh giá "Chất lượng giáo dục đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển, nhất là đào tao nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; Chưa chuyển
mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội".[1] Đồng thời đề ra nhiệm vụ: "Đẩy mạnh
đào tạo nghề theo hướng nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách
thiết lập mỗi liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo".[1] Và
mới nhất trong Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/1/2018 của Chính phủ về
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW đưa
ra yêu cầu giải pháp: "Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo hướng mở và linh hoạt đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động, đảm bảo quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo,
chuẩn hóa, hiện đại hóa và có phân tầng chất lượng";[27] Ngày 27/11/2009 Chính
phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg về phê duyệt đề án "Đào tạo nghề cho
Lao động nông thôn đến năm 2020".[53]
Tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể
được thành lập vào tháng 12/2016 trên cơ sở sát nhập Trung tâm GDNN và Trung
tâm GDTX huyện, có nhiệm vụ tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào
tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ
năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và
tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03
tháng. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba
Bể đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện nhà. Hiện
nay trên địa bàn huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển nông, lâm nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





du lịch vì vậy cần có người lao động qua đào tạo để áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm
khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giáo viên dạy nghề và cơ sở vật chất cho đào
tạo nghề ở Trung tâm còn thiếu; hoạt động đào tạo nghề còn quá nhiều khó khăn,
bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển khoa học công nghệ.... cơ cấu
nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu xã hội, chất lượng đào tạo nghề chưa
cao, các chương trình đào tạo nghề mới chưa được bổ sung kịp thời. Từ trước
đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy nghề nhưng các
công trình nghiên cứu về quản lý tào tạo nghề trình độ sơ cấp tại cơ sở GDNNGDTX theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động còn ít được đề cập. Xuất
phát từ những lý do trên, đề tài "Quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn" cần được đặt ra và nghiên cứu có hệ thống.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng đào tạo quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung
tâm GDNN - GDTX huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua; phân tích,
đánh giá những yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nghề
trình độ sơ cấp tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong
thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Hiện nay Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể đang tổ chức đào tạo
nghề trình độ sơ cấp. Việc đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại trung tâm GDNN GDTX huyện Ba Bể còn hạn chế, chất lượng chưa cao đặc biệt cơ cấu ngành
nghề chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, các ngành nghề mới chưa được
bổ sung, cập nhật. Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên sẽ đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp,
góp phần nâng cao số lượng và chất lượng lao động thúc đấy phát triển kinh tế,
xã hội ở địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ
cấp tại Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi khảo sát
6.1. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 2 CBQL cấp huyện và Sở (Lãnh đạo phòng Lao động, thương binh và xã
hội huyện Ba Bể; Lãnh đạo phòng Quản lý việc làm - Sở LĐTBXH)
- 3 CBQL Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể (1 Giám đốc, 2 phó
giám đốc)
- 10 Giáo viên các lớp nghề.
- 100 học viên học nghề.
- Khảo sát nhu cầu lao động của huyện.
6.2. Giới hạn về địa bàn và thời gian khảo sát
Đề tài sử dụng số liệu của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể trong

thời gian năm học 2014 đến 2019.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp tổng hợp - phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các
văn bản của Đảng và Nhà nước và của tỉnh như: văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, thông
tư, quyết định; các quy định, quy chế, thông tư do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ lao
động thương binh và xã hội, tổng cục dạy nghề ban hành; nghị quyết, chương trình,
kế hoạch của tỉnh....và các tài liệu có liên quan tới các vấn đề lý luận về hoạt động
đào tạo nghề trình độ sơ cấp và quản lý hoạt động đào tạo nghề.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp phỏng vấn CBQL sở, huyện, chuyên gia, GV, học viên, và các
phòng, ban liên quan của huyện.... nhằm kiểm tra, làm rõ thêm một số thông tin
để bổ sung, củng cố những kết luận khoa học.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Lấy ý kiến cán bộ quản lý phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động, thương
binh và xã hội, CBQL phòng Lao động, thương binh và xã hội huyện, Giám đốc và
các phó giám đốc Trung tâm GĐNN-GDTX huyện Ba Bể và các cơ sở sử dụng lao
động, giáo viên và người học nghề tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể để
đánh giá thực trạng công tác quản lý các hoạt động đào tạo nghề, chất lượng đào tạo
nghề, nhu cầu nguồn lao động phục vụ định hướng phát triển KTXH của địa phương
và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề....
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát có chủ định hoạt động quản lý, đào tạo nghề ở một số cơ sở đào
tạo có chất lượng, quan sát hoạt động thực tiến của học viên sau khi được đào

tạo nghề, hiệu quả của các chương trình đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh
tế hộ gia đình và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục thông qua các buổi
hội thảo, tọa đàm ở các cơ sở đào tạo nghề hoạt động lâu năm và có chất lượng,
các sáng kiến kinh nghiệm quản lý giỏi....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.5. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm của học viên
Nghiên cứu sản phẩm, chất lượng sản phẩm, kết quả đào tạo của học viên
nhằm làm sáng tỏ thêm quá trình đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số
liệu, kết quả nghiên cứu, đồng thời xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và
kết quả nghiên cứu, củng cố cho các cơ sở và nhận định của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1.Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện;
Chương 2.Thực trạng đào tạo vàquản lý tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung
tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể;
Chương 3.Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ
sơ cấp tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện Ba Bể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nghề cũng như quản lý
đào tạo nghề trên thế giới, như:Công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo:
“Chiến lược quản lý đào tạo ở các nước phát triển” của John E.Kerrigan and
Jeff S. Luke; “Quản lý đào tạo và phát triển hệ thống” của William R.Tracey;
Trên tạp chí của Viện hoạch định quốc tế số 4, tháng 10-12/2007, trong bài:
“Vocational education and trainingforyouth” (tạm dịch: giáo dục và đào tạo
nghề cho thanh niên) - của tác giả David Atchoarene đã nêu ra thực trạng
những khó khăn của thanh niên trong việc hội nhập thị trường lao động....
Riêng ở Việt Nam, Đào tạo nghề ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời, gắn
liền với sự phát triển của các làng nghề, của sản xuất nông nghiệp và cũng chịu
sự ảnh hưởng của nền văn minh thế giới. Rất nhiều các nhà nghiên cứu của Việt
Nam cũng có nhiều những công trình về quản lý đào tạo nghề có ý nghĩa thiết
thực, đáng để học hỏi và áp dụng như:
Tác giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu những khái niệm, cơ sở lý
luận mới của đào tạo nghề về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta [55].
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn có phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất
lượng đào tạo nghề [59].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về "Giáo dục
nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp".Trong nghiên cứu này tác giả đã nhận
diện những vấn đề tồn tại, phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt
Nam từ chương trình, nội dung, phương pháp, đội ngũ giáo viên, chất lượng
giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong nghề nghiệp,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp [51].
Tác giả Lại Thị Duyên [37] cũng đánh giá được những mặt còn tồn tại
trong quản lý dạy nghề cũ và tính cần thiết, khả thi khi quản lý dạy nghề theo
tiếp cận năng lực thực hiện.
Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về "Phát
triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam -Lý luận và thực tiễn. Trong nghiên cứu này
tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật ở Việt Nam nhằm đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Những nội dung đổi mới
về chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị phù hợp, nâng cao chất
lượng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp đánh giá, kiểm tra chất
lượng các trường nghề, đáp ứng chất lượng, số lượng, cơ cấu lao động của nền
kinh tế và hiệu quả công tác dạy nghề[29].
Tác giả Trần Trung đã chỉ ra một số điểm tồn tại của các mô hình nhà
trường và của quản lý chất lượng nhà trường trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
ở Việt Nam và một số điểm tương đồng trong giáo dục nghề nghiệp ở các nước
[56; Tr 89].
Tác giả Bùi Đức Tùng đã làm rõ sự cần thiết và nội dung quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực đào tạo nghề. Tuy nhiên bài viết chưa nói đến vai trò cụ thể của
quản lý Nhà nước về đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp như các
công trình nghiên cứu ở dưới đây [61].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Tác giả Phan Văn Bình đã làm rõ xu hướng xã hội hóa đào tạo nghề theo
quy luật của thị trường lao động để làm cơ sở tham mưu cho các lãnh đạo địa
phương chỉ đạo công tác đào tạo nghề phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; luận văn cũng nêu lên
những yêu cầu cơ bản của công tác đào tạo nghề, đã làm rõ thêm việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là một trong những điều kiện quan trọng phát triển
kinh tế tri thức [6].
- Tác giả Nguyễn Tiến Dũng đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công
tác đào tạo nghề cho lao động nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động. Những giải pháp mà tác giả
đưa ra còn mang tính khái quát và chung chung. Bài viết có tính tham khảo hữu
hiệu cho những nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở những địa
phương cụ thể [35].
- Trong "Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010"
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng năm 2000, vấn đề đào
tạo nghề cho lao động nông thôn cũng được đề cập, với các nội dung như: Sự
cần thiết, nhu cầu đào tạo, một số giải pháp chủ yếu cần triển khai để thực thi
chiến lược.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề trình độ
sơ cấp cho Lao động nông thôn tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên cấp huyện
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ
cấp như: đề tài của các tác giả Bùi Hồng Đăng - Đinh Văn Đãn - Nguyễn Phúc
Thọ - Lại Hà Nam: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề
nông thôn tỉnh Nam Định” đã nói về đào tạo nghề sơ cấp cho lao động nông thôn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhưng chưa nói về quản lý như thế nào? Có đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội
từng địa phương cụ thể không? [31]
Tác giả Đoàn Thị Nga với đề tài "Tổ chức dạy nghề cho học sinh phổ
thông tại TT GDNN - GDTX quận Hải An, thành phố Hải Phòng theo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương" [48]
Tác giả Nguyễn Viết Dũng với đề tài Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
Có thể nói rằng các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo nghề trình độ sơ
cấp tại các Trung tâm GDNN-GDTX ít đề cập đến và chưa được phân tích sâu đến
yếu tố đáp ứng được nhu cầu lao động của xã hội và địa phương hay không.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý đào tạo
nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm GDNN - GDTX Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm nghề, nghề nghiệp
Có nhiều diễn đạt khác nhau về khái niệm nghề:
Theo tác giả Lương Văn Úc “Nghề là một hình thức phân công lao động,
nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành
để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào
một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực
hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm
thuộc về cùng một dạng”. [62]
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, "Nghề là một dạng xác định của hoạt

độngtrong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định". [22]
Theo từ điển tiếng việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công
lao động xã hội ”. [64]
Về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu chung lại, nghề
nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì đó cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp
cũng giống như một cơ thể sống có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng
hạn do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do
sự phát triển của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin
học đồ sộ bao gồm việc thiết kế chế tạo phần cứng, phần mềm, các thiết bị hỗ
trợ.... Công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời.....Bên
cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như không thể thiếu trong đời sống xã
hội trước đây, nay đã mất đi, từ những nghề hoàn toàn thủ công, lao động chân
tay (như nghề cối xay lúa tồn tại hàng vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được
đưa vào hoạt động thì nghề này không còn nữa) hoặc sử dụng công nghệ ở trình
độ thấp (như nghề trực tổng đài điện thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ
đã mất đi nhiều năm nay khi công công nghệ thông tin phát triển cao).
Như vây có rất nhiều nghề trong xã hội, trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, luận văntập trungnghiên cứu nghề trong các nghề được đào tạo theo quy
định tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện
1.2.2. Khái nhiệm đào tạo, đào tạo nghề trình độ sơ cấp, quản lý đào tạo nghề
trình độ sơ cấp
* Khái niệm đào tạo:

Theo từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định” [64]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Có thể hiểu, đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên
môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc
nhất định.
Từ góc nhìn của các nhà giáo dục Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Đường
có nêu khái niệm này một cách tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo
tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và có hiệu quả ”
[36]
Như vậy, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên môn, đào tạo
chuyên sâu, đào tạo nghề, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
* Giáo dục nghề nghiệp: là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức
là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. [50]
* Đào tạo nghề nghiệp: "đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học

để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học
hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là
quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và
phát triển một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu
cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề." [50]
Có thể hiểu một cách chung nhất: Đào tạo nghề nghiệp là quá trình truyền
thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức nghề, kỹ năng nghề nhất định đã được khái
quát hóa trong nghề đào tạo để hình thành nhân cách nghề nghiệp, quá trình này
được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo các nghề đào tạo.
* Chương trình đào tạo sơ cấp
Chương trình đào tạo sơ cấp “Là hệ thống kiến thức, kỹ năng, năng lực tự
chủ và trách nhiệm được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, điều kiện
cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo
người học tích lũy được kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm cần
thiết để thực hiện các công việc đơn giản của nghề”[20]
Qua đó có thể khái quát: Đào tạo nghề trình độ sơ cấp được các cơ sở đào
tạo cho người học nghề từ đủ 15 (mười năm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và
sức khỏe phù hợp với nghề cần học với khối lượng kiến thức, kỹ năng tối thiểu
là 03(ba) mô-đun đào tạo, với thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ, được thực
hiện từ 03(ba) tháng đến dưới 01(một) năm học đạt được kiến thức, kỹ năng,
năng lực tự chủ và trách nhiệm cần thiết để thực hiện các công việc đơn giản
của nghề.
* Quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề: là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

qui luật của chủ thể của quản lý nhằm làm cho hoạt động đào tạo nghề của các
đơn vị vận hành theo đúng đường lối, chính cách của Đảng và Nhà nước, thực
hiện tốt mục đích đã đề ra là đào tạo nên những người lao động có tri thức, có
kỹ năng nghề nghiệp, có những phẩm chất đạo đức của người lao động trong
thời đại mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quản lý đào tạo nghề bao gồm: Quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý
chương trình và kế hoạch đào tạo; quản lý sử dụng phương pháp đào tạo; quản lý
sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo; quản lý kết quả đào
tạo và chất lượng đào tạo; quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên....
* Quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp
Quản lý đào tạo nghề trình độ sơ cấp là hoạt động quản lý của lãnh đạo cơ sở
đào tạo nghề đối với toàn bộ các lĩnh vực của quá trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp
(Quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo,
quản lý sử dụng phương pháp đào tạo; quản lý sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ đào tạo; quản lý kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo; quản
lý việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.....) nhằm đào tạo ra người lao động có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, năng
lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề; tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
1.3. Khái quát về đào tạo nghề trình độ sơ cấp tại Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên trong đào tạo lao động trình độ sơ cấp
Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện Tổ chức đào tạo lao động trực tiếp

cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp; đồng thời Trung
tâm liên kết với các doanh nghiệp để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề
cho người lao động trong doanh nghiệp; liên kết tổ chức bồi dưỡng hoàn thiện
kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; Tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và thực hiện đầy đủ các các chính sách của Nhà Nước hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo đúng quy định.
Căn cứ theo thướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và điều kiện, tình
hình thực tế của địa phương thì Trung tâm có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với
những nghề được phép đào tạo theo quy định của chính phủ đảm bảo đúng quy
định, phù hợp thực trạng của trung tâm để đạt được mục tiêu đào tạo đề ra.
1.3.2. Nhu cầu xã hội về đào tạo nghề hiện nay
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay chất lượng nguồn nhân lực
vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn hạn chế.
Theo Bộ LĐ-TB&XH thì hiện tại, chất lượng việc làm vẫn rất thấp. Cụ
thể: việc làm giản đơn, không cần kỹ năng chiếm gần 40% tổng việc làm của
cả nước. Ở khu vực thành thị tỷ lệ này là 18,1% nhưng khu vực nông thôn chiếm
gần 50% tổng việc làm. Trong khi đó, so với những năm trước đây, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, nhu cầu
về nguồn nhân lực có chất lượng cao của các ngành dịch vụ và công nghiệp
tăng rất nhanh. Đến các khu công nghiệp, khi tuyển công nhân cho các ngành
may mặc, điện tử cũng yêu tiên người có kinh nghiệm, tay nghề, lao động đã
qua đào tạo. Bên cạnh các Doanh nghiệp Việt Nam, hiện nay các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta cũng đang rất khát nguồn lao động có tay
nghề, chất lượng cao. Trong khi đó, tỷ lệ lao động có chất lượng của chúng ta
lại quá ít, không đủ để đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Chính vì
vậy, việc quan tâm đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề vô cùng quan trọng hiện
nay.
Đối với lao động nông thôn: Theo báo cáo của Cục Kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn (Bộ NN&PTNT): Giai đoạn 10 năm tới (từ năm 2020 đến năm
2030), nhu cầu đào tạo nghề lao động nông nghiệp của lao động khu vực nông thôn
sẽ rất lớn. Dự báo sẽ có 4,5 - 6 triệu lao động có nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp,
với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×