Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN toan co loi van LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.11 KB, 13 trang )

Phòng Giáo dục - Đào
tạo ........................
Trờng Tiểu
học...........................
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sáng kiến kinh nghiệm
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn có liên quan
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn có liên quan
đến tỷ số
đến tỷ số
Cho học sinh lớp 4
Cho học sinh lớp 4
Ngời thực hiện : .................................................
Đơn vị công tác : ..................................................

1

2
Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn có liên quan đến tỷ số
Cho học sinh lớp 4

A/ Đặt vấn đề:
I/ Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của đất nớc, trong những năm qua, Đảng
và nhà nớc ta đã đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục. Một trong
những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục đào tạo hiện nay là hình thành và
phát triển nhân cách cho học sinh một cách toàn diện theo mục tiêu phát


triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển kinh tế công nghiệp
và kinh tế tri thức theo xu thế toàn cầu hoá trong những năm đầu của
thế kỷ XXI, chơng trình giáo dục nói chung, chơng trình toán tiểu học
nói riêng, góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đó.
- Trong các môn học ở tiểu học, môn toán là công cụ để học tốt các môn
học khác.Các kiến thức, kỹ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng
dụng trong đời sống. Nó góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện
phơng pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông
minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc
hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con ngời nh cần
cù, cẩn thận, có ý chí vợt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và
tác phong khoa học. Vì vậy môn toán là một môn học không thể thiếu
trong tất cả các cấp học.
- Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành hệ thống các
kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời sống về các số tự nhiên,
các số thập phân, phân số, các đại lợng cơ bản, và một số yếu tố hình
học. Học sinh biết cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số
thập phân. Biết thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn phép tính với các
số tự nhiên,số thập phân, số đo các đại lợng , các yếu tố hình học. Biết
cách giải và trình bày bài giải với những bài toán có lời văn.
- Trong những năm dạy toán ở lớp 4, phần giải bài toán có lời văn liên
quan đến tỷ số, tôi thấy học sinh thờng lúng túng trong việc xác định tỷ
số, và mối quan hệ giữa tỷ số với các đại lợng đã cho trong bài toán.
- Qua khảo sát chất lợng học sinh lớp 4 C, trờng tiểu học ................, có
kết quả nh sau:
* Tổng số: 30 em.
* Loại giỏi :7 em = 23%
3
* Loại khá : 10 em = 33%

* Loại trung bình :10 em = 33%
* Loại yếu: 3 em = 11%
- Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 tôi thấy, để giải đợc bài toán có lời
văn liên quan đến tỷ số , học sinh phải nắm chắc kiến thức về phân số,
xác định đợc tỷ số hiểu đợc ý nghĩa thực tiễn của tỷ số. Khi cha xác định đợc
tỷ số, học sinh không nhận dạng đợc dạng toán và không tìm ra cách giải.
Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài:
Rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến
tỷ số cho học sinh lớp 4.
II/ Đối tợng vận dụng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân:
- Học sinh lớp 4c trờng tiểu học B Trực Đại.
B/ Giải quyết vấn đề:
Để rèn kỹ năng giải toán có lời văn liên quan đến tỷ số cho học sinh lớp
4, giáo viên phải xác định đợc mục tiêu dạy về giải toán có lời văn ở lớp 4 và
chơng trình sách giáo khoa toán 4, cụ thể nh sau:
I/ Mục tiêu
Biết tự tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có nhiều bớc tính, trong đó có
dạng toán:
+ Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.
+ Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó.
II/ Ch ơng trình sách giáo khoa toán 4.
Môn toán ở lớp 4 gồm 175 tiết. Trong đó có 10 tiết dạy về tỷ số và các
bài tập có liên quan đến tỷ số.
* Các tiết lý thuyết có: 3 tiết là
- Tiết 137:Giới thiệu tỷ số
- Tiết 138: Tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó.
- Tiết 142: tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó .
* Các tiết thực hành có : 7 tiết.( tiết 139, 140 ,141 ,143 144 145 171 )
* Ngoài ra trong các tiết học khác cũng có những bài toán có lời văn liên

quan đến tỷ số.
4
III/ Các biện pháp rèn kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số
ở lớp 4.
* Khi dạy giải các bài toán có lời văn liên quan đến tỷ số, giáo viên cần rèn
cho học sinh các kỹ năng nh:
- Đọc kỹ đề bài.
- Phân tích bài toán để thiết lập mối liên hệ các đại lợng có trong bài
toán, xác định đâu là yếu tố đã cho đâu là yếu tố cần tìm.
- Đặc biệt phải rèn cho học sinh kỹ năng xác định tỷ số và hiểu đợc mối
quan hệ giữa các đại lợng liên quan đến tỷ số . ( Đây là bớc học sinh
thờng lúng túng nhất
- Vẽ sơ đồ đoạn thẳng và giải bài toán.
Muốn xác định đợc tỷ số và mối quan hệ giữa các đại lợng liên quan
đến tỷ số, thì tôi rèn cho học sinh phải hiểu đợc ý nghĩa thực tiễn của tỷ
số rồi hớng dẫn học sinh kỹ năng giải bài toán có lời văn liên quan đến
tỷ số.
1. Tìm hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số ( Thông qua một số ví dụ sau) .
VD 1 : Tỷ số giữa số bạn trai so với bạn gái là
3
2
.
Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
3
2
tôi sẽ hớng dẫn
cho học sinh hiểu tỷ số giữa số bạn trai so với số bạn gái là
3
2
. Số bạn trai

bằng
3
2
số bạn gái có nghĩa là số bạn gái là 3 phần bằng nhau thì số bạn trai
chiếm 2 phần nh thế. Tổng số bạn trai và bạn gái là 5 phần. Tỷ số
3
2
chính là
phân số
3
2
. Mẫu số là 3 tơng ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tử số là 2 tơng
ứng với số phần chỉ số bạn trai.
VD 2: Tỷ số giữa số bạn gái và số bạn trai là
2
3

Để giúp cho học sinh hiểu ý nghĩa thực tiễn của tỷ số
2
3
, tôi sẽ hớng dẫn cho
học sinh hiểu tỷ số giữa số bạn gái so với số bạn trai là
2
3
. Số bạn gái bằng
2
3
số bạn trai có nghĩa là số bạn trai là 2 phần bằng nhau thì số bạn gái là 3 phần
nh thế. Tỷ số
2

3
chính là phân số
2
3
. Mẫu số là 2 tơng ứng với số phần chỉ số
bạn trai. Tử số là 3 tơng ứng với số phần chỉ số bạn gái. Tổng số bạn trai và
bạn gái là 5 phần bằng nhau.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×