Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín – chi nhánh đống đaư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.61 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐOÀN THỊ VÂN ANH

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐOÀN THỊ VÂN ANH

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MINH HẠNH

HÀ NỘI - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Tôi xin tự chịu trách
nhiệm về tính xác thực và tham khảo tài liệu khác.
Hà Nội, ngày….. tháng…. năm 2017
Học viên

Đoàn Thị Vân Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nỗ lực thực hiện, luận văn nghiên cứu “Huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Đống Đa” đã cơ bản hoàn thiện. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, em
còn nhận được sự động viên, khuyến khích và giúp đỡ hết sức tận tình từ phía
gia đình, nhà trường, đơn vị thực tập và bạn bè để hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình viết bài luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ, nhân viên Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa đã tạo

điều kiện thuận lợi để trao đổi, cung cấp tài liệu, thông tin cho đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo và Khoa Sau đại học,
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để em có thể hoàn thành tốt Luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đã luôn ở bên và
ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên thực hiện

Đoàn Thị Vân Anh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
Biểu 2.3: Chi phí huy động vốn tiền gửi Sacombank Đống Đa năm 2014 -2016..............54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................1


iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Đống Đa.............................................................................36
Bảng 2.1: Quy mô HĐ-CV Sacombank Đống Đa năm 2014 - 2016...............................................38
Biểu 2.1: Huy động quy VND của Sacombank Đống Đa từ..........................................................39
năm 2014 đến 2016................................................................................................................... 39
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Sacombank Đống Đa năm 2014 - 2016.....................................40

Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014- 2016.................................................42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình gửi tiền của Sacombank...................................................................44
Biểu 2.2: Huy động vốn Sacombank Đống Đa năm 2014 -2016...................................................49
Bảng 2.4: Huy động quy VND theo đối tượng khách hàng..........................................................49
năm 2014- 2016......................................................................................................................... 49
Bảng 2.5: Hệ khách hàng tiền gửi năm 2014- 2016.....................................................................51
Bảng 2.6: Huy động quy VND theo loại tiền năm 2014- 2016.....................................................51
Bảng 2.7: Huy động quy VND theo kỳ hạn năm 2014- 2016........................................................52
Bảng 2.8: Cơ cấu chi phí huy động vốn tiền gửi năm 2014 – 2016..............................................55
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ về quy trình điều hòa vốn nội bộ của Sacombank............................................57
Bảng 2.9: Tương quan giữa vốn tiền gửi huy động và cho vay Sacombank Đống Đa năm 2014
-2016......................................................................................................................................... 58

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Đống Đa........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình gửi tiền của Sacombank....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ về quy trình điều hòa vốn nội bộ của Sacombank......Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Huy động quy VND của Sacombank Đống Đa từ năm 2014 đến
2016..............................................................Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Huy động vốn Sacombank Đống Đa năm 2014 -2016.............Error:
Reference source not found


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CN


: Cá nhân

- DN

: Doanh nghiệp

- DPRR

: Dự phòng rủi ro

- HĐQT

: Hội đồng quản trị

- H.O

: Hội sở

- NHNN

: Ngân hàng nhà nước

- NHTM

: Ngân hàng thương mại

- Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
- Sacombank Đống Đa: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Đống Đa

- TCKT

: Tổ chức kinh tế

- TCTD

: Tổ chức tín dụng

- TG

: Tiền gửi

- TMCP

: Thương mại cổ phần

- ATM

: Máy rút tiền tự động

- ALCO

: Ủy ban Tài sản – Nợ phải trả


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang đóng vai trò đặc

biệt quan trọng trong việc huy động vốn và phân bổ vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy trì, tăng
khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các Ngân
hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa dạng và cơ cấu
dịch vụ hợp lý. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn các Ngân hàng huy động
được là chưa lớn. Mặt khác không ít Ngân hàng đang phải đối mặt với tình
trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn dẫn đến tình trạng thanh khoản của các
Ngân hàng không cao, uy tín giảm sút. Vì vậy, vấn đề vấn đề nâng cao hiệu
quả huy động vốn vẫn luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín - Sacombank nói riêng.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của các Ngân hàng thương mại còn
nhiều bất hợp lý, điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định.
Việc tài trợ vốn cho các danh mục tài sản không phù hợp với quy mô, kết cấu
vốn từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro phát sinh. Do đó, việc tăng cường huy động vốn với chi phí
hợp lý và tính ổn định cao là yêu cầu ngày càng cấp thiết và quan trọng.
Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Đống Đa cần phải phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động
vốn tiền gửi từ đó có những giải pháp hoàn thiện công tác huy động và đảm
bảo an toàn hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, nên tác giả đã lựa chọn
đề tài “Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn


2

Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sỹ kinh tế.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hoạt động huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng. Điển
hình là các công trình sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Diệu Hằng (2008): “Tăng cường
hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Sacombank, tác giả đã đi
sâu phân tích các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng như: Huy động vốn
phân theo bản chất nghiệp vụ, phân theo loại vốn, phân theo đối tượng, phân
theo kỳ hạn, qua đó tác giả nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho
Ngân hàng theo hướng bền vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động
từ các doanh nghiệp, các TCKT,và nguồn vốn huy động từ dân cư bằng cách
đa dạng hóa các hình thức huy động, tăng cường năng lực tài chính.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lương Thị Quỳnh Nga (2011): “Nâng cao
hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam”, Trường đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh. Dựa trên thực tế về
công tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng này, tác giả đã đưa ra nhóm các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Tác giả Phạm Thị Hồng Lê (2014) có công trình nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam”,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên. Công trình nghiên cứu về
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế qua đó đề xuất 05
nhóm giải pháp để khắc phục những hạn chế trong hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng này.


3

Tác giả Nguyễn Bích Thủy (2015) có công trình nghiên cứu về “Quản lý
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương”, Luận

văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Công trình
nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương, phân tích những hạn chế và nguyên nhân. Tác giả đã
đưa ra 05 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thị Lanh (2016): “Huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Big C”. Trường Đại
học Thương Mại. Tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế về nguồn vốn
huy động tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương – Chi nhánh Big C và đồng thời cũng
đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng này.
Các đề tài trên đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn nhưng chưa có đề tài
nào đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín –Chi nhánh Đống Đa. Đây là điểm mới và khác biệt so với các đề tài
trước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp
tục hoàn thiện công tác huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại như khái niệm (Ngân hàng thương mại, các loại huy
động vốn, cách thức huy động vốn), các chỉ tiêu đo lường hoạt động huy động
vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.
- Tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa trong thời gian
từ năm 2014 đến năm 2016.


4


- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm tăng cường hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa trong thời
gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa
- Về thời gian: Thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2016 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: từ báo cáo số liệu của đơn vị, sách, tạp
chí, Internet,...
- Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp thống kê mô tả, so sánh
để phân tích các số liệu đã thu thập được.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, thì nội dung của luận văn được kết cấu
theo 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về huy động tiền gửi của Ngân
hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi
của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
Đống Đa.


5


CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Khái quát Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng, có nhiều định
nghĩa về ngân hàng và có nhiều nhầm lẫn về định nghĩa ngân hàng. Ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền
kinh tế, tuy nhiên những chức năng này không ngừng thay đổi. Thực tế, rất
nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới
chứng khoán, công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch
vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh
tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực môi
giới chứng khoán, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ và
thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Theo Peter S.Rose, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo quy định tài điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua, “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung


6


ứng thường xuyên các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về Ngân hàng thương mại, có
thể rút ra:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối
giữa khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay.
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp
cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung
cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ tài chính của xã hội.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ do đó các hoạt
động nghiệp vụ của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này Ngân hàng thương mại trong quá trình phát triển đã
không ngừng đổi mới, không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ sẵn
có mà còn thường xuyên nghiên cứu nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ
mới phục vụ nhu cầu của người dân. Chương 3 của luật tổ chức tín dụng nêu
ra các hoạt động của tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương
mại, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán.
- Hoạt động ngân quỹ.



7

- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền
tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh dịch vụ mua bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và
các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
■ Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của nhà nước.
■ Hoạt động tín dụng:
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
* Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.



8

* Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng
khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
* Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
* Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
■ Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài
nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân
hàng nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền
gửi tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt
động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động sau:
Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phạt tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng trong nước.



9

Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
■ Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn thể hiện một số hoạt
động khác, bao gồm:
*Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp
vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
hàng liên doanh.
*Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của
thị trường tiền tệ.
*Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
*Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác và nhận uỷ thác làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản
lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng
uỷ thác, đại lý.
*Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.
*Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.
*Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản



10

vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
1.2 Huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
1.2.1 Tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Thuở sơ khai (thế kỉ XVI - XVII), những nghiệp vụ đầu tiên mà các
ngân hàng thực hiện là lưu giữ bảo đảm các vật có giá (như tài sản bằng vàng,
bạc…) vì trong giai đoạn này công chúng rất lo ngại về tình trạng mất mát tài
sản do an ninh hoặc chiến tranh. Những nhà buôn cảm thấy an toàn khi để tài
sản của họ ở ngân hàng hơn là mang theo bên mình trên những chuyến đi trên
biển. Người chủ bảo quản phải đảm bảo trả lại chính những đồng tiền mà họ
được chuyển giao để bảo quản. Tất nhiên trong những điều kiện như vậy,
người bảo quản không thể tiến hành các nghiệp vụ cho vay những đồng tiền
nhận bảo quản đó, và không thể thu lợi nhuận để có thể trả lợi tức cho người
gửi tiền, lợi nhuận đem lại cho họ là các khoản phí cất trữ. Dần dần xã hội
phát triển đã tạo điều kiện cho những người gửi tiền không những không mất
phí cất trữ, mà còn thu được lợi tức từ những tài sản gửi tại ngân hàng, thời
hạn bảo quản cũng kéo dài thêm. Chỉ khi đó mới xuất hiện khả năng sử dụng
số tiền vay mượn đó để cấp tín dụng thu lợi tức và trả lãi cho người gửi tiền.
Nếu như trước đó việc cấp tín dụng dựa vào vốn tự có của các chủ buôn, thì
bây giờ còn có thể sử dụng vốn vay mượn, đồng thời phải chú ý tới những
điều kiện gửi tiền. Thông thường người ta xem tiền gửi là các số tiền do
khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ tại ngân hàng. Hiểu như
thế chưa chưa đầy đủ, bởi:
+ Đối với người gửi tiền, ý nghĩa tiền gửi phụ thuộc vào mục đích gửi
của họ. Có thể dễ dàng nhận ra hai trường hợp sau: Thứ nhất là khách hàng
mở tài khoản để hưởng các lợi ích từ các công cụ thanh toán mà ngân hàng

cung cấp cho họ. Thứ hai là khách hàng gửi tiền vào để hưởng lãi như gửi vào


11

tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản định kỳ. Nhưng đổi lại, họ không thể sử
dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng như séc chẳng hạn.
+ Đối với ngân hàng, cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó
các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một
trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi của khách hàng –
một quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần,
nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Như
vậy các loại tiền gửi đã tạo thành nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh
lợi trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với NHTM, có hai
nguồn tiền gửi chủ yếu là: tiền gửi của doanh nghiệp và tiền gửi của dân cư.
Như vậy, có thể nói tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín
dụng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi
và phải được hoàn trả cho người gửi tiền. Tiền gửi của khách hàng là nguồn
tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng…
Người gửi tiền có thể lựa chọn các loại hình tiền gửi theo mục đích của
họ và được hưởng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp, được hưởng lãi suất.
Đồng thời có nghĩa vụ để ngân hàng sử dụng các số tiền gửi đó cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào ngày đáo
hạn (đối với tài khoản có kì hạn) hoặc theo yêu cầu của khách hàng (đối với
tài khoản không kì hạn). Hiện nay, khách hàng có nhiều lựa chọn gửi tiền và
có thể làm cho tài sản bằng tiền sinh ra lãi theo các dự đoán và tính toán khác
nhau của chính họ.
1.2.2 Các hình thức huy động tiền gửi

Các NHTM khác nhau có các hình thức huy động tiền gửi khác nhau,
tuy nhiên các hình thức chính bao gồm:


12

Huy động Tiền gửi giao dịch:
Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi giao dịch lâu đời nhất mà ngân
hàng cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng.
Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải hạch toán ngay lập tức cho các
lệnh rút tiền hoặc chuyển tiền của khách hàng - người được chỉ rõ là người
được thụ hưởng. Tiền gửi giao dịch bao gồm tiền gửi được hưởng lãi và tiền
gửi không được hưởng lãi (hoặc hưởng lãi rất thấp):
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá,
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách
thường xuyên, an toàn và thuận tiện.
Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba
thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
Tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng
còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời
gian nhất định (thấu chi tài khoản). Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng vào bất cứ lúc nào. Khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh
toán này thường không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất rất thấp để đổi
lại quyền được sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý : Là các khoản tiền được ký gửi với
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần
thanh toán khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải
thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền.

Huy động Tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức kinh tế, cá nhân
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền


13

này không tiện lợi và linh hoạt như tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải
đến ngân hàng để lập lệnh thanh toán) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có
lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng
cần biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thông thường định kỳ có thể
là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Tại Việt Nam, các khoản
tiền gửi có kỳ hạn thường nằm trong khoảng 1 tháng đến 6 tháng. Nguyên
nhân vì các doanh nghiệp nước ta hầu hết thuộc loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ với số vốn không lớn và tốc độ quay vòng vốn khá nhanh. Do vậy, họ
khó có thể gửi với kỳ hạn dài. Hơn nữa nếu gửi tiền có kỳ hạn càng dài mặc
dù được hưởng lãi suất cao hơn nhưng khi có nhu cầu rút tiền đột xuất thì
khoản lãi suất mà ngân hàng trả sẽ rất thấp, thường tương đương với lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn.
Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn
nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là, khi đã thống nhất với
ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian nào đó, có đến hơn 80%
người gửi tiền đã giữ được cam kết nói trên. Do vậy, NHTM hoàn toàn yên
tâm sử dụng tiền gửi để cho vay. Với khoản cho vay tương đối ổn định này,
ngân hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn, vì thế tiền lãi ngân hàng trả
cũng phải cao hơn để kích thích sự gửi tiền hơn nữa.
Tóm lại, đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc
từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi.

Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử
dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm
cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác
nhau với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.


14

Huy động Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi. Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân cư chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời
chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp
cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu
bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo
toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố
gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức tiết kiệm đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm
xác định thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn của ngân hàng và được các ngân hàng đặc biệt chú tâm huy động.
Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn
đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng Việt nam đồng,
bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người
gửi có cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
Huy động Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn tiền gửi thường có quy mô nhỏ, giữa các ngân hàng luôn

có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh
toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình do vậy
nguồn tiền gửi này thường không được các ngân hàng chú trọng phát triển.
1.2.3 Đặc điểm huy động tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Tiền gửi của NHTM có những đặc điểm chung sau:
- Tiền gửi phải được thanh toán khi có sự yêu cầu của khách hàng,
ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn.
Hoạt động nhận tiền gửi được nhìn nhận như là một nghiệp vụ kinh doanh


15

của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng thông qua mở
cho khách hàng một tài khoản như tài khoản gửi định kì (tiền gửi có kỳ hạn), tài
khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng được hiểu là cam kết song phương giữa
NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp đồng tài khoản tiền
gửi. Giai đoạn đầu, nó chỉ đơn thuần là một hợp đồng dịch vụ gửi giữ tài sản,
theo đó ngân hàng đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để được nhận thù lao. Về
sau, do nhu cầu khách quan của hoạt động kinh tế, giữa ngân hàng và khách
hàng có thêm thoả thuận ngân hàng có thể sử dụng chính số tiền này để đầu tư
nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là phải hoàn trả cho người sử dụng tòan
bộ số vốn đã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi nhất định tuỳ thuộc vào thời
gian mà ngân hàng giữ khoản tiền đó. Giao dịch nhận tiền gửi đã được nhìn nhận
là hành vi vay tiền từ công chúng với cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi
đó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi và gốc. Việc ngân hàng giữ các khoản tiền
gửi này cho khách hàng không đơn thuần là một nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay
quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao (như giai đoạn khởi thuỷ) mà
quan trọng hơn nó là nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ
nền kinh tế. Do đó khi người gửi tiền yêu cầu thanh toán thì ngân hàng buộc phải

thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác
Thông thường chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của cho vay và do
đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
“Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng,
là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán để phân biệt ngân hàng với
các loại hình kinh doanh khác, năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng
như của các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và


16

tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp, cá nhân, là thước đo quan trọng về sự
chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng” (Peters.Rose, 2001)
- Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc.
Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau
khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có
thể cho vay phần còn lại theo quy định.
Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này - tỷ lệ do Ngân
hàng Nhà nước ban hành và có hiệu lực trong thời kỳ nhất định. Nếu thiếu
hụt tiền mặt các ngân hàng thương mại phải vay thêm tiền mặt, thường là từ
ngân hàng trung ương để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là một trong
những công cụ của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ. Hiện nay, hầu hết các nhà quản lý
ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng tiến thoái lưỡng nan trong việc
định giá các dịch vụ liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của
ngân hàng. Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu
hút và duy trì sự ổn định trong lượng tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân

hàng phải cố gắng hạn chế việc trả lãi suất quá cao bởi vì điều này sẽ làm
giảm mức thu nhập tiềm năng của ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt
trong thị trường cung cấp các dịch vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên
trở nên phức tạp hơn bởi vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi
tiền gửi trong khi làm giảm thu nhập dự kiến từ hoạt động đầu tư và cho vay.
1.2.4 Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi đối với ngân hàng
Đối với các NHTM, như đã trình bày ở trên “tiền gửi là nền tảng cho sự
thịnh vượng và phát triển, là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán
giúp chúng ta phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp, công ty
tài chính khác”. Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản cho vay của NHTM,


17

là nguồn gốc xâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của Ngân hàng. Khi huy
động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các
khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có thể cho vay
phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động tiền gửi với mức lãi suất hợp lý
còn là những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân
hàng. Ngoài ra Ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định khi
khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
Tài sản của ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn trong đó tiền gửi
chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn, với những ngân hàng lớn có khả năng quay
vòng vòng vốn nhanh, tỷ lệ này chiếm tới 75% - 80% tổng nguồn vốn của
ngân hàng, và như vậy tiền gửi là thành phần chính tạo nên tài sản của ngân
hàng. Hoạt động sơ khai đầu tiên để hình thành nên ngân hàng đó là hoạt
động nhận tiền gửi, tài sản cất trữ của khách hàng. Với hoạt động cơ bản là
huy động vốn và cho vay, tài trợ thương mại khác, có thể nói huy động tiền
gửi là điều kiện cần và đủ để một ngân hàng có thể hoạt động và kinh doanh.
Huy động tiền gửi với một chi phí hợp lý ảnh hưởng lớn đến kết quả

kinh doanh của ngân hàng. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do
đó các ngân hàng tìm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Trong các
nguồn vốn của ngân hàng, nguồn từ tiền gửi của khách hàng có chi phí cạnh
tranh hơn cả, khi nguồn tiền gửi huy động không đủ, các ngân hàng buộc
phải tính đến nguồn đi vay: vay NHNN, vay TCTD khác… các khoản vay
này chỉ mang tính “bù đắp nhất thời” cho khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Với những quy định về tỷ lệ cho vay/ vốn huy động khắt khe của
NHNN các ngân hàng buộc phải tìm mọi cách huy động tiền gửi của dân cư
để đảm bảo khả năng cho vay của mình.
1.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động tiền gửi của Ngân hàng


18

thương mại
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động huy động tiền gửi của
Ngân hàng thương mại, tuy nhiên trong phạm vi tìm hiểu và phân tích công
tác huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –Chi
nhánh Đống Đa, luận văn chỉ tập trung phân tích một số chỉ tiêu chính sau:
1.2.5.1 Quy mô tiền gửi
- Quy mô vốn tiền gửi
Khối lượng tiền gửi huy động cần đạt được một quy mô nhất định theo
kế hoạch đã đề ra của ngân hàng, đồng thời cơ cấu tiền gửi huy động cần đa
dạng, thể hiện việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn huy động ngắn hạn
và vốn dài hạn, giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có hiệu quả
huy động tiền gửi cao sẽ có nền vốn dồi dào, ổn định và một cơ cấu vốn cân
đối, tránh cho ngân hàng tình trạng mất cân bằng về tài chính trong quá trình
kinh doanh.
Quy mô tiền gửi huy động là một chỉ tiêu rất có ý nghĩa đối với hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có một quy

mô vốn lớn, tuy nhiên để hoạt động của ngân hàng thực sự an toàn thì nguồn
tiền gửi huy động phải có một tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu như ngân
hàng không dự báo trước được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào,
rút ra thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay và đầu tư cũng như đảm bảo yêu
cầu về thanh khoản.
- Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về quy mô khối lượng vốn tiền
gửi của ngân hàng qua các thời kỳ. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tốc độ
tăng trưởng VTG =

VTG năm N – VTG năm N-1

x 100%

VTG năm N-1

Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi dương chứng tỏ quy mô, khối lượng


×