Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LẠI THỊ HƯƠNG

BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ BIỆN PHÁP
TU TỪ NHÂN HÓA TRONG TÁC PHẨM VIẾT
CHO THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LẠI THỊ HƯƠNG

BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ BIỆN PHÁP
TU TỪ NHÂN HÓA TRONG TÁC PHẨM VIẾT
CHO THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 8220102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HÓA VÀ VĂN HỌC VIỆT NAM



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TÚ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lại Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Tú Quyên người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
Khoa Ngữ Văn, các thầy cô Khoa Sau Đại học, các thầy cô trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để em hoàn thành luận văn.
Vì thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên kết quả nghiên
cứu có thể còn nhiều thiếu xót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của

các thầy giáo, cô giáo và các bạn đang quan tâm tới vấn đề được trình bày trong
luận văn, để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Lại Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu , ................................................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Cấu trúc của luận văn. ..................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 7

1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 7
1.1.1. Khái quát về biện pháp tu từ ...................................................................... 7
1.1.2. Biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa .............................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Tiểu sử của tác giả Tô Hoài ..................................................................... 29
1.2.2. Sự nghiệp của tác giả Tô Hoài................................................................. 30
1.2.3. Đặc điểm ngôn ngữ trong văn xuôi của Tô Hoài .................................... 34
1.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 2. BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH TRONG TÁC PHẨM
VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI ..................................................... 38
2.1. Biện pháp tu từ so sánh trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài
xét về mặt cấu tạo hình thức .............................................................................. 38
2.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 38
2.1.2. Mô hình của cấu trúc so sánh .................................................................. 38
2.1.3. Đặc điểm ngữ pháp của các thành tố trong cấu trúc so sánh .................. 45
2.2. Biện pháp tu từ so sánh trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài
xét về mặt ngữ nghĩa.......................................................................................... 49
2.2.1. Ngữ nghĩa khái quát của biện pháp tu từ so sánh trong tác phẩm của
Tô Hoài .............................................................................................................. 49
2.2.2. Các kiểu cấu trúc so sánh được phân loại theo ngữ nghĩa của đối
tượng được so sánh (A) và đối tượng so sánh (B) ............................................. 53
2.3. Vai trò của biện pháp tu từ so sánh trong tác phẩm viết cho thiếu nhi
của Tô Hoài........................................................................................................ 56
2.3.1. Bộc lộ đặc điểm của nhân vật .................................................................. 56

2.3.2. Thể hiện văn hóa của người Việt ............................................................. 59
2.3.3. Thể hiện cái tài sử dụng ngôn từ của tác giả ........................................... 60
2.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 63
Chương 3. BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA TRONG TÁC PHẨM
VIẾT CHO THIẾU NHI CỦA TÔ HOÀI ..................................................... 64
3.1. Biện pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô
Hoài xét về mặt cấu tạo hình thức ..................................................................... 64
3.1.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 64
3.1.2. Phân loại và miêu tả các kiểu cấu tạo hình thức của các phương tiện
tu từ nhân hóa .................................................................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của biện pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết
cho thiếu nhi của Tô Hoài .................................................................................. 73
3.2.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 73
3.2.2. Đối tượng được nhân hóa là động vật ..................................................... 74
3.2.3. Đối tượng được nhân hóa là thực vật ...................................................... 78
3.2.4. Đối tượng được nhân hóa là đồ vật ......................................................... 80
3.3. Vai trò của biện pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi
của Tô Hoài........................................................................................................ 82
3.3.1. Bộc lộ thái độ của tác giả đối với thế giới sự vật không phải là người ......... 82
3.3.2. Thể hiện sự sống động của thế giới sự vật vô tri, vô giác ....................... 85
3.3.3. Thể hiện cái tài quan sát hiện thực của nhà văn ...................................... 87
3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN....................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU THỐNG KÊ ............ 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt, kí hiệu

Nội dung

1

YTĐSS

Yếu tố được so sánh

3

YTPD

Yếu tố chỉ phương diện so sánh

4

YTQH

Yếu tố chỉ quan hệ so sánh


2

YTSS

Yếu tố so sánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1.

Các kiểu cấu trúc so sánh .............................................................. 45

Bảng 2.2.

Các dạng của yếu tố được so sánh ................................................ 47

Bảng 2.3.

Các dạng của yếu tố so sánh.......................................................... 49

Bảng 2.4.

Các từ ngữ so sánh trong các kiểu so sánh .................................... 52


Bảng 2.5.

Tần xuất các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh ............................... 53

Bảng 2.6.

Sáu kiểu so sánh được phân loại dựa vào ý nghĩa của A và B ...... 56

Bảng 3.1.

Bảng tần xuất số lần xuất hiện các kiểu câu đơn .......................... 70

Bảng 3.2.

Bảng số lần xuất hiện của các đối tượng được nhân hóa .............. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Nghiên cứu biện pháp ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương nói
chung, nghiên cứu biện pháp tu từ nói riêng là một trong những hướng nghiên
cứu được chú ý trong ngôn ngữ học hiện đại. Nghiên cứu ngôn ngữ trong tác
phẩm của Tô Hoài cũng nằm trong hướng nghiên cứu đó.
1.2. Tô Hoài là một nhà văn có tên tuổi trong nền văn học nước nhà. Văn
của ông, đặc biệt những trang văn viết cho thiếu nhi đã để lại những ấn tượng sâu
sắc trong lòng người đọc. Một trong những nguồn gốc hình thành nên những tác

phẩm xuất sắc của Tô Hoài là bởi tài năng sử dụng ngôn từ, trong đó có các biện
pháp tu từ như: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ… của một nhà văn lão luyện.
1.3. Đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào dành riêng cho việc tìm
hiểu các biện pháp tu từ trong tác phẩm của Tô Hoài cũng như chưa công trình
nghiên cứu biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn ông một cách bài
bản. Theo thống kê ban đầu của chúng tôi, đây là hai biện pháp tư từ được Tô
Hoài sử dụng khá nhiều, chúng góp phần quan trọng làm nên diện mạo phong
cách văn ông. Vì lẽ đó, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp tu từ so sánh và biện
pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài” để
nghiên cứu, một phần nhằm góp thêm tiếng nói khẳng định giá trị văn chương
của tác giả Tô Hoài.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Một số công trình nghiên cứu về các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ là một phương diện quan trọng trong việc nghiên cứu nội
dung và nghệ thuật trong một tác phẩm văn học. Trong đó, chúng tôi có chú ý
đến các cuốn giáo trình nền tảng: Đinh Trọng Lạc với Giáo trình Việt ngữ (Nxb
GD, 1964), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt (Nxb GD, 1966),
Phong cách học tiếng Việt (Nxb GD, 1998), Cù Đình Tú với cuốn Phong cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học và đặc điểm tu từ tiếng Việt (Nxb ĐH & THCN, 1983), Hữu Đạt với cuốn
Phong cách học tiếng Việt hiện đại (Nxb ĐHQGHN, 2001), Nguyễn Thế Lịch
với Từ so sánh đến ẩn dụ (Tạp chí ngôn ngữ, số 3,1991)…
Có thể nhận thấy trong những công trình nghiên cứu kể trên, các tác giả
đã chú trọng đến việc hình thành khái niệm, phân loại và tìm ra hiệu quả vai trò
của các biện pháp tu từ trong đó có hai biện pháp tu từ là so sánh và nhân hóa.
Đây là cơ sở lý thuyết quan trọng để có thể tham khảo và đi sâu nghiên cứu các

biện pháp tu từ nói chung, trong đó có có hai biện pháp tu từ so sánh và biện
pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài.
Ngoài những cuốn giáo trình có tính chất nền tảng trên, còn có nhiều những
công trình nghiên cứu về các mặt khác nhau của các biện pháp tu từ: Đỗ Hữu Châu
với các cuốn: Các bình diện của từ và từ tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội, H,
1986), Cơ sở ngữ dụng học (Nxb, Đại học Sư phạm, H, 2001), Giáo trình ngữ
dụng học, (Nxb Đại học Sư phạm, H, 2003), Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt (Nxb
Giáo dục, H, 1994), Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Ngọc Phiến với cuốn
Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt (Nxb Giáo dục, H, 2001)…
2.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ trong tác phẩm của Tô Hoài
Với một khối lượng tác phẩm đồ sộ, tính đến nay có rất nhiều những công
trình khoa học nghiên cứu về ông cũng như về các tác phẩm của ông ở mọi
phương diện từ nội dung đến nghệ thuật. Sau đây, chúng tôi tổng quát một số
cuốn giáo trình, chuyên khảo, luận văn, luận án tiêu biểu về tác giả Tô Hoài và
sự nghiệp văn học của ông:
* Giáo trình:
Giáo trình Văn học hiện đại 3A, giới thiệu về tiểu sử, sự nghiệp văn học và
phong cách nghệ thuật của tác giả Tô Hoài, Nxb Đại học sư phạm Thái Nguyên.
* Chuyên khảo:
- Sổ tay viết văn, tác giả Tô Hoài, Nxb Văn học. Đây là đứa con tinh thần
do chính Tô Hoài chắt chiu, gom góp. Đây được xem như cuốn sách gối đầu
giường dành cho những ai yêu thích chủ nghĩa. Với ông viết là thành quả lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động và người viết cần phải chăm chút, tỉ mỉ. Tô Hoài như một từ điển sống, một
pho sách sống. Nhà thơ Trần Đăng Khoa “Ông như cuốn Bách khoa toàn thư mà
không viện sĩ nào, không học giả nào sánh được”.

- Những gương mặt của tác giả Tô Hoài Nxb Văn học. Đây được coi là tác
phẩm mở đầu cho thành công về đề tài chân dung văn học của Tô Hoài. Tô Hoài đã
dành những nét vẽ chân thật và sinh động để phác họa về một thế hệ cầm bút:
Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Huy Tưởng, Nguyên Hồng. Tô Hoài đã quan sát một
cách tổng quát, góp nhặt những cái hay, cái dở đưa vào sáng tác của mình.
* Bài báo, tạp chí:
- Tô Hoài, người sinh ra để viết đăng trong Tạp chí văn nghệ quân đội
của tác giả Nguyễn Đăng Điệp, 6/2011. Trong bài viết này, tác giả giới thiệu về
cuộc đời, sự nghiệp văn học của nhà văn Tô Hoài. Tô Hoài là cây bút gắn bó với
2 mảnh đất: con người phong thổ ngoại ô Hà Nội và vùng đất Tây Bắc. Bài viết
nói về phong cách, giọng điệu rất riêng của nhà văn Tô Hoài. Bài viết cũng có
sự so sánh giữa hai nhà văn Tô Hoài và Nguyễn Tuân. Nguyễn Tuân truy tìm cái
đẹp đượm màu lý tưởng, đó là cái đẹp kì vĩ, khác lạ. Còn Tô Hoài thì đi tìm cái
đẹp từ trong đời thường, những cái bình dị và thân thương nhất…
- Tô Hoài, Một biểu tượng sống của Hà Nội, tác giả Hà Thủy - Thu Hoài
đăng trên báo Thể thao và văn hóa: Đề tài Hà Nội luôn trở đi trở lại trong các tác
phẩm của Tô Hoài. Có thể nói bóng dáng và linh hồn Hà Nội luôn luôn hiện hữu
trong tâm tưởng và các trang viết của ông.
* Luận văn, luận án:
- Tác giả Hoàng Thị Diệu với Văn xuôi viết cho thiếu nhi của Tô Hoài
sau cách mạng tháng tám, luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học, người hướng dẫn
khoa học, PGS.TS Vân Thanh. Trong đó, tác giả viết về vị trí của Tô Hoài trong
nền văn học thiếu nhi Việt Nam, những nét đặc sắc trong thể loại văn xuôi viết
cho thiếu nhi của Tô Hoài sau Cách mạng tháng Tám và những đặc điểm nghệ
thuật trong văn xuôi viết cho thiếu nhi của Tô Hoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Tác giả Phó Thị Hồng Oanh với Trường từ vựng - ngữ nghĩa trong
truyện Tây Bắc của Tô Hoài, Luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học, Người hướng dẫn
khoa học, PGS.TS Nguyễn Thị Nhung. Đây là công trình khoa học nghiên cứu về
đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa trong truyện Tây Bắc, vai trò của việc sử
dụng các từ ngữ thuộc các trường nghĩa khác nhau trong truyện Tây Bắc của Tô
Hoài để thấy được vẻ đẹp, sự giàu có của thiên nhiên Tây Bắc, sự đặc biệt của khí
hậu, sự đa dạng của địa hình và phong tục, văn hóa đặc trưng Tây Bắc.
- Tác giả Giáp Thị Thủy với Hội thoại trong Dế Mèn phiêu lưu kí, Luận
văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, Người hướng dẫn khoa học, PGS.TS Tạ Văn Thông.
Đây là công trình khoa học nghiên cứu về đặc điểm của cuộc hội thoại trong Dế
Mèn phiêu lưu kí và sự thể hiện của những quan hệ liên cá nhân - phép lịch sự
trong Dế Mèn phiêu lưu kí. Chúng cho thấy sự hồi đáp phối hợp đa dạng của
người nói và người nghe sự tương tác uyển chuyển qua những phát ngôn.
- Tác giả Tạ Minh Thủy với Nghệ thuật tự sự trong truyện viết cho thiếu
nhi của Tô Hoài, luận văn thạc sĩ chuyên ngành lý luận văn học, người hướng
dẫn khoa học, PGS.TS. Lý Hoài Thu. Đây là công trình nghiên cứu khoa học
khái quát về nghệ thuật tự sự và sáng tác của Tô Hoài trong bức tranh thiếu nhi
Việt Nam, nghệ thuật tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật trong truyện thiếu
nhi của Tô Hoài và người kể chuyện, ngôn ngữ trần thuật trong truyện viết cho
thiếu nhi của Tô Hoài.
Như vậy, cho đến nay chưa thấy có tài liệu nghiên cứu riêng nào nghiên cứu
một cách đầy đủ và sâu sắc về phương thức so sánh và nhân hóa trong các tác phẩm
của Tô Hoài đặc biệt là trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài.
2.3. Những vấn đề còn bỏ ngỏ
Đề tài của chúng tôi sẽ tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nhà
nghiên cứu đi trước, đồng thời đề tài sẽ cố gắng vận dụng những lí luận của Ngữ
dụng học để tìm hiểu hai biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa
trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là biện pháp tu từ so sánh và biện pháp
tu từ nhân hóa trong tác phẩm của Tô Hoài viết cho thiếu nhi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi ngữ liệu khảo sát: Đối tượng khảo sát của luận văn là ba tuyển tập:
+ Tô Hoài (1997), Tuyển tập Văn học thiếu nhi, Tập 1, Nxb Văn học, Hà
Nội.
+ Tô Hoài (1997), Tuyển tập Văn học thiếu nhi, Tập 2, Nxb Văn học Hà
Nội.
+ Tô Hoài (2000), Những tác phẩm tiêu biểu trước 1945 Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa
về ba phương diện:
(1) Cấu tạo hình thức của các phương tiện ngôn ngữ sử dụng cho các biện
pháp tu từ này.
(2) Ngữ nghĩa của các phương tiện tu từ so sánh và tu từ nhân hóa trong
tác phẩm của Tô Hoài viết cho thiếu nhi.
(3) Vai trò của biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa trong
tác phẩm của Tô Hoài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm rõ đặc điểm ngôn
ngữ của nhà văn Tô Hoài.
- Giúp người đọc thấy được vai trò của biện pháp tu từ so sánh và nhân
hóa trong tác phẩm văn chương nói chung, trong văn Tô Hoài nói riêng.

- Làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ
văn chương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, đề tài tài xác định một số nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết liên quan được dùng làm căn cứ lí
luận cho đề tài.
- Khảo sát, thống kê và phân loại đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chí
đã định trước.
- Phân tích, miêu tả vai trò của biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ
nhân hóa được dùng trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của Tô Hoài.
- Tổng kết các kết quả đã nghiên cứu được dưới hình thức biểu bảng và
bằng lời.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp và thủ
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thống kê - phân loại: Phương pháp nghiên cứu này được
dùng để thống kê và phân loại các biểu thức ngôn ngữ dùng để thực hiện biện pháp
tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa trong các tác phẩm đã nói trên.
5.2. Phương pháp phân tích miêu tả: Phương pháp nghiên cứu này dùng
để phân tích các ngữ liệu khảo sát, sau đó kết luận những kết quả đã nghiên cứu
theo từng loại, từng nhóm.
5.3. Phương pháp đối chiếu so sánh: Phương pháp nghiên cứu này dùng để đối
chiếu việc sử dụng hai biện pháp tu từ đang bàn với trường hợp không dùng chúng
trong một bối cảnh ngôn ngữ để thấy được vai trò của các biện pháp tu từ này.

6. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo nội dung chính của
luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Biện pháp tu từ so sánh trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của
Tô Hoài.
Chương 3. Biện pháp tu từ nhân hóa trong tác phẩm viết cho thiếu nhi của
Tô Hoài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về biện pháp tu từ
1.1.1.1. Khái niệm biện pháp tu từ
Trong cuộc sống, mọi hoạt động của con người đều nhằm những mục đích
thực tiễn. Và để đạt được mục đích đó, con người phải sử dụng những phương
tiện (công cụ) theo những cách thức (biện pháp) nhất định. Do đó trong hoạt
động ngôn ngữ cũng như trong mọi hoạt động khác của con người cần phân biệt
mục đích, phương tiện và biện pháp. Con người sử dụng ngôn ngữ như một
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và có hai loại phương tiện: phương tiện
ngôn ngữ trung hoà và phương tiện ngôn ngữ tu từ; đồng thời ngoài những biện
pháp sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có những biện pháp sử dụng ngôn ngữ
một cách đặc biệt, gọi là những biện pháp tu từ.
Tuy nhiên, việc xác định khái niệm biện pháp tu từ có nhiều quan điểm
khác nhau. Cù Đình Tú đồng nhất biện pháp tu từ với cách tu từ, phép mĩ từ.
Hiểu như vậy có nghĩa là hạn chế nó chỉ trong các hình thức chuyển nghĩa, tức

“những hình thức diễn đạt bóng bẩy, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn trong
khi trình bầy”. Đinh Trọng Lạc dùng một thuật ngữ chung (biện pháp tu từ)
nhưng khi đi miêu tả cụ thể ở mỗi cấp độ thì lại dùng những thuật ngữ khác nhau
như: phương thức, biện pháp. Đỗ Hữu Châu cũng dùng một thuật ngữ thống nhất
là biện pháp tu từ song với cách hiểu không xác định, ví dụ như biện pháp tu từ
từ vựng được dùng để chỉ biện pháp tu từ ngữ nghĩa hoặc biện pháp tu từ cú pháp
lại bao gồm cả các phương tiện tu từ cú pháp…Những cách hiểu biện pháp tu từ
như vậy không phân biệt được phương tiện tu từ với biện pháp tu từ và đã thu
hẹp phạm vi hoạt động của biện pháp tu từ chỉ ở hai cấp độ: ngữ nghĩa và cú
pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, cần phải định nghĩa phương tiện tu từ và biện pháp tu từ một
cách khái quát, nhất quán ở mọi cấp độ. Phương tiện tu từ được các nhà phong
cách học quan niệm: “Phương tiện tu từ là những phương tiện ngôn ngữ mà
ngoài ý nghĩa cơ bản (ý nghĩa sự vật - logic) ra chúng còn có ý nghĩa bổ sung,
còn có màu sắc tu từ và được hình thành từ bốn yếu tố: biểu cảm (chứa đựng yếu
tố hình tượng), cảm xúc (chứa đựng những yếu tố diễn đạt tình cảm, cảm xúc),
bình giá (chứa đựng những yếu tố khen chê) và phong cách chức năng (chỉ rõ
phạm vi sử dụng thường xuyên, cố định)”. Hiểu như vậy có nghĩa là cho rằng
phương tiện tu từ bao giờ cũng nằm trong thế đối lập tu từ học tiềm tàng (trong
ý thức của người bản ngữ) với phương tiện tương liên có tính chất trung hoà của
hệ thống ngôn ngữ.
Biện pháp tu từ còn được gọi là phương thức tu từ, được các nhà phong
cách học hiểu như sau: “[…] là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt động
lời nói các phương tiện ngôn ngữ không kể là có màu sắc tu từ hay không có màu
sắc tu từ, trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ (tức tác dụng gây ấn

tượng về hình ảnh, cảm xúc, thái độ, hoàn cảnh). Hiểu như vậy có nghĩa biện
pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt trong một hoàn cảnh cụ thể,
nhằm một mục đích tu từ nhất định. Nó đối lập với biện pháp sử dụng thông
thường trong mọi hoàn cảnh, chỉ nhằm mục đích diễn đạt lí trí.
1.1.1.2. Phân biệt khái niệm phương tiện tu từ và biện pháp tu từ
Để có thể nhận biết dễ dàng và sử dụng hiệu quả phương tiện tu từ, biện
pháp tu từ, ta cần phải xác định một cách rõ ràng, chính xác, đồng thời cần phân
loại chặt chẽ và miêu tả đầy đủ chúng. Ta có thể phân biệt phương tiện tu từ và
biện pháp tu từ dựa trên một số yếu tố cơ bản sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Biện pháp tu từ

Phương tiện tu từ

- Là những cách phối hợp sử dụng các - Là những yếu tố thuộc các cấp độ
đơn vị lời nói trong giới hạn của một

khác nhau, được đánh dấu về tu

đơn vị thuộc bậc cao hơn.

từ học trong giới hạn của một cấp
độ nào đó của ngôn ngữ.

- Ý nghĩa tu từ học của biện pháp tu từ - Ý nghĩa tu từ học của phương tiện

nảy sinh ra trong ngữ cảnh của một đơn

tu từ được củng cố ở ngay

vị lời nói nào đó, bị quy định bởi những

phương tiện đó, được quy định

quan hệ cú đoạn giữa các đơn vị của

bởi những quan hệ hệ hình của

một bậc hay các bậc khác nhau.

các yếu tố cùng bậc

Tuy rằng giữa phương tiện tu từ và biện pháp tu từ là hai phương diện khác
biệt, nhưng giữa chúng vẫn có mối quan hệ biện chứng. Một mặt, việc sử dụng
các phương tiện tu từ sẽ tạo ra các biện pháp tu từ, mặt khác việc sử dụng một
biện pháp tu từ nào đó trong lời nói cũng có thể chuyển hoá nó thành một phương
tiện tu từ (đây là trường hợp của so sánh). Hơn nữa, cùng một phương tiện tu từ
có thể xây dựng nên những biện pháp tu từ khác nhau. Và ngược lại, những
phương tiện tu từ khác nhau có thể cùng tham gia vào việc xây dựng cùng một
biện pháp tu từ duy nhất.
Tóm lại, biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt trong
một hoàn cảnh cụ thể nhằm mục đích tu từ nhất định, đó là cách diễn đạt ngôn
ngữ mới mẻ, thể hiện tài năng sáng tạo độc đáo của người sử dụng ngôn ngữ. Do
vậy, việc phân loại và miêu tả các biện pháp tu từ đạt được tính hệ thống, tính
nhất quán trong tất cả các cấp độ ngôn ngữ sẽ giúp cho người học luôn có ý thức
nhận thức được tầm quan trọng nổi bật của sự đối lập quen thuộc, mới mẻ giữa

các biện pháp thông thường và biện pháp tu từ (biện pháp đặc biệt). Sự lựa chọn,
sử dụng các biện pháp tu từ ở người sử dụng ngôn ngữ luôn là sự sáng tạo không
ngừng, nhưng không nên nghĩ rằng phải luôn dùng hình thức diễn đạt mới mẻ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bóng bẩy mới hay, bởi trình độ cao trong việc sử dụng ngôn ngữ không phải ở
chỗ biết nhiều, dùng nhiều biện pháp tu từ mà thể hiện ở khả năng lựa chọn sử
dụng các yếu tố ngôn ngữ nói chung phù hợp với đặc trưng của từng phong cách
chức năng của hoạt động lời nói. Vì thế, có khám phá, phát hiện và khai thác giá
trị sử dụng của các biện pháp tu từ, người đọc mới có thể phát hiện và nhận thức
sâu sắc về giá trị thẩm mĩ của ngôn từ.
Căn cứ vào cấp độ ngôn ngữ của các phương tiện ngôn ngữ được phối hợp
sử dụng, các biện pháp tu từ được chia ra: biện pháp tu từ từ vựng, biện pháp tu
từ ngữ nghĩa, biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp tu từ văn bản, biện pháp tu từ
ngữ âm - văn tự.
1.1.2. Biện pháp tu từ so sánh và biện pháp tu từ nhân hóa
1.1.2.1. Biện pháp tu từ so sánh
a. Định nghĩa:
So sánh là một thao tác của tư duy. Đó là thao tác đem sự vật này đối chiếu
với sự vật khác để nhìn thấy nét tương đồng và khác biệt giữa chúng. Có thể dễ
dàng nhận thấy, phép so sánh được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội: từ cuộc sống sinh hoạt đời thường đến trong thơ ca nghệ
thuật hay trong các ngành khoa học khác.
Cùng bàn về biện pháp tu từ so sánh đến nay các tác giả đã đưa ra rất nhiều
định nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
* Định nghĩa trong từ điển
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa - Viện Ngôn ngữ học,

Hà Nội 2010 do Hoàng Phê chủ biên: so sánh là: “nhìn vào cái này mà xem xét cái
kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” [52, tr.106].
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt dành cho học sinh, Nxb Văn hóa Thông
tin, Hà Nội 2010 do Song Dương, Đặng Thông chủ biên so sánh là: “xem xét để
tìm ra những điểm giống, tương tự hoặc khác biệt về mặt số lượng, kích thước,
phẩm chất” [14, tr.382].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các định nghĩa trên tuy có phần khác nhau nhưng đều chung ở một điểm:
So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật với nhau để tìm ra điểm tương đồng
hoặc khác biệt giữa chúng.
* Định nghĩa của một số nhà nghiên cứu khác
Nhìn từ góc độ phong cách học, so sánh là một phương thức phổ biến ở
mọi ngôn ngữ. Vì thế, đây cũng là một trong những vấn đề được các nhà ngôn
ngữ học quan tâm nghiên cứu: A.Ju.Xtêpannov với Phong cách học tiếng Pháp
(1965), Vinôgradov với Phong cách học tiếng Nga (1969), Moorren với Phong
cách học tiếng Pháp (1970)… Những công trình này được giới thiệu ở Việt Nam
góp phần làm sáng tỏ về mặt lý thuyết và ứng dụng của phương thức so sánh
cũng như khẳng định giá trị của phương thức này trong sáng tạo hình tượng nghệ
thuật.
Phương thức so sánh cũng sớm được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học
nước ta đề cập đến. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ 20, khi xuất hiện những
công trình nghiên cứu tiếng Việt, so sánh cũng được nhắc đến trong các bài giảng
về phong cách học.
Có thể kể tới một số công trình tiêu biểu đã đề cập tới so sánh như: Phong
cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt của Cù Đình Tú, Nxb Đại học và trung
học chuyên nghiệp, Hà Nội 1973; Giáo trình Việt ngữ, tập 3, Nxb Giáo dục, Hà

Nội 1994 (Đinh Trọng Lạc chủ biên); 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng
Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội 1998, (Đinh Trọng Lạc chủ biên), Phong cách học
tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội 1998, (Đinh Trọng Lạc chủ biên)… Trong các
công trình này, các tác giả đều đưa ra quan niệm về so sánh.
Trong cuốn Giáo trình Việt ngữ, tác giả Đinh Trọng Lạc đã quan niệm
về so sánh như sau: “So sánh là định nghĩa sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm
ở trong ngôn ngữ nghệ thuật thông qua sự so sánh chúng với hiện tượng hoặc
khái niệm có cùng dấu hiệu chung. Mục đích so sánh là cụ thể hóa những sự
vật trừu tượng, để người đọc dễ hiểu, dễ tưởng tượng hơn”. Ở cuốn giáo trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




này, tác giả chủ yếu tiến hành khảo sát hình thức biểu hiện của so sánh. Có
thể nói, đây chính là một trong những giáo trình đầu tiên của môn Phong cách
học ở Việt Nam.
Trong cuốn 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục
1994, tác giả Đinh Trọng Lạc định nghĩa: “So sánh là một biện pháp tu từ ngữ
nghĩa trong đó người ta đối chiếu hai đối tượng khác loại của thực tế khách quan
không đồng nhất với nhau hoàn toàn chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm
diễn tả bằng hình ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tượng” [42, tr.154].
Sau này, các tác giả Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa ở giáo trình
Phong cách học tiếng Việt cũng đưa ra định nghĩa về so sánh: “So sánh là
phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là
giữa hai sự vật có một nét tương đồng nào đó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những
cảm xúc thẩm mỹ trong nhận thức của người đọc, người nghe ” [44, tr190].
Tác giả Hữu Đạt đã định nghĩa so sánh tu từ như sau: “So sánh là đặt hai
hay nhiều sự vật, hiện tượng vào các mối quan hệ nhất định nhằm tìm ra các sự
giống nhau và khác biệt giữa chúng ” [15, tr.294].

Như vậy, theo tác giả Hữu Đạt, về bản chất, phép so sánh tu từ dùng thuộc
tính hay tình trạng của sự vật hay hiện tượng này giải thích cho thuộc tính, tình
trạng của sự vật.
Trong bài Các yếu tố và cấu trúc của so sánh nghệ thuật (đăng trên Tạp
chí Ngôn ngữ số 1, 1998), tác giả Nguyễn Thế Lịch đã đưa ra quan niệm về so
sánh: “So sánh thường được hiểu là đưa một sự vật ra đối chiếu về một mặt nào
đó với một sự vật khác khác loại nhưng lại có đặc điểm tương tự mà giác quan
có thể nhận biết để hiểu sự vật đưa ra đó dễ dàng hơn” [47, tr36]. Điều kiện cần
thiết để một phép so sánh tu từ tồn tại là: Hai sự vật được đem ra đối chiếu phải
khác loại. Ví dụ: Mặt cô ấy tươi như hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Quan điểm của luận văn về phép so sánh
Trên cơ sở tiếp thu những quan niệm của các nhà nghiên cứu đã nêu ở trên,
luận văn trình bày quan niệm về phép so sánh (trong đó có cả so sánh luận lí và
so sánh tu từ):
- So sánh là việc đối chiếu một phương diện nào đó của ít nhất hai sự vật,
hiện tượng.
- Những sự vật, hiện tượng được đưa ra đối chiếu có thể cùng loại và có
thể khác loại.
- Những sự vật hiện tượng đưa ra đối chiếu phải có nét tương đồng sâu xa
nào đó trong những ngữ cảnh nhất định mà giác quan có thể nhận biết được.
- Mục đích của so sánh là để tìm ra các nét tương đồng và khác biệt giữa
đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh.
b. Phân biệt so sánh luận lí và so sánh tu từ
Khi nghiên cứu về biện pháp tu từ so sánh cần phải phân biệt so sánh luận
lí và so sánh tu từ:

* So sánh luận lí
So sánh luận lí là kiểu so sánh, đối chiếu giữa hai đối tượng cùng loại
nhằm xác lập sự tương đồng giữa hai đối tượng này. Đây là kết quả của tư duy
khái niệm, tư duy khoa học theo những quy luật thông thường.
Tác giả Cù Đình Tú chỉ rõ: So sánh luận lí là phép so sánh mà trong đó:
“Cái được so sánh và cái so sánh là các đối tượng cùng loại và mục đích của sự
so sánh này là xác lập sự tương đương giữa hai đối tượng”[62, tr.175].
Chức năng chủ yếu của so sánh logic là nhận thức. Kiểu so sánh này là
dạng thức được dùng phổ biến trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, giúp người nghe
hiểu rõ, hiểu sâu sắc phương diện nào đó của sự vật. Mục đích của so sánh luận
lí là xác lập một giá trị, một đại lượng, một tính chất, một đặc trưng nào đó bằng
cách đối chiếu đối tượng này với một đối tượng khác có giá trị lớn hơn bằng hoặc
kém nó.
Ví dụ 1: Đức cao hơn Minh.
Ví dụ 2: Con mèo đen to hơn con mèo tam thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* So sánh tu từ
So sánh tu từ được dùng rộng rãi và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày
cũng như trong thơ ca nghệ thuật.
Theo tác giả Cù Đình Tú, điểm khác biệt cơ bản giữa so sánh tu từ và so
sánh luận lí: Bản chất của so sánh luận lí là đối tượng đưa ra so sánh là các đối
tượng cùng loại mục đích của sự so sánh là xác lập sự tương đương giữa hai đối
tượng. Tức là cái được so sánh và cái so sánh là những đối tượng cùng loại, còn
ở so sánh tu từ, các đối tượng được đưa ra so sánh là những đối tượng khác loại.
Mục đích của so sánh tu từ là làm cho các đối tượng giàu hình ảnh, gợi hình, gợi
cảm, giàu sức hấp dẫn.

Ví dụ 1:
“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa.”
(Chế Lan Viên)
Ví dụ 2:
“Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”
(Tố Hữu)
Như vậy, qua quan niệm của các nhà nghiên cứu đã nêu ở trên, ta có thể
thấy sự khác nhau cơ bản giữa so sánh luận lí và so sánh tu từ là đối tượng so
sánh và đối tượng được so sánh. Trong so sánh luận lí, đối tượng so sánh và đối
tượng được so sánh là những đối tượng cùng loại. Trong so sánh tu từ, đối tượng
so sánh là đối tượng được so sánh là những đối tượng khác loại.
c. Cấu trúc so sánh
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc so sánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Theo tác giả Cù Đình Tú
Cấu tạo của so sánh tu từ bao giờ cũng phô bày hai vế: Vế được so sánh
và vế so sánh. Mỗi vế này có thể gồm một hoặc nhiều đối tượng. Các đối tượng
này gắn với nhau, tạo thành những kiểu hình thức so sánh:
- A như (y như, coi như, tựa như, như là…) B
- A bao nhiêu B bấy nhiêu
- A là B
Trong đó A là cái được so sánh, B là cái so sánh
* Quan điểm của tác giả Đinh Trọng Lạc và tác giả Nguyễn Thái Hòa
Tác giả Đinh Trọng Lạc và tác giả Nguyễn Thái Hòa cho rằng, cấu trúc so

sánh có thể ở dạng đầy đủ và dạng không đầy đủ.
- Cấu trúc so sánh ở dạng đầy đủ là:
Ở dạng đầy đủ, phép so sánh tu từ gồm 4 yếu tố đó là: cái được so sánh,
cơ sở so sánh, từ so sánh và cái so sánh.
Có thể mô hình cấu trúc so sánh ở dạng đầy đủ là: A + t + tss + B.
- A: cái được so sánh
- t: cơ sở so sánh
- tss: từ so sánh (từ dùng để biểu thị quan hệ so sánh (như, là, bằng, hơn,
khác nào, thua, kém…).
- B: cái so sánh
- Cấu trúc so sánh ở dạng không đầy đủ:
Theo hai tác giả này, cấu trúc so sánh trên không phải là cố định. Tùy từng
trường hợp, trật tự của các yếu tố có thể thay đổi hoặc bớt một số yếu tố trong
cấu trúc. Trường hợp cấu trúc so sánh vắng một hay một số yếu tố là cấu trúc so
sánh ở dạng không đầy đủ. Chẳng hạn:
+ Cấu trúc so sánh vắng yếu tố (t), mô hình cấu trúc là: A + t + tss + B.
+ Cấu trúc so sánh vắng yếu tố A và t, mô hình cấu trúc là: tss + B.
+ Cấu trúc so sánh có mô hình là: A + t + B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Cấu trúc so sánh có mô hình là: A bao nhiêu B bấy nhiêu:
+ Cấu trúc so sánh có mô hình A là B. Từ là có giá trị như từ như nhưng có
sắc thái khác nhau. Nếu thay từ là bằng từ như thì nội dung cơ bản không thay đổi
chỉ thay đổi về sắc thái ý nghĩa từ sắc thái khẳng định chuyển sang giả định.
* Quan điểm của tác giả Hữu Đạt:
Trong cuốn Phong cách học tiếng Việt, tác giả Hữu Đạt đã đưa ra mô hình
khái quát của phép so sánh là: A - X - B

Trong đó: A là đối tượng được so sánh, X là từ so sánh, B là đối tượng
so sánh.
Quan sát vào cấu trúc này, dễ dàng nhận thấy, so với quan điểm của tác
giả Đinh Trọng Lạc và tác giả Nguyễn Thái Hòa, cấu trúc so sánh mà tác giả
Hữu Đạt đưa ra chỉ có 3 yếu tố, thiếu yếu tố chỉ phương diện so sánh.
Tác giả Hữu Đạt cũng nêu rõ biến thể của cấu trúc này chỉ có hai loại là:
- So sánh không có từ so sánh với mô hình cấu trúc là: A - B
Ví dụ:
“Bác ngồi đó lớn mênh mông
Trời cao biển rộng, ruộng đồng nước non.”
(Tố Hữu)
Trong ví dụ trên, A (đối tượng được so sánh) là:Bác ngồi đó lớn mênh
mông ; B1 (đối tượng so sánh 1) là: Trời cao biển rộng; B2 (đối tượng so sánh
2) là ruộng đồng nước non.
- So sánh có từ so sánh, với mô hình cấu trúc là: A - X - B
Ví dụ:
“Lũ đế quốc như bầy quỷ đói
Nướng người ăn, nhảy nhót, reo cười”.
(Tố Hữu)
Theo đó: A: Lũ đế quốc, X: như, B: bầy quỷ đói.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×