Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.89 KB, 106 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khoa học
khảo sát tình hình thực tế tại địa bàn Tỉnh Hà Nam, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong luận văn là trung thực. Những thông tin tham khảo trong luận văn
đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử dụng và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả
nghiên cứu của Luận văn này không trùng và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến tập thể giảng viên trong Khoa Kinh tế luật – Đại Học Thương Mại
đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn, xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến PGS,TS. Hà Văn Sự người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và
động viên cá nhân em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Mặc dù đã cố
gắng nghiên cứu tài liệu và viết bài, nhưng do tầm hiểu biết và thông tin thu thập
được còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo
những thế hệ tri thức trong tương lai.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
3.Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.......................................................................8
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.............................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................11
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................12
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ DÂN
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.......................................................................12
1.1. Bản chất và vai trò của chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn cấp tỉnh
................................................................................................................................. 12
Hình 1.1: Mô hình chu trình chính sách thu hút vốn đầu tư............................................24
- Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách....................................................................24
- Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách:.......................................................................24
+ Sự vận hành của hệ thống thông tin đại chúng...........................................................24
+ Các chương trình, chính sách...................................................................................24
+ Tài chính chính sách................................................................................................25
+ Phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, các địa phương, các tổ chức đơn vị liên quan để
thực thi chương trình..................................................................................................25
+ Phát triển các dịch vụ hỗ trợ.....................................................................................25
- Giai đoạn kiểm tra và điều chỉnh...............................................................................25
1.2. Nội dung và các công cụ thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa
bàn cấp tỉnh............................................................................................................... 28
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho tỉnh Hà Nam đối với chính sách
thu hút vốn đầu tư dân doanh......................................................................................35



iv
CHƯƠNG 2:.............................................................................................................43
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT..................43
VỐN ĐẦU TƯ DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............................43
2.1. Những khái quát về thực trạng sử dụng vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà
Nam......................................................................................................................... 43
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam...............48
Bảng 2.2: Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư, GDP và hệ số ICOR..................48
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà
Nam......................................................................................................................... 51
Bảng 2.3: Đánh giá về chính sách đất đai của thành phần Kinh tế tư nhân......................53
Bảng 2.4: Đánh giá về chính sách đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực.......................56
Bảng 2.5: Đánh giá của các doanh nghiệp tư nhân và dân cư về các chính sách tài chính,
tín dụng của tỉnh Hà Nam...........................................................................................57
Bảng 2.6: Đánh giá của các doanh nghiệp tư nhân và dân cư về các chính sách thuế của
tỉnh Hà Nam.............................................................................................................. 59
Bảng 2.7: Đánh giá về chính sách và cơ cấu đầu tư của thành phần Kinh tế....................62
tư nhân...................................................................................................................... 62
Bảng 2.8: Thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam................................66
2.3. Đánh giá chung thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh
Hà Nam thời gian vừa qua..........................................................................................68
* Thành công trong xúc tiến đầu từ và công tác quản lý đầu tư......................................70
* Luôn luôn cải thiện môi trường đầu tư......................................................................71
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................76
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO......................................................................................76
3.1. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa

bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo..............................................76


v
3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa
bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo..............................................85
Đẩy mạnh về các thủ tục hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật...........................93
3.3. Một số kiến nghị..................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU......................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................1


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................12
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ DÂN
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.......................................................................12
Hình 1.1: Mô hình chu trình chính sách thu hút vốn đầu tư............................................24
CHƯƠNG 2:.............................................................................................................43
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT..................43
VỐN ĐẦU TƯ DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM..............................43
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam...............48
Bảng 2.2: Bảng so sánh tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư, GDP và hệ số ICOR..................48
Bảng 2.3: Đánh giá về chính sách đất đai của thành phần Kinh tế tư nhân......................53
Bảng 2.4: Đánh giá về chính sách đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực.......................56
Bảng 2.5: Đánh giá của các doanh nghiệp tư nhân và dân cư về các chính sách tài chính,
tín dụng của tỉnh Hà Nam...........................................................................................57
Bảng 2.6: Đánh giá của các doanh nghiệp tư nhân và dân cư về các chính sách thuế của
tỉnh Hà Nam.............................................................................................................. 59

Bảng 2.7: Đánh giá về chính sách và cơ cấu đầu tư của thành phần Kinh tế....................62
tư nhân...................................................................................................................... 62
Bảng 2.8: Thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam................................66
CHƯƠNG 3:.............................................................................................................76
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO......................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU......................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................1
Hình 1.1: Mô hình chu trình chính sách thu hút vốn đầu tư.......Error: Reference source not
found


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XTĐT
DN
KCN
CCN
ODA
GDP
KTXH

Xúc tiến đầu tư
Doanh nghiệp
Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổng sản phẩm quốc nội
Kinh tế xã hôi



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, vùng lãnh thổ vốn
đầu tư có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và những tiến
bộ xã hội. Nó là nhân tố không thể thiếu trong quá trình Công nghệ hóa – Hiện đại
hóa. Tuy nhiên việc thu hút vốn đầu tư như thế nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư
phát triển gắn với việc phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là vấn đề
đặt ra của nhà nước và các cấp chính quyền địa phương.
Có thể chia nguồn vốn đầu tư thành hai loại chính: Đầu tư của khu vực doanh
nghiệp và đầu tư của cá nhân (gọi tắt là khu vực dân doanh – nguồn vốn đầu tư dân
doanh) và Đầu tư của khu vực nhà nước. Trong đó, Nguồn vốn dân doanh có sự
phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến, có vai trò hữu
hiệu hỗ trợ cho sự định hướng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê, khu vực kinh tế tư nhân hiện có khoảng 500 nghìn doanh nghiệp,
chiếm gần 90% số doanh nghiệp của cả nước. Trong giai đoạn 2006-2016, so với
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khu vực kinh
tế tư nhân đóng góp hơn 40% GDP cả nước, 30% giá trị tổng sản lượng công
nghiệp, gần 80% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ, 64% tổng lượng
hàng hóa và 100% giá trị sản lượng hàng hóa vận chuyển. Trong thời gian tới, khu
vực kinh tế tư nhân sẽ tiếp tục đóng góp khoảng 30% ngân sách và khoảng 40%
GDP của cả nước. Đặc biệt, khu vực kinh tế tư nhân thu hút khoảng 51% lực lượng
lao động cả nước và tạo khoảng 1,2 triệu việc làm cho người lao động mỗi năm, góp
phần không nhỏ tái cấu trúc nền kinh tế, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt tạo
việc làm mới cho những đối tượng bị giảm biên chế hoặc mất việc làm do quá trình
tinh giản bộ máy hành chính, cải cách doanh nghiệp nhà nước hay dịch chuyển lao
động từ khu vực nông thôn. Mức thu nhập cho người lao động trong các doanh

nghiệp tư nhân được cải thiện đáng kể. Tính trung bình, mức thu nhập bình quân
hàng năm của người lao động năm 2005 khoảng 25,4 triệu đồng/ người đã tăng 1,66


2

lần lên 42,3 triệu đồng/người vào năm 2014. Xét về cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội,
nguồn vốn tư nhân không chỉ luôn chiếm vị trí thứ 2 giữa 03 khu vực, mà còn có xu
hướng tăng nhẹ từ mức 22% năm 2000 lên 38,4% năm 2014, trong khi khu vực FDI
lại giảm rõ rệt từ mức cao nhất 30,9% năm 2008 về mức 21,7% năm 2014 và khu
vực kinh tế nhà nước giảm từ 47% năm 2006 về khoảng 40% năm 2014. Ngay
những giai đoạn kinh tế khó khăn (2008-2009 và 2011-2013) thì vốn đầu tư khu vực
tư nhân vẫn tăng cho thấy tính ổn định, bền vững của khu vực này.
Giai đoạn 2010 – 2016, kinh tế Hà Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao và có
chuyển biến tích cực. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP chiếm
hơn 87%. Tổng thu ngân sách 5 năm gấp 3,8 lần so với giai đoạn 2006 - 2010, tăng
bình quân 21,2%/năm, về đích trước 2 năm. Hà Nam đã có những bước tiến vượt
bậc, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) không ngừng tăng cao, năm 2015 xếp
thứ 31, tăng 14 bậc so với năm 2014, GDP năm 2015 gấp 1,85 lần so với năm 2010.
Công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, chủ yếu là thu hút
các doanh nghiệp đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, các doanh nghiệp lớn tại TP.HCM.
Năm 2015, toàn tỉnh thu hút được 69 dự án đầu tư (35 dự án FDI và 34 dự án trong
nước), tổng vốn đầu tư đăng ký 303,4 triệu USD và 9.041,8 tỷ đồng, tăng so với
năm 2014; 45 dự án đi vào hoạt động; nhiều dự án lớn được khởi công. Trong năm
2016, Hà Nam thu hút được 58 dự án đầu tư (37 dự án trong nước), tổng vốn đầu tư
đăng ký, điều chỉnh tăng vốn đạt trên 29.525 tỷ đồng và 656,5 triệu USD; 24 dự án
đi vào hoạt động. Đồng thời khởi công một số dự án mới như: Nhà máy Sản xuất
tôn Hoa Sen, Tổ hợp khách sạn Mường Thanh, Trung tâm thương mại dịch vụ
Vincom.
Tuy nhiên sự phát của thành phần này còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn

có. Số lượng và quy mô của kinh tế tư nhân còn rất hạn chế; môi trường đầu tư của
tỉnh còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp. Sự phát triển kinh tế
của Tỉnh Hà Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có, cơ sở hạ tầng, trình
độ dân trí, khoa học kỹ thuật, tay nghề,… còn lạc hậu so với các tỉnh trong vùng
cũng như cả nước. Khi tích lũy nội bộ chưa cao do mức độ phát triển thấp, để đẩy


3

nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc tìm ra các giải pháp thiết thực để thu hút vốn
đầu tư đối với Hà Nam đang là vấn đề đặc biệt cấp thiết nhằm khơi dậy và phát huy
hết các tiềm năng của tỉnh Hà Nam tạo thuận lợi đẩy mạnh quá trình CNH và HĐH
trong Tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn “Chính sách thu hút vốn đầu tư
dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và chính sách thu hút vốn đầu
tư dân doanh nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trong các công trình nghiên cứu liên quan, ở khía cạnh này hay khía cạnh
khác, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cần thiết để thu hút vốn đầu tư phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, do góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau nên các tác giả
đều có hướng đi riêng của mình nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Có công trình
nghiên cứu hướng về thu hút vốn đầu tư trong tổng thể nền kinh tế trên bình diện
quốc gia; có công trình nghiên cứu về một khía cạnh trong thu hút vốn đầu tư tại
một địa phương, một khu vực hay trên toàn đất nước; có công trình lại đi sâu nghiên
cứu vốn đầu tư phát triển một ngành như công nghiệp, nông nghiệp... Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu việc chính sách thu hút
vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam phát triển một cách cơ bản, có hệ
thống. Một số công trình nghiên cứu liên quan mà tác giả tham khảo:
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà (2015) “Huy động vốn đầu tư cho phát

triển kinh tế tỉnh Trà Vinh”, Luận án Tiến sĩ, Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Mục tiêu nghiên cứu là: Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế tỉnh Trà Vinh; đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Trà Vinh; làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà đầu tư
đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Trà Vinh; đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế trong thời gian tới.
Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2013, dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai


4

đoạn 2010 – 2020, Luận án đã đề xuất các giải pháp thích hợp, với mong muốn, nếu
được các ban ngành của Tỉnh quan tâm xem xét và tổ chức thực hiện đồng bộ sẽ tạo
bước chuyển tích cực trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đối với một
tỉnh có mức khởi đầu thấp như Trà Vinh trong thời gian tới, tránh nguy cơ tụt hậu so
với các tỉnh trong khu vực, nhằm phát triển nhanh kinh tế-xã hội, sớm rút ngắn
chênh lệch và theo kịp mặt bằng chung của cả nước.
Nghiên cứu của Trần Xuân Vinh (2011) “Các giải pháp thu hút vốn đầu tư để
phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
Với mục tiêu nghiên cứu là phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trưng của
vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối
với nền kinh tế quốc dân. Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp và thực
trạng thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn
2000-2010 và 2010-2015; tìm ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân.
Nghiên cứu tập trung vào thực trạng và những giải pháp cơ bản nhằm thu hút
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
công nghiệp ở tỉnh Quảng Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên
cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
nghiên cứu sử dụng tổng hợp một số phương pháp như: phân tích, thống kê, so

sánh, nghiên cứu, vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước về việc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
về việc thu hút vốn đầu tư thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghiên cứu đã tổng hợp những phương hướng và chính sách lớn của Nhà
nước và của tỉnh Quảng Nam về thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp trong
tiến trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và Phạm Sỹ An (2011) “Thu hút các
nguồn vốn để phát triển tỉnh Hà Giang”, tạp chí khoa học Đại học QGHN.
Nghiên cứu chỉ ra bài toán đặt ra đối với tỉnh Hà Giang là vừa phải huy động
vốn để phát triển kinh tế, vừa phải huy động vốn để giải quyết các vấn đề xã hội.
Hai khía cạnh này không nên tách rời mà cần hỗ trợ nhau. Nhóm tác giả đưa ra cách


5

giải quyết tối ưu là dùng vốn để phát triển kinh tế nhưng phải kết nối được người
nghèo, người thu nhập thấp vào quá trình phát triển này, để họ có thể được hưởng
thành quả từ quá trình phát triển. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nổi bật như
sau: Cải thiện thật sự chất lượng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh tại địa
phương, tập trung nỗ lực cải cách hành chính tại chính quyền địa phương; Thiết lập
một bộ tiêu chí cho đối tác dự định kêu gọi đầu tư, xây dựng một lộ trình cụ thể cho
việc thu hút và sử dụng vốn, đưa ra những ưa đãi về thuế, chính sách, cơ chế… một
cách cụ thể, minh bạch và rõ ràng hơn cho các nhà đầu tư tiềm năng trong các lĩnh
vực mà tỉnh có lợi thế như khai thác khoáng sản và thủy điện…; Tiếp đến là dựa
vào ưa đãi của thiên nhiên dành cho tỉnh, trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã
có những bước phát triển về du lịch và xác định đây là ngành mũi nhọn, thế nhưng
việc phát triển ngành này cần được thực hiện bài bản hơn, từ khâu quảng bá hình
ảnh cho đến việc tổ chức cho du khách đến Hà Giang thuận tiện, an toàn.
Nghiên cứu của Phạm Lê Thông, Lê Khương Ninh, Lê Tấn Nghiêm, Phan
Anh Tú và Huỳnh Việt Khả (2008) “Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến quyết

định đầu tư của các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh ở Kiên Giang”, tạp chí
khoa học, Đại học Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu của đề tài, dựa trên số liệu thu thập được từ 294 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ở Kiên Giang, cho thấy đầu tư của các doanh
nghiệp (DN) phụ thuộc vào vốn tự có. Vốn tự có thường được tích lũy từ lợi nhuận
của những năm trước. Lợi nhuận của DN càng lớn sẽ tạo điều kiện cho DN tích lũy
vốn để đầu tư. Do bị giới hạn về vốn tự có, đầu tư của các DNNQD lại phụ thuộc
vào số tiền vay được từ các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, đầu tư của các
DNNQD cũng phụ thuộc vào tăng trưởng của doanh thu trong quá khứ. Tăng trưởng
của doanh thu của DN lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực nội tại cũng như
môi trường kinh doanh. Quy mô của DN cũng có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
của DN. Các DN có quy mô lớn hơn lại có tốc độ đầu tư mở rộng quy mô chậm
hơn. Ngoài ra, khả năng mở rộng mặt bằng lại có ảnh hưởng tiêu cực đến lượng đầu
tư.


6

Những DN có khả năng mở rộng mặt bằng cao lại đầu tư ít hơn những DN
khác do họ có kiếm được lợi nhuận từ việc đầu cơ đất đai nên không cần đầu tư mở
rộng quy mô.
Theo kết quả điều tra của nghiên cứu, hơn 90% số DN cho biết là sợ rủi ro.
Khả năng mở rộng mặt bằng của DN lại là yếu tố hạn chế đầu tư của DN. Các DN
có khả năng mở rộng mặt bằng cao thường có xu hướng đầu cơ đất đai để hưởng lợi
từ việc tăng giá nên họ ít quan tâm đến việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh. Các yếu tố khác như sự sẵn có của nguyên liệu đầu vào, trình độ học vấn và
chuyên môn của người quản lý DN hay những chủ trương, chính sách thu hút đầu tư
của chính quyền lại không có tác động rõ rệt đến đầu tư của các DNNQD. Nhìn
chung, các DNNQD có thể lựa chọn những ngành nghề và quy mô phù hợp với
trình độ và kinh nghiệm quản lý của mình nên trình độ học vấn và chuyên môn

không ảnh hưởng nhiều đến đầu tư của DN. Dựa trên những kết quả nghiên cứu
trên, nhóm nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm góp phần kích thích đầu
tư của các DNNQD ở Kiên Giang bao gồm: Các giải pháp nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh và các giải pháp nhằm cải thiện khả năng vay vốn của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu của Đỗ Minh Trí (2015 ) “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm thu hút đầu tư tại tỉnh Hưng Yên”, luận án tiến sĩ, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
Với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
tỉnh Hưng Yên và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu
tư tại Hưng Yên.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh trong
quan hệ ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư của một địa phương cấp tỉnh. Nghiên cứu
các đơn vị hành chính, thành phần doanh nghiệp, các ngành sản xuất, hệ thống tổ
chức quản lý chính quyền và đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện, thể chế các liên kết,
hợp tác, chính sách có liên quan như văn bản pháp lý và thủ tục hành chính.


7

Đề tài nghiên cứu các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của một tỉnh,
như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, thị trường, nguồn nhân
lực, yếu tố văn hóa - xã hội.
Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong điều kiện thực tế hiện
nay. Nghiên cứu trên đã phân tích rõ ràng, cụ thể về vai trò của chính quyền cấp
tỉnh trong nâng cao năng lực cạnh tranh, sự tích hợp giữa các mối quan hệ mục tiêu
của doanh nghiệp với lợi ích của địa phương, người dân, từ đó tăng cường khả năng
sáng tạo, chủ động của chính quyền cấp tỉnh ở mọi cấp độ và sự linh hoạt của chính
sách phù hợp với thực tiễn.

Nghiên cứu đưa ra đề xuất với phía chính quyền cấp tỉnh, cần thiết phải xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thống nhất về nội dung và phù hợp với
mục tiêu của tỉnh và doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, quan tâm
hỗ trợ các trung tâm đào tạo nghề cho người lao động, chất lượng các công trình cơ
sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Trước mắt cần tập trung vào các
công trình giao thông trọng điểm mang tính quyết định lớn đối với thu hút đầu tư, rà
soát quy hoạch các KCN, CCN để đảm bảo hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất,
vị trí địa lý vào phát triển công nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
được hợp lý. Bên cạnh việc ưu đãi đối với các dự án đầu tư có trình độ công nghệ
cao, sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, cần hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ vì
nhóm doanh nghiệp này nguồn lực hạn chế, phải đối mặt với nhiều thử thách khi
tiếp cận các thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu của Déau, Thierry (2011) “Nguồn vốn tư nhân trong quá trình
phát triển cơ sở hạ tầng của các nước OECD”
Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn tư nhân trong quá trình
phát triển cơ sở hạ tầng của các nước OECD (Organization for Economic Cooperation and Development) nhằm tạo sự hài hòa trong chính sách đầu tư công cũng
như khai thác tốt nguồn vốn dài hạn này cho nền kinh tế. Bài viết đề cập đến tính
minh bạch trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các quốc gia thuộc khối OECD,


8

công khai trong chính sách quy hoạch cho sự phát triển, đặc biệt xây dựng một hành
lang pháp lý an toàn cho chiến lược quan hệ đối tác công tư (PPPs) về hạ tầng làm
chìa khóa thu hút nguồn vốn tư nhân đầu tư vào hạ tầng.
Bài viết đưa ra quan điểm thúc đẩy đầu tư vào các tài sản dài hạn như: cơ
sở hạ tầng thông qua thực hiện một cách kịp thời những hành động chính sau đây:
Xây dựng quy chế tài chính và mục tiêu chính sách về cơ sở hạ tầng của từng quốc
gia; Thực hiện mục tiêu hỗ trợ tài chính công cho các dự án chiến lược; Thúc đẩy sự
tham gia tích cực trong quản lý cơ sở hạ tầng đầu tư của các tổ chức đầu tư ; Tạo

khuôn khổ pháp lý ổn định cho các dự án hạ tầng và tối ưu hóa các nguồn tài trợ.
* Kết luận:
+ Những giá trị khoa học được kế thừa: Các nghiên cứu đã đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục những điểm còn bất cập trong việc thu hút vốn
đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia vào các địa phương phù hợp trong điều
kiện thực tiễn của từng đối tượng, nhờ đó mang lại giá trị khoa học thiết thực cho
những công trình nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư.
+ Khoảng trống khoa học cần được nghiên cứu của các luận văn: Mặc dù đã
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hút vốn đầu tư tuy vậy các giải
pháp còn mang tính chung chung, chưa đi sâu vào phân tích và đưa ra các kiến nghị
cụ thể. Ngoài ra các giải pháp về chính sách thu hút vốn đầu tư cho tỉnh đưa ra còn
nhiều hạn chế cho các doanh nghiệp, chưa mang tính khuyến khích cao để tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư muốn đầu tư vào tỉnh với quy mô lớn.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Những năm qua, quán triệt quan điểm phát triển kinh tế là trung tâm, Hà Nam
đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách
của Đảng, Nhà nước, đạt được những kết quả quan trọng, nhất là trên lĩnh vực thu
hút đầu tư. Thời gian tới, Hà Nam tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được,
tiếp tục tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, phấn đấu giữ vững vị
trí top đầu về thu hút đầu tư của cả nước. Thực tế 5 năm qua, kinh tế Hà Nam đạt
tốc độ tăng trưởng cao và có chuyển biến tích cực. Tổng thu ngân sách 5 năm gấp
3,8 lần so với giai đoạn 2006 - 2010, tăng bình quân 21,2%/năm, về đích trước 2


9

năm. Công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh, tính đến đầu năm
năm 2016, Hà Nam có 593 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 1.955,01
triệu USD và 77.412,3 tỷ đồng. Lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 626 dự án đầu
tư còn hiệu lực (443 dự án trong nước). Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư của tỉnh

tăng trưởng chưa vững chắc, còn một số hạn chế. Tồn tại trên là do một số nguyên
nhân đó là việc chưa thu hút được dự án đầu tư có quy mô lớn của các doanh nghiệp
trong nước nhất là các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước có lượng vốn đầu
tư rất lớn vào tỉnh để tạo bước đột phá về tăng trưởng đối với sản xuất công nghiệp,
thương mại dịch vụ. Nguyên nhân ở đây là các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy
định của Chính phủ và theo thực tế áp dụng trên địa bàn tỉnh đã thông thoáng nhiều,
nhưng vẫn còn rườm rà, làm tốn phí thời gian trong giao dịch, gây bức xúc cho nhà
đầu tư. Xuất phát từ thực tế việc thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh và trước yêu
cầu của công tác đầu tư, việc đổi mới các cơ chế chính sách quản lý của Tỉnh Hà
nam nói chung và lĩnh vực thu hút vốn đầu tư dân doanh nói riêng như là một nhu
cầu tất yếu, một giải pháp có tính đột phá nhằm khắc phục những hạn chế để hoàn
thiện các chính sách, từ đó phát huy một cách hiệu quả trong công tác thu hút vốn
đầu tư của tỉnh. Luận văn: “Chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn
tỉnh Hà nam” bao gồm các vấn đề nghiên cứu:
Thứ nhất, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề nguồn vốn đầu tư dân
doanh và một số lý luận cơ bản về chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa
bàn cấp tỉnh.
Thứ hai, xuất phát từ thực tế những hạn chế về chính sách thu hút vốn đầu tư
mà tỉnh đưa ra áp dụng trong giai đoạn vừa qua, luận án tập trung phân tích và đánh
giá thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2010 – 2016, bằng nguồn số liệu thứ cấp từ cơ quan, ban ngành địa
phương, nhằm đánh giá công tác và chính sách huy động vốn trong thời gian qua,
nhận định về những thành công và hạn chế về những chính sách đó.
Thứ Ba, căn cứ vào những nghiên cứu và phân tích nêu trên, luận văn đưa ra
những định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh
trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2016 và những năm tiếp theo.


10


Luận văn luận giải một cách có hệ thống những vấn đề về bản chất, nội dung,
vai trò của chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh đối với sự phát triển kinh tế cấp
tỉnh nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá được
thực trạng các chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh cũng như các hạn chế
cần hoàn thiện trong thời gian tới và đưa ra các định hướng giải pháp nhằm hoàn
thiện các chính sách để thu hút tốt hơn các nguồn vốn đầu tư dân doanh vào địa
phương. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý Nhà nước ở tỉnh Hà Nam và
một số tỉnh khác.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những lý luận và thực tiễn về vốn đầu tư nói
chung và vốn đầu tư dân doanh nói riêng, tác động của vốn đầu tư dân doanh đến
tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Hà Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại tỉnh Hà Nam. Đồng thời đưa ra luận
chứng các chính sách tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư dân doanh ở tỉnh
Hà Nam giai đoạn tới.
- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Đề xuất phương hướng và giải pháp, các chính sách đẩy mạnh
Thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong điều kiện hiện nay.
Mục tiêu cụ thể: Trước hết làm rõ khái niệm, các đặc trưng của vốn đầu tư nói
chung, nguồn vốn đầu tư dân doanh nói riêng .
Tiếp theo, đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư dân doanh ở tỉnh Hà Nam
trong thời gian qua.
Cuối cùng là dựa trên nền tảng lý thuyết, cơ sở phân tích đưa ra những định
hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa bàn
tỉnh Hà Nam trong giai đoạn tới.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: có nhiều nội dung về chính sách nhưng đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu vào năm chính sách chủ yếu nhằm thu hút vốn đầu tư dân doanh trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.



11

Về thời gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010
– 2016, giải pháp năm 2017 - 2020 và định hướng những năm tiếp theo.
Về không gian: tập trung nghiên cứu chính sách trong phạm vi tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Trên cơ sở phương
pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử
dụng tổng hợp một số phương pháp như: phân tích, thống kê, so sánh, nghiên cứu,
vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
việc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, về việc thu hút vốn
đầu tư thực hiện các chính sách phát triển kinh tế. Thu thập thông tin, số liệu được
công bố như: Báo cáo khoa học, báo chí, Internet, hội nghị, các đề tài hội thảo, các
niên giám thống kê tại các tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, VCCI Hà Nam,
Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hà Nam,…Các thông tin này được tổng hợp
và phân tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng phương pháp tổng hợp
nhằm khái quát chung về vốn đầu tư, kinh nghiệm huy động vốn tại các vùng, miền
tại Việt Nam và một số quốc gia; phân tích, đánh giá làm cơ sở lý luận cho đề tài
(sử dụng số liệu thứ cấp).
Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên
quan đã được công bố của một số tác giả về thu hút vốn đầu tư ở một số địa phương
trong nước và ở một số nước trên thế giới.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm: Phần mở đầu và 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh
trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư dân
doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam

Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn
đầu tư dân doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo


12

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
DÂN DOANH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Bản chất và vai trò của chính sách thu hút vốn đầu tư dân doanh trên
địa bàn cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư dân doanh
* Vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng được phát huy tối đa. Cho đến nay, đã
có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới góc độ phân loại thành vốn cố
định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính... Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa bằng
văn bản chính thức của Nhà nước về vốn.
Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích: "Capital - tư bản/vốn: một
từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn
là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và sức lao động, những thứ
không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó
mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý
thuyết kinh tế”. Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư.
Các nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động,
là các tài sản vật chất khác.
Sachs - Larrain (1993) định nghĩa tổng quát về đầu tư như sau: "Đầu tư là
phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền

kinh tế". Sản lượng ở đây bao gồm phần sản lượng được sản xuất trong nước và
nhập khẩu từ nước ngoài - theo luồng sản phẩm; đối với loại sản phẩm hữu hình
như nhà cửa, công trình XDCB, máy móc thiết bị...hay các sản phẩm vô hình như
bằng phát minh sáng chế, phí chuyển nhượng tài sản.. Xem xét trên góc độ đầu tư -


13

thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các
tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để
duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
Như vậy, Vốn đầu tư là nguồn lực tích luỹ được của xã hội, cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ, tiết kiệm của dân, huy động từ nước ngoài được biểu hiện dưới
các dạng tiền tệ các loại hoặc hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình và hàng hoá đặc
biệt khác. Nguồn vốn đầu tư là các kênh tập trung và phân phối cho vốn đầu tư phát
triển đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
Xét về bản chất vốn đầu tư được hình thành từ phần tiết kiệm hay tích luỹ của
đất nước hay của doanh nghiệp mà có thể huy động vào quá trình tái sản xuất.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”, Adam Smith, một đại diện điển
hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã cho rằng: “tiết kiệm là nguyên nhân
trực tiếp làm gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích luỹ cho quá trình tiết
kiệm, nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa nhưng không có tiết kiệm thì vốn
không bao giờ tăng thêm.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan hệ giữa
các khu vực của nền kinh tế xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên quan đến tích luỹ,
Các Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai khu vực, khu vực I sản
xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của
từng khu vực đều bao gồm (c+v+m), trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là
phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng nền
sản xuất xã hội là (v+m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II.

tức là :
(v+m)I >cII
hay nói cách khác:
(c+v+m)I >cII+cI
Điều này có nghĩa rằng tư liệu sản xuất được tạo ra bởi khu vực I không chỉ
bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế mà còn dư thừa để đầu tư làm
tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.


14

Đối với khu vực II yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II <(v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản
xuất ta của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn, nền kinh tế mới có thể
dành một phần thu nhập cho tái sản xuất mở rộng , quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô vốn
đầu tư thì một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I đồng thời
phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực, mặt khác phải tăng cường
sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt
ở cả hai khu vực. Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của
C.Mác, con đường cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả ở trong sản xuất và tiêu dùng. Hay nói cách
khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia
tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
* Nguồn vốn đầu tư
Xét trên phương diện một quốc gia thì vốn đầu tư có thể được thu hút từ các
nguồn sau: Nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị trường vốn,
nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ODA, nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng
thương mại quốc tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thị trường vốn quốc

tế. Nếu xét trên phương diện vĩ mô nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm 2 loại
chính: Nguồn từ tiết kiệm trong nước và nguồn vốn từ nước ngoài. Nguồn nước
ngoài đưa vào dưới dạng đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ, viện
trợ, kiều hối.
Xét đến thu hút vốn đầu tư trên phương diện một tỉnh, thành phố, do vậy chỉ
quan tâm đến các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Nguồn vốn đầu tư này gọi chung là nguồn vốn dân doanh.
* Vốn đầu tư dân doanh
Theo cấp độ khái quát, được xem xét trên góc độ khu vực nhà nước và khu
vực ngoài quốc doanh, Vốn đầu tư dân doanh được thu thút từ khư vực Kinh tế tư


15

nhân (KTTN). Đây là khu vực kinh tế nằm ngoài quốc doanh (ngoài khu vực kinh tế
nhà nước), bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó tư nhân nắm
trên 50% vốn đầu tư. KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân, trong đó các chủ thể của nó được tiến hành sản xuất, kinh doanh một cách tự
chủ vì lợi ích của bản thân cá nhân, và thông qua đó thực hiện lợi ích xã hội. Cho
đến nay, KTTN được coi là khu vực cung cấp khối lượng sản phẩm lớn nhất cho xã
hội. Sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó có KTTN
là vấn đề tất yếu bắt nguồn từ quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính
chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là khu vực kinh tế rất nhạy cảm
với những đặc trưng của kinh tế thị trường, có tiềm lực lớn trong việc nâng cao
năng lực nội sinh của quốc gia cũng như chính quyền địa phương, tăng trưởng kinh
tế. Thu hút vốn đầu tư dân doanh là vấn đề chiến lược lâu dài, là động lực quan
trọng để phát triển nền kinh tế địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Nguồn Vốn đầu tư dân doanh bao gồm: nguồn vốn từ khu vực tư nhân trong
nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
-


Nguồn vốn của khu vực tư nhân trong nước:

Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận không
nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ
tryuền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ,
tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng
nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc
vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các nguồn tiết kiệm này
phụ thuộc vào:
• Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp
thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
• Tập quán tiêu dùng của dân cư.


16

• Chính sách động viên của Nhà nước thông qua chính sách thuế thu nhập và
các khoản đóng góp với xã hội.
Về mặt lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực doanh nghiệp (Ip) được hình
thành từ tiết kiệm của khu vực phi tài chính và của khu vực hộ gia đình (Sp) và
nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Fp):
Ip = Sp + Fp (1)
Sp = Yp - Cp (2)
Trong đó:
Yp là thu nhập khả dụng
Cp là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình.

Về lý thuyết nguồn tiết kiệm trong khu vực phi tài chính và khu vực hộ gia
đình là nguồn chủ yếu trong nền kinh tế. Tuy nhiên ở Việt Nam lượng tiết kiệm
(trao đổi) không qua hệ thống ngân hàng mà được cất giữ dưới dạng tiền mặt, vàng,
USD khá nhiều.
Nguồn vốn từ doanh nghiệp tư nhân: Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước,
một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp tư nhân có tiềm năng về vốn do có nguồn
thu nhập gia tăng hoặc do tích lũy truyền thống. Nguồn vốn này của doanh nghiệp
được hình thành từ: vốn đóng góp ban đầu của các chủ sở hữu, nguồn vốn từ lợi
nhuận sau thuế, nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nguồn
vốn bổ sung khi kết nạp thêm thành viên mới. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
tư nhân có vai trò quan trọng để mở mang ngành nghề, phát triển công nghệ, thương
mại, dịch vụ và vận tải ở địa phương. Phần tích lũy của doanh nghiệp đóng góp
đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.
Nguồn vốn từ khu vực dân cư: Nguồn vốn ở khu vực dân cư là khoản thu nhập
còn lại sau tiêu dùng. Tiết kiệm trong hộ gia đình tồn tại dưới nhiều hình thức như
tiền mặt, tiền gửi tiết kiệm ngắn, trung và dài hạn và dự trữ (ngoại tệ, vàng, đá quý,
bất động sản). Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào mức độ phát triển
của đất nước, tập quán tiêu dùng của dân cư, chính sách động viên của nhà nước
thông qua thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội. Sự chuyển hóa nguồn


17

tiết kiệm của dân cư thành nguồn vốn đầu tư phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường tài chính, các định chế tài chính chuyên nghiệp, các loại tài sản tài chính,
môi trường đầu tư và hệ thống cơ sở hạ tầng…Tiết kiệm của dân cư giữ vị trí quan
trọng trong các nguồn vốn đầu tư. Khi Ngân sách Nhà nước không đáp ứng đủ nhu
cầu chi đầu tư, Nhà nước phải huy động nguồn vốn trong dân cư qua trái phiếu
Chính phủ. Khi doanh nghiệp cần mở rộng sản xuất kinh doanh, thông qua thị
trường tài chính, họ có thể huy động nguồn tiết kiệm dân cư bằng nhiều hình thức

phong phú như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…
Khi môi trường vĩ mô không ổn định, thị trường và các công cụ tài chính yếu kém,
khó phối hợp để nhanh chóng hướng nguồn tiết kiệm dân cư phục vụ nhu cầu của
Nhà nước và doanh nghiệp.Tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành một phần thu
nhập hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao
hơn nữa khả năng tiêu dùng trong tương lai. Tuy vậy, đối với những nền kinh tế
đang chuyển đổi, bước đầu thực hiện công nghiệp hóa, nguồn tiết kiệm trong nước
thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn, cần thu hút nguồn vốn nước ngoài tạo cú hích
cho đầu tư phát triển kinh tế.
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế có chiều
hướng gia tăng và ngày càng khẳng định vị trí của nó trong tổng vốn đầu tư phát
triển kinh tế. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, là nơi cần phải tăng cường
tích tụ và tập trung vốn để đổi mới, mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và
tạo vị thế trên trường quốc tế. Song phần tích tụ của từng doanh nghiệp tăng lên
không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất.
Do đó, các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng các hình thức như vay tín dụng
ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có
vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả chậm, vay thương mại… Đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp
tư nhân…) lợi nhuận sau thuế được chia làm hai phần: một phần chia cho các thành
viên của công ty, một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia
này là khoản tiết kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên vốn đầu tư. Bên


18

cạnh đó, các doanh nghiệp này để tiến hành đầu tư còn sử dụng thêm cả phần trích
từ khấu hao tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ra đời với nhiều hình thức, quy mô và lĩnh vực hoạt động khác
nhau. Các doanh nghiệp này thường có quy mô vừa và nhỏ, tuy nhiên hoạt động rất

linh hoạt, có hiệu quả và đóng góp đáng kể trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Một nguồn huy động vốn đầu tư không thể không kể đến là nguồn
huy động từ các tầng lớp dân cư. Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân
cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình. Phần tiết kiệm là chênh
lệch giữa thu nhập và chi tiêu. Thu nhập nếu nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ không có tiết
kiệm, thu nhập bằng chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu nhập lớn hơn mức
chi tiêu thì sẽ có tiết kiệm, đây chính là điều kiện để hình thành nên nguồn vốn đầu
tư từ tầng lớp dân cư. Tiết kiệm ở các nước phát triển có xu hướng nhiều hơn ở các
nước đang và kém phát triển, các hộ gia đình có thu nhập cao hơn thường tiết kiệm
nhiều hơn, tiết kiệm ở thành thị thường nhiều hơn nông thôn. Đối với nước ta hiện
nay, do thu nhập của dân cư còn ở mức thấp nên mức tiết kiệm của dân cư rất thấp,
dẫn đến nguồn vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư chưa nhiều. Tuy nhiên theo đà phát
triển chung của đất nước, thu nhập của dân cư ngày càng tăng, nguồn vốn này sẽ có
xu hướng tăng lên.
Khu vực tư nhân tạo ra số việc làm rất ấn tượng, góp phần không nhỏ tái cấu
trúc nền kinh tế, tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt tạo việc làm mới cho những
đối tượng bị giảm biên chế hoặc mất việc làm do quá trình tinh giản bộ máy hành
chính, cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hay dịch chuyển lao động từ khu
vực nông thôn. Các DN tư nhân đóng vai trò tạo thêm 1,2 triệu việc làm mỗi năm
và giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
Theo khái niệm của tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD): Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ
kinh tế lâu dài với các doanh nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả
năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập


×