Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán tài sản cố định tại học viện y dược học cổ truyền việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.28 KB, 107 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ VIỆT DŨNG

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

Hà Nội, Năm 2017BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ VIỆT DŨNG

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Phú Giang




3

Hà Nội, Năm 2017


4

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tác giả tự thực hiện. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép
công bố. kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tác giả.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2017

NGƯỜI CAM ĐOAN

Đỗ Việt Dũng


5

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành bài luận văn này, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
PGS.TS Nguyễn Phú Giang, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết bài luận
văn thạc sỹ này.
Tác giả chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Trường Đại Học Thương Mại
đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm tác giả học tập tại trường. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn mà còn là hành trang quí báu để tác giả làm việc một
cách vững chắc và tự tin.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam, các anh chị phòng Tài chính kế toán, Phòng Vật tư trang thiết bị
và các đồng nghiệp khác đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo cho tác giả trong thời gian làm
luận văn vừa qua.
Cuối cùng xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị đồng nghiệp trong Học
viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Việt Dũng


6



7

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HCSN

Hành chính sự nghiệp

TCKT

Tài chính kế toán

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình

SXKD

Sản xuất kinh doanh


XDCB

Xây dựng cơ bản

Đơn vị

Đơn vị hành chính sự nghiệp

Học viện

Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam


8

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ


9

PHẦN MỞ ĐẦU
Tài sản cố định thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của đơn vị hành
chính sự nghiệp nên có ảnh hưởng đáng kể đến việc thể hiện tình hình tài chính của
đơn vị. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả trở nên
vô cùng quan trọng và cần thiết với các đơn vị.
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam là đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc Bộ Y tế hoạt động rộng từ đào tạo, khám chữa bệnh, nghiên cứu, bảo tồn
giống cây thuốc đông y. Công tác kế toán tài sản cố định tại Học viện hiện nay đang
tồn tại những vấn đề cả những vấn đề chủ quan và khách quan như sau:

Những vấn đề khách quan, Học viện mới được thành lập từ năm 2005 công tác
kế toán còn chưa ổn định, lĩnh vực hoạt động đa dạng tình hình sử dụng tài sản cố
định phức tạp từ đào tạo, nghiên cứu khoa học đến khám chữa bệnh. Học viện cũng
đang trong quá trình mở rộng nhanh chóng (xây dựng nhà 10 tầng, cơ sở 2 ...) làm
gia tăng lượng tài sản cố định một cách nhanh chóng. Sự gia tăng quá nhanh khối
lượng tài sản đi kèm theo đó là các quy định, yêu cầu quản lý dẫn đến sức ép lớn
trong công tác kế toán tài sản cố định tại Học viện.
Những vấn đề chủ quan, kế toán tài sản cố định hiện nay của Học viện đang
phát sinh những vấn đề như chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán ứng dụng
công nghệ thông tin, kế toàn tài sản cố định vô hình chưa được thực hiện, công tác
tính khấu hao đối với các tài sản dùng trong hoạt động dịch vụ, sổ sách chứng từ
chưa được thống nhất …
Với những đặc điểm trên, việc nghiên cứu kế toán tài sản cố định tại Học viện
Y Dược học cổ truyền Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với Học
viện cũng như các đơn vị hành chính sự nghiệp tương tự.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Kế toán tài sản cố định tại
Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam” làm đề tài luận văn với mong muốn có
những đóng góp thiết thực cho công tác kế toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.


10

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Là một trong các yếu tố cơ bản làm nền tảng cho các hoạt động của Học viện,
TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và khám chữa bệnh của Học viện. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc kết quả hoạt động của Học
viện. Bởi vậy, đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ tại Học viện phải hết sức khoa học:
TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình

biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời; việc
tính khấu hao phải đúng theo quy định. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho Học
viện hiện nay là muốn tồn tại, phát triển thì đòi hỏi phải biết tổ chức tốt các nguồn
lực của mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Với quy mô đào tạo ngày một tăng, số lượng chuyên ngành ngày một mở rộng
đòi hỏi công tác kế toán tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam ngày càng
phải hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh nhất
và đầy đủ nhất cho lãnh đạo Học viện và cơ quan Nhà nước. Tuy nhiên, công tác kế
toán tài sản cố định tại Học viện còn nhiều vấn đề tồn tại. Chính vì vậy, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tại Học viện vẫn còn chưa cao, chưa khai thác hết công dụng
của tài sản cố định, gây lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách do
nhà nước cấp. Việc nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định là cần thiết là có ý
nghĩa thiết thực cao.
Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung nhất là các đơn vị đào tạo,
nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh như Học viện thì tài sản cố định là cơ sở
vật chất quan trọng trong quá trình hoạt động. Đất nước ngày càng phát triển, khoa
học công nghệ cũng ngày càng phát triển theo, để tồn tại và không bị lạc hậu thì bất
kỳ đơn vị tổ chức cá nhân nào cũng phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc
để có thể hoạt động tốt.
Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các đơn vị sự nghiệp hành chính
hiện nay đã có sự đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng
đắn, hợp lý và cung cấp được các thông tin để nắm được tình hình về cơ sở vật chất
kỹ thuật, đánh giá được tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động
của các đơn vị. Tuy nhiên, nhu cầu đổi mới luôn thường trực trước sự thay đổi phát


11

triển của đất nước, nhất là trong bối cảnh Nhà nước thực hiện chủ trương đẩy mạnh
tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì kế toán tài sản cố định càng

phải chặt chẽ hoàn thiện hơn nữa để tài sản Nhà nước được sử dụng hiệu quả tránh
lãng phí thất thoát. Nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại Học viện giúp
thấy được thực tế công tác kế toán tài sản cố định tại một đơn vị cơ sở có những
điểm hợp lý và bất hợp lý gì khi đối chiếu so sánh với những luật, quy định của Nhà
nước về kế toán tài sản cố định. Điều này giúp phản hồi lại cho các cơ quan Nhà
nước trong việc quản lý và ban hành Luật, thông tư, quy định trong công tác kế toán
tài sản cố định tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định tại Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam. Qua đó đưa ra những đánh giá, kiến nghị và đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam.
Qua nghiên cứu đề tài cũng giúp tác giả hiểu sâu và vận dụng các kiến thức đã
được học cũng như hệ thống hóa lý thuyết, thực tế về kế toán nói chung, kế toán tài
sản cố định nói riêng tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu vào hệ thống hóa và phân tích những lý luận kế toán TSCĐ
và thực tiễn kế toán tài sản cố định tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
Về mặt thời gian: Số liệu của đề tài được thu thập trong năm 2016 và những
năm trước.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đối với những dữ liệu sơ cấp, tác giả đã sử dụng kết hợp giữa phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương pháp
quan sát thực tế để thu thập.



12

Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua việc phỏng
vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại Học viện Y Dược học cổ truyền Việt
Nam với những câu hỏi liên quan đến kế toán tài sản cố định tại Học viện.
Mục đích của phương pháp: Thông qua những người làm công tác kế toán có
thể thu thập được những thông tin chính xác, kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói
chung, về chính sách kế toán, ưu nhược điểm của các nội dung tổ chức công tác kế
toán trong Học viện. Đồng thời qua đó cũng có thể thấy được thực trạng kế toán tài
sản cố định trong Học viện.
Phương pháp quan sát thực tế: Trong quá trình làm việc tại Học viện tác giả đã
trực tiếp quan sát những hoạt động đang diễn ra tại phòng kế toán của Học viện,
quan sát những các bước thực hiện về kế toán tài sản cố định cũng như tìm hiểu về
các nghiệp vụ kế toán tái sản cố định của Học viện.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp theo dõi được các hoạt
động, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày những vướng mắc phát sinh trong quá trình
làm việc thực tế tại phòng kế toán của Học viện
Phương pháp điều tra: Tổng hợp, thu nhận và điều tra các số liệu/ tài liệu, quy
trình của kế toán TSCĐ tại Học viện.
Mục đích của phương pháp: Nhắm nắm được hình thức ghi chép, hiểu được
phương pháp hạch toán và quy trình kế toán TSCĐ tại Học viện.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở
lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, chủ
trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê. Các bước nghiên cứu
tài liệu trải qua ba bước: Thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và tóm tắt nội dung các
nghiên cứu trước đó.
Mục đích của phương pháp: Lựa chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là
cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, sự đoán về những
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực

nghiệm ban đầu. Thông qua những thông tin thu thập được sẽ có được những dẫn
chứng tin cậy nhất cho những quan điểm và lập luận của mình.


13

Nguồn tài liệu: Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích
là để thu thập những kiến thức từ tổng quát đến chuyên sâu một cách chính xác về
những vấn đề lý luận chung của kế toán tài sản cố định trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp thông qua các tài liệu như: Nghiên cứu chuẩn mực kế toán Quốc tế và
Việt Nam, Luật kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành, thông tư
văn bản về kế toán tài sản trong đơn vị hành chính sự nghiệp, tham khảo các công
trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đây là bước tiến hành nghiên cứu khi đã có trong tay các dữ liệu về đối tượng
nghiên cứu như: các dữ liệu có được trong quá trình thu thập thông tin bằng các
cuộc phỏng vấn, thông qua quan sát thực tế tại Học viện, các tài liệu về kế toán tài
sản cố định và các tài liệu liên quan khác.
Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Các dữ liệu thu thập được qua các
phương pháp quan sát được sắp xếp, phân loại thành các nhóm dữ liệu: nhóm dữ
liệu thông tin cơ sở khoa học lý luận về kế toán tài sản cố định, nhóm dữ liệu thông
tin về kế toán tài sản cố định tại Học viện, nhóm dữ liệu các thông tin về kế toán tài
sản cố định thực tế ngoài Học viện.
Nhóm dữ liệu thông tin cơ sở khoa học lý luận bao gồm: Dữ liệu thông tin về
luật, nghị định, thông tư hướng dẫn, chuẩn mực, chế độ, chính sách tài chính kế
toán và dữ liệu liên quan đến kế toán tài sản.
Nhóm dữ liệu thông tin về kế toán tài sản cố định tại Học viện: Nhóm dữ liệu
này là các dữ liệu thông tin thực tế tại Học viện gồm dữ liệu, thông tin chung về
Học viện và dữ liệu về kế toán tài sản cố định tại Học viện.
Nhóm dữ liệu các thông tin về kế toán tài sản cố định thực tế ngoài Học viện:

Nhóm dữ liệu này gồm các đánh giá nhận xét đóng góp về công tác quản lý, kế toán tài
sản nói chung, các kinh nghiệm thực tế kế toán tài sản cố định tại các đơn vị khác.
Phương pháp so sánh: Với các dữ liệu trên cơ sở đã phân nhóm các dữ liệu tác
giả tiến hành so sánh giữa cơ sở khoa học lý thuyết, các quy định, chế độ kế toán
với việc thực hiện trên thực tế tại Học viện xem có sự khác biệt để chỉ ra được


14

những nguyên nhân tồn tại từ đó đề ra các hướng hoàn thiện phù hợp. . So sánh giữa
các đơn vị hành chính sự nghiệp với nhau trong việc thực hiện các chuẩn mực, chế
độ kế toán, việc thực hiện kế toán tài sản cố định. Việc so sánh giữa các đơn vị
khác có tác dụng nhằm thấy được điểm mạnh yếu trong công tác kế toán tài sản,
đối chiếu tham khảo rút ra được những hướng xử lý cho công tác kế toán tài sản
tại Học viện.
Phương pháp phân tích và đánh giá: Căn cứ vào những dữ liệu thu thập được,
tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và đưa ra các nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
Nếu có nghi ngờ hoặc cảm thấy chưa đủ thông tin đưa ra nhận định thì tiến hành
điều tra, phỏng vấn lại để làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu.
Qua phân tích và đánh giá dữ liệu thu thập được có thể đánh giá được kế toán tài
sản cố định có hợp lý không? Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc quản lý về tài sản của
Nhà nước hay không? Phù hợp với đặc điểm tổ chức của mỗi đơn vị, có mang lalị hiệu
quả cho đơn vị hay không? Từ đó tìm ra tồn tại bất hợp lý trong công tác kế toán tài
sản cố định và đưa ra các đề xuất về kế toán tài sản cố định tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Học viện Y Dược học cổ

truyền Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Học viện Y
Dược học cổ truyền Việt Nam.


15

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Các đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ
công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội.
Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực
tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao
động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và
không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, đơn vị sự nghiệp
công lập được chia làm hai nhóm: Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính. Tương ứng với hai nhóm đơn vị sự
nghiệp công lập là hai cơ chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khác nhau.
Nếu như đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính thực hiện quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước như cơ quan nhà nước, trừ khoản thu được từ thanh lý,
nhượng bán tài sản (ngoài quyền sử dụng đất) được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, thì các đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị
quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Ngoài các quyền, nghĩa vụ như cơ
quan nhà nước, đơn vị được phép sử dụng tài sản nhà nước giao vào mục đích sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết (gọi tắt là mục đích kinh

doanh). Đơn vị thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định (toàn bộ hoặc phần tài
sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh) để hình thành quỹ khấu hao dùng
cho việc tái tạo lại tài sản, thay vì ngân sách nhà nước phải cấp lại. Khi Nhà nước
thực hiện các quyền điều chuyển, thu hồi phải bảo đảm cho đơn vị bảo toàn, phát
triển vốn và tài sản được giao.


16

Xác định đơn vị sự nghiệp:
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập (đơn vị
dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của luật kế toán).
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3
loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc xác định khả năng tự trang trải chi phí hoạt động thường xuyên của đơn
vị sự nghiệp có thu dựa trên chỉ tiêu sau:
Mức tự đảm bảo chi
phí hoạt động thường
xuyên của đơn vị (%)


Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=

X 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm
chi phí hoạt động thường xuyền bằng hoặc lớn hơn 100%, nhà nước không phải
dùng ngân sách để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là
đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở


17

xuống. Áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn
thu, Nhà nước phải cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được
phân thành:
Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Đơn vị sự nghiệp y tế.
Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin.
Đơn vị sự nghiệp thể thao, truyền hình.
Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường.
Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều …).
Đơn vị sự nghiệp khác.

1.2 Một số vấn đề lý thuyết về tài sản cố định.

1.2.1 Khái niệm:
Để đảm bảo hoạt động của các đơn vị HCSN bình thường, hoàn thành các
nhiệm vụ do nhà nước giao, các đơn vị HCSN phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết. Phần lớn các tư liệu lao động tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật trong đơn vị
HCSN là TSCĐ. Như vậy, TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy định trong chế độ quản lý
TSCĐ hiện hành.
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:
Theo Thông tư 162/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 06 tháng
11 năm 2014 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 thì tài sản cố định hữu
hình: là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn dưới đây:
Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Ngoài ra một số loại tư liệu lao động có thời gian sử dụng trên một năm trở lên
nhưng có giá trị dưới 10.000.000 đồng vẫn được quy định là TSCĐ, gồm:


18

Máy móc thiết bị quản lý văn phòng như: máy tính, máy in …
Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác.
Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh …
Các loại sách quý về chuyên môn, khoa học, lịch sử …
Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỷ niệm, lưu niệm … có
giá trị nghệ thuật cao.
Các loại nhà tranh, tre, nứa như: lớp học, nhà làm việc …

Dụng cụ đồ gỗ, mây tre, đồ nhựa cao cấp.
Các tư liệu lao động mặc dù có đủ tiêu chuẩn về giá trị nhưng dễ hỏng, dễ vỡ
thì không coi là TSCĐ, như: các đồ dùng bằng thủy tinh, bằng sành sứ … trừ các
dụng cụ thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là những
tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đầu tư chi phí tạo
lập tài sản như: Quyền sử dụng đất; phần mềm ứng dụng; quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, thỏa mãn đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về thời
gian sử dụng và giá trị của TSCĐ.
1.2.2 Đặc điểm tài sản cố định
Trong quá trình tham gia hoạt động sự nghiệp cũng như hoạt động SXKD, tài
sản cố định có những đặc điểm sau:
TSCĐ tham gia vào nhiều năm hoạt động hành chính sự nghiệp, cũng như vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị hao
mòn TSCĐ được ghi giảm nguồn kinh kinh phí đã hình thành TSCĐ (đối với TSCĐ
dùng vào hoạt động sự nghiệp), hoặc được tính vào chi phí SXKD (đối với chi dùng
vào hoạt động SXKD).


19

1.3 Phân loại và đánh giá tài sản cố định
TSCĐ trong đơn vị HCSN gồm nhiều loại khác nhau, có kết cấu công dụng
khác nhau, đểu thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý, cần phải tiến hành phân
loại theo các tiêu thức sau:
Theo hình thái và kết cấu TSCĐ.
Theo tình hình sử dụng và công dụng của TSCĐ.
1.3.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái và kết cấu của TSCĐ
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.



Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất cụ thể. Theo kết cấu TSCĐ
hữu hình được phân chia thành các loại sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc gồm:
Nhà cửa: Nhà làm việc, nhà hát, bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ,
cung văn hóa, nhà thi đấu thể thao phòng nghiên cứu, thực hành, lớp học nhà trẻ,
nhà khám bệnh, nhà nghỉ, nhà an dưỡng, khí tài, thiết bị, nhà kho, chuồng trại
gia súc.
Vật kiến trúc: giếng khoan, giếng đào, sân chơi, bể chứa, cầu cống, hệ thống
cấp thoát nước, đê, đạp, đường xá, sân vận động bể bơi, trường bắn, các lăng tẩm,
tượng đài, tường rào.
Máy móc thiết bị: Là các loại máy móc thiết bị dùng trong công tác chuyên
môn của đơn vị và kể cả những máy móc thiết bị sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, phục vụ nhu cầu phúc lợi của đơn vị.
Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các phương tiện vận tải,
truyền dẫn dùng trong công tác chuyên môn của đơn vị gồm: xe máy, ô tô, tàu
thuyền, và các thiết bị truyền dẫn.
Phương tiện quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị và dụng cụ sử dụng
trong công tác quản lý và văn phòng như: máy tính, quạt, bàn ghế thiết bị dụng cụ
đo lường, kiểm tra chất lượng.


20

Tài sản cố định khác: Phản ánh giá trị TSCĐ khác chưa được quy định, phản
ánh các loại tài sản nêu trên. Chủ yếu là tài sản mang tính đặc thù như: tác phẩm
nghệ thuật, sách, báo, khoa học kỹ thuật trong các thư viện và sách báo phục vụ
công tác chuyên môn, các vật phẩm trương bày trong các nhà bảo tàng, các bảng

thiết kế mẫu của đơn vị thiết kế cho các đơn vị khác thuê, các TSCĐ là cơ thể sống,
cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, vườn cây cảnh, súc vật cảnh.


Tài sản cố định vô hình:
TSCĐ là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư, chi trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích kinh rế mà giá
trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của đơn vị như: quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh, sáng chế, chi phí lập trình, phần mềm máy tính.
Tài sản cố định vô hình trong các đơn vị được chia thành:
Loại 1: Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị quyền sử dụng diện tích đất, mặt
nước trong một thời gian cụ thể nhất định.
Loại 2: Quyền tác giả: Là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người
này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa
(cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền, ví dụ như các bài viết
về khoa học hay văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình chụp, phim và các
chương trình truyền thanh.
Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân
đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá,
quyền sử dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá và quyền sở hữu đối với các đối
tượng khác do pháp luật quy định. Phạm vi của quyền sở hữu công nghiệp gốm các
đối tượng mà quyền đó bảo hộ.
Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được
hưởng quyền sở hữu.
Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
Loại 6: Tài sản cố định vô hình khác.


21


Việc phân loại TSCĐ theo hình thái và kết cấu nhằm mục đích xác định tỷ
trọng các loại TSCĐ ở từng đơn vị, đồng thời làm căn cứ tổng hợp theo phân loại
chung của toàn nền kinh tế quốc dân.
1.3.2 Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại này tài sản cố định của đơn vị HCSN được chia thành:
Tài sản cố định cho hoạt động HCSN: là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ hữu
hình trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động của đơn vị HCSN gồm: nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng
cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm ….
Tài sản cố định dùng cho hoạt động chương trình, dự án, đề tài: Là các TSCĐ
được mua sắm hoặc cấp trên cấp để thực hiện các chương trình, dự án, đề tài được
nhà nước giao.
Tài sản cố định chuyên dùng cho hoạt động SXKD, dịch vụ: Là những TSCĐ
vô hình hay hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động SXKD, cung cấp
dịch vụ của đơn vị.
Tài sản cố định dùng vào mục đích phúc lợi: Là những TSCĐ dùng cho những
mục đích phúc lợi, cứu trợ của đơn vị.
Tài sản cố định chờ xử lý: Là những TSCĐ phát hiện thừa, hết hao mòn,
không sử dụng nữa của đơn vị.
Cách phân loại này nhằm xác định tình trạng thực tế TSCĐ sử dụng vào các
hoạt động của đơn vị.
1.3.3 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định, TSCĐ được phản ánh theo các giá trị sau:
Nguyên giá: theo giá thực tế mua sắm, xây dựng hoặc cam kết nhận vốn, đánh giá.
Giá trị hao mòn: Xác định theo nguyên tắc cộng dồn hao mòn sau mỗi năm
hoặc số khấu hao đã tính mỗi kỳ hạch toán.
Giá trị còn lại: bằng nguyên giá trừ đi giá tị hao mòn lũy kế.
Tài sản cố định của đơn vị HCSN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,

do vậy việc xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp cụ thể có khác nhau,
nguyên giá được tính khi có đủ chứng từ kế toán hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.


22

1.3.3.1

Đánh giá nguyên giá TSCĐ hữu hình
• Nguyên giá TSCĐ hình thành từ mua sắm được xác định bằng công thức:

Nguyên

Giá trị

giá

ghi

TSCĐ =

trên

do mua

hóa

sắm

đơn




Chi phí vận

Các khoản

chuyển, bốc

chiết khấu
-

thương
mại hoặc

dỡ, chi phí
+ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,

giảm giá

chi phí lắp

(nếu có)

Các khoản

Các
khoản thu
hồi về sản
phẩm, phế


thuế, phí, lệ

Chi

phí (không

phí

+ bao gồm + khác

liệu do
chạy thử

các khoản

(nếu

thuế được

có)

đặt, chạy thử
hoàn lại
Nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng: là giá trị quyết toán
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng hiện hành.
Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây
dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện ghi sổ và hạch toán kế toán tài sản cố định kể

từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ hạch
toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa
chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
Giá trị đề nghị quyết toán;
Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;
Giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt.
Khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, đơn vị thực hiện điều
chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được duyệt.



Nguyên giá tài sản cố định được điều chuyển đến được xác định như sau:

Nguyên

Giá trị ghi

giá TSCĐ

trên

được điều=

bản

chuyển

giao tài sản

đến


điều chuyển



Biên
bàn+

Chi

phí

vận

Các

chuyển, bốc dỡ,

Các

chi phí sửa chữa,

thu hồi về sản

cải tạo, nâng cấp,
chi phí lắp đặt,
chạy thử

-


khoản

phẩm phế liệu
do chạy thử

khoản

thuế, phí, lệ phí
+

(không

bao

gồm các khoản
thuế được hoàn
lại)

Nguyên giá tài sản cố định được tặng cho được xác định như sau:

Chi
+

phí

khác
(nếu có)


23


Giá trị của

Nguyên
giá TSCĐ
được tặng

tài sản do
= cơ quan tài +

cho

chính xác
định

Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ,
chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp,
chi phí lắp đặt,

Các khoản thuế,

Các khoản

phí, lệ phí

thu hồi về sản
-


phẩm phế
liệu do chạy

+

(không bao
gồm các khoản
thuế được hoàn

Chi phí
+

khác
(nếu có)

thử
chạy thử
lại)
• Nguyên giá tài sản đặc biệt: Được sử dụng giá quy ước làm căn cứ ghi sổ kế toán,
nhưng không cộng (+) vào tổng giá trị TSCĐ của đơn vị. Giá quy ước do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ chuyên ngành quản lý quy định.
1.3.3.2 Đánh giá nguyên giá TSCĐ vô hình


Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất
Đối với đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất; đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất thuê đã trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê đất thì nguyên giá được xác định là tiền sử dụng đất đã nộp để được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc số tiền thuê đất đã trả cho cả thời gian

thuê đất cộng (+) với các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại).
Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì nguyên giá
được xác định theo quy định của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để
tính vào giá trị tài sản của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất cộng (+) các khoản thuế, phí, lệ phí (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại).



Nguyên giá của tài sản cố định vô hình (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ) là toàn bộ các
chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí

tuệ.
• Nguyên giá tài sản cố định vô hình (phần mềm ứng dụng) là toàn bộ các chi phí mà
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi ra để có được phần mềm ứng dụng.


24



Nguyên giá tài sản cố định vô hình khác là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã chi ra để có được tài sản cố định vô hình đó.
1.3.3.3 Thay đổi nguyên giá của tài sản cố định
Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Thực hiện nâng cấp tài sản cố định theo dự án đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền phê duyệt.
Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định, cơ quan, tổ chức, đơn
vị thực hiện lập Biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại
các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định
để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện hạch toán kế toán theo quy định hiện hành.

1.4
1.4.1

Kế toán tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Nguyên tắc kế toán tài sản cố định trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định của đơn vị thường xuyên biến động.
Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi
trường hợp biến động tăng giảm tài sản cố định. Mỗi khi tài sản cố định tăng thêm,
đơn vị phải thành lập ban nghiệm thu và cùng với các đại diện đơn vị giao tài sản cố
định, lập “biên bản giao, nhận tài sản cố định”. Biên bản này lập cho từng đối tượng
tài sản cố định. Với những tài sản cố định từng loại, giao nhận cùng một lúc, do
cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế
toán phải sao cho mỗi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm
biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy
vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định
theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để lại phòng kế toán
để theo dõi, phản ánh biến động phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ tài
sản cố định được bảo quản chung tại hòm thẻ, trong đó chia thành nhiều ngăn để
xếp thẻ theo yêu cầu phân loại tài sản cố định, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số



25

hiệu tài sản. Mỗi nhóm này được lập chung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng
tháng trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ tài sản cố định.
Sổ này lập chung cho toàn bộ đơn vị một quyển và cho từng đơn vị sử dụng tài sản
cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng đơn vị, phòng, ban).
1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
về tài sản cố định, nó còn là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán, tiến hành theo dõi tình
hình biến động của TSCĐ, từ đó đưa ra các báo cáo tài chính. Theo hệ thống kế
toán thì các chứng từ ban đầu và kế toán TSCĐ bao gồm:
Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định về đầu tư mới TSCĐ, quyết
định sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, các quyết định về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các
quyết định về kiểm kê đánh giá TSCĐ.
Chứng từ thực hiện bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Sổ TSCĐ.
Sổ theo dõi TSCĐ và dụng cụ tại nơi sử dụng.
Sổ chi tiết các tài khoản.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các chứng từ khác liên quan để thực hiện các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ như các chứng từ liên quan về tiền mặt, thanh toán.
1.4.3 Kế toán biến động tài sản cố định
Tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho các đơn vị
HCSN việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau:
• TK 211 – Tài sản cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có, tình hình


biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
• TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động giá trị các loại TSCĐ vô hình của đơn vị theo nguyên giá:


×