Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH công nghệ và thương mại á mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.75 KB, 61 trang )

Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty TNHH Công nghệ và thương mại Á Mỹ”
SV thực tập: Hà Ngọc Tân
GV hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương
Thông qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Công nghệ và
thương mại Á Mỹ kế hợp với kiến thức được học ở trường, em đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trên phương diện lý thuyết, nội dung luận văn tìm hiểu khái
niệm các khoản thanh toán với người lao động và các hình thức trả
lương trong doanh nghiệp theo quyết định và chết độ hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu
khoa học, sử dụng kết hợp dữ liệu sơ cấp (phương pháp phiếu điều
tra và phương pháp phỏng vấn) và dữ liệu thứ cấp, nội dung luận văn
đi sâu nghiên cứu để đánh giá kế toán các khoản thanh toán với
người lao động, cách xây dựng và sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ
khác có liên quan tại công ty TNHH Công nghệ và thương mại Á Mỹ.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề em đã đưa ra những kết luận về
những ưu điểm cơ bản cũng như những tồn tại. Theo đó đề xuất một
số kiến nghị để hoàn thiện kế toán và các khoản thanh toán với
người lao động như: Hình thức tiền lương và phương pháp tính lương,
Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán, Về chứng từ và
luân chuyển chứng từ.

GVHD.• ThS.


SV.• Nguyen

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Loan
1
1 Lan 1<44D51
Thi

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, Khoa
Kế Toán cũng như phía công ty TNHH Công nghệ và thương mại Á
Mỹ.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán
và đặc biệt là cô giáo ThS Nguyễn Thị Thanh Phương, người đã
hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên tại công ty TNHH Công nghệ và thương mại Á Mỹ,
đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận

văn này.
Em xin trân thành cảm ơn!

GVHD.• ThS.
SV.• Nguyen

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

Loan
2
2 Lan 1<44D52
Thi

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

3
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân



Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:

Trong kế toán hiện đại có nhiều bộ phận kế toán: Kế toán tiền
mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán vật tư, kế toán công nợ… và
trong số đó khổng thể không nhắc tới kế toán các khoản thanh toán
với người lao động. Đây có thể coi là một trong những bộ phận kế
toán quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp và tổ chức nào. Bởi lẽ
nó gắn bó mật thiết với người lao động, lực lượng lao động của dianh
nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Công tác kế toán với người lao động nếu được thực hiện khoa
học sẽ đảm bảo kết hợp một cách hài hòa giữa lợi ích vủa tổ chức và
lợi ích của người lao động. Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn giảm
tối đa chi phí trong đó có chi phí tiền lương, chi phí lao động. Trong
khi đó người lao động luôn mong muốn có thu nhập cao để bù đắp
sức lao động và đảm bảo cuộc sống của bản thân cũng như gia đình
họ. Và nhiệm cụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao
động là giải quyết vấn đề này để đảm bảo cho người lao động và tổ
chức đều có được lợi ích.
Bên cạnh đó nhà nước luôn có chính sách đổi mới chế độ thanh
toán với người lao động cũng như chế độ tiền lương phù hợp với thực
tế, giúp các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống trả
lương cho người lao động một cách khoa học. Chế độ kế toán mà nhà
nước ban hành là chung cho tất cả các doanh nghiệp, nhưng mỗi

doanh nghiệp phải lực chọn, áp dụng một hình thức kế toán phù hợp.
Trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh công ty TNHH
Công nghệ và thương mại Á Mỹ đã không ngừng hoàn thiện công tác
kế toán các khoản thanh toán với người lao động. Tuy nhiên qua quá
trình tìm hiểu và phân tích thực trạng tại công ty TNHH Công nghệ
và Thương mại Á Mỹ ngoài những ưu điểm có được còn có những tồn

4
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
tại trong công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động
cần khắc phục như:
-

Việc luân chuyển chứng từ công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh

-

hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý.
Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội
dù họ có cùng bậc thang, cùng số năm công tác tại công ty nhưng

người có lương cao, người có lương thấp tạo ra tâm lý bất ổn trong
người lao động. Việc này cũng dấn tới việc báo cáo mất chính xác về
hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội làm công ty làm thất
thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty giảm tính trung thực.
Nên việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết.

2. Mục tiêu cụ thể đề ra cần giải quyết trong đề tài:

Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty TNHH Công nghệ và thương mại Á
Mỹ để từ đó tìm ra những bất hợp lý, đánh giá những ưu nhược điểm
trong công tác kế toán, cũng như kết quả đã đạt được.
Đồng thời góp một tiếng nói để hoàn thiện hơn công tác trả
lương cho người lao động trong công ty nhằm đảm bảo hợp lý công
bằng. Để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kích thích mạnh mẽ
nhân tố vật chất và tinh thần cho người lao động. Từ đó thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và một phần thực hiện
tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Ngoài ra giúp cho các cơ quan nhà nước có một cái nhìn tổng
thể về tình hình chi trả lương của doanh nghiệp, thu nhập của người
lao động, từ đó chia ra các chính sách phù hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đối tượng nghiên cứu: Người lao động với các chế độ về các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH Công nghệ và
thương mại Á Mỹ chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài.

5
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương


SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại công ty
TNHH Công nghệ và Thương mại Á Mỹ
Thời gian nghiên cứu: Số liệu được sử dụng chủ yếu là
4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra:

Để thực hiện phương pháp điều tra, ta sử dụng phiếu điều tra.
Nội dung cơ bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu về cơ cấu tổ chức
về cơ cấu kế toán tại công ty và công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty. Các tiêu thức đưa ra trong phiếu
điểu tra chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm một cách đơn giản,
cụ thể, dễ hiểu.
Các phiếu điều tra gửi tới nhân viên phòng kế toán. Sau đó căn
cứ vào các phiếu điều tra đã phát ra trong đợt thực tập tại công ty,
tổng hợp lạo kết quả các phiếu điều tra để có những nhận định chính
xác về tình hình kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
công ty hiện nay.
-


Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra
để hỏi người trả lời, được áp dụng theo hình thức phỏng vấn trực tiếp
các cô chú trong ban lãnh đạo công ty và phòng kế toán tài chính về
tình hình kế toàn các khoản thanh toán với người lao động tại công
ty, phỏng vấn người lao động về vấn đề tính lương và thanh toán
lương của công ty.
Bằng câu hỏi được xây dựng xoay quanh vấn đề nghiên cứu
(Trong hệ thống câu hỏi có cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở) nhằm thu
thập thông tin một cách hiệu quả phục vụ cho quá trình viết khóa
luận.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

6
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trong quá trình thực tập tại công ty, để tập hợp các thông tin

phục vụ cho quá trình viết khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng phương
pháp thu thập tài liệu
Liên hệ với các phòng kế toán – Tài chính của công ty để thu
thập số liệu về kế toán các khoản thanh toán với người lao động
trong tháng……
Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán các khoản thanh toán
với người lao động tại Việt Nam qua mạng Internet, tạp chí chuyên
ngành kế toán, kiểm toán,…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện
thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng để thấy được
những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình
nghiên cứu tại công ty thực hiện phương pháp này em so sánh đối
chiếu giữa các mùa lý luận trước và thược tiễn về công tác kế toán
các khoản thanh toán với người lao động trong công ty, để từ đó thấy
được những tồn tại của công ty.
Phương pháp sử dụng bảng số liệu, sơ đồ phân tích
Phương pháp toán học: Sử dụng các công thức toán học vào việc
tính toán các khoản thanh toán với người lao động.
5. Kết cấu khóa luận:

Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với

người lao động trong Công ty
Chương II: Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người
lao động tại công ty TNHH công nghệ và thương mại Á Mỹ
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán với người lao động tại công ty TNHH công nghệ và
thương mại Á Mỹ


7
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán

8
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận của kế toán các khoản thanh toán với người lao
1.1.1

-

động tại công ty
Một số khái niệm cơ bản:
Khái niệm về tiền lương:
Tại điều 55, chương IV “Tiền lương” của bộ luật lao động ban
hành năm 1994 có ghi “Tiền lương của người lao đọng do hai bên
thỏa thuận trọng hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc.”
Theo giáo trình kế toán tài chính 2 – Đại học thương mại “ Tiền
lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao công của công nhân viên đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với
thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã tham gia, thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trong doanh nghiệp sản xuất tiền lương một mặt là một khoản
chi phí sản xuất hình thành nên giá trị sản phẩm, một mặt nhằm bù
đắp lại hoa phí sức lao động của mỗi lao động để tái tạo ra sức lao
động nhằm tái tại quá trình sản xuất.
Nói tóm lại tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo số lượng
và chất lượng mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào
năng suất lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc,...
ngay trong quá trình lao động.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu
dùng và các loại dịch vụ vần thiết mà mỗi người lao động được

hưởng và có thể mua được bằng tiền lương thực tế đó.
9
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
-

Các khoản trích theo lương:
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh
phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội: là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoắc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất,… Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp
của các bên tham gia BHXH mà chủ yếu từ người sử dụng lao động,
người lao động và một phần sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần hay toàn bộ

chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi ốm đau, bệnh
tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đống góp theo chu kỳ của người sử
dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
Kinh phí công đoàn: Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ
chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt
động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao
động.
Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN là một loại hình thức phúc lợi tạm
thời dành cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn.
BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao động
được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc.

-

Các khoản thanh toán khác:
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): là khoản thuế trực thu đánh vào
thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội, trong khoảng thời gian nhất
định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan

10
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
trọng lớn trong việc huy động nguồn thu ngân sách và thực hiện
công bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào các cá nhân kinh doanh và
cả các nhân không kinh doanh. Thuế này thường được coi là loại thế
đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải
nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặt khoản miễn
trừ đặc biệt.
Quỹ tiền thưởng:
Khái niệm: Là tổng số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động
nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian làm việc. Tiền
thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động của các doanh
nghiệp.
Đối tượng xét thưởng:
+ Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên
+ Có đóng góp và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mức thưởng:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với
doanh nghiệp thể hiện qua năng suất lao động, chất lượng công việc
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua
(lấy từ quỹ khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh
(thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh sáng kiến,…).
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): Hình
thức này có tính chất lượng, đây thực chất là một phần của quỹ
lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền
thưởng cho một tiêu chí nhất định.


11
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm
cấp cao và sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Khoản tiền này
được trả dưới hình thức phân loại trong một kỳ (quý, nửa năm, một
năm).
Quỹ phụ cấp
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp
sản xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm
công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo được bổ nhiệm hoặc
những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định
trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng.
+ Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với CBCNV đến làm việc tại
những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện
sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

+ Phụ cấp khác: Là số tiền trả cho người lao động ngoài tiền
lương, thưởng gồm: phụ cấp làm người giờ, làm thêm, người lao động
gặp khó khăn,…
Quỹ phúc lợi: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
người lương, thưởng, trợ cấp. Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh
thần của công nhân, làm cho người lao động gắn bó với doanh
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Các khoản khác:
+ Khoản bồi thường vật chất: Trong quá trình sản xuất, người lao
động làm hư hại tới tài sản của công ty, hoặc làm mất mát, thất
thoát tài sản thì phải bồi thường theo quy định của công ty.
+ Tiền tạm ứng trừ vào lương: gồm tạm ứng tiền lương vì lý do
công việc mà chưa sử dụng hết hoặc tạm ứng tiền lương tháng se
12
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
được khấu trừ trực tiếp vào tiền lương. Ngoài ra, còn các khoản thu:
Tiền điện, nước, thuê nhà do công ty trả thay người lao động.
1.1.2

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán


với người lao động:
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý
a. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của
doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động do DN quản lý
và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương của DN bao gồm các khoản:
+ Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc
+ Tiền lương trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm
hay công việc hoàn thành.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì
mưa, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu,… hoặc nghỉ phép theo quy
định hay đi học.
Các khoản phụ cấp (thường xuyên) được tính vào tiền lương như:
Phụ cấp thâm niên, làm đêm, thêm giờ,… quỹ tiền lương thường
được chia thành 2 loại theo mỗi quan hệ với quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo
lượng làm việc thực tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: Tiền lương
theo thời gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính vào
lương.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian nghỉ ciệc theo quy định của nhà nước như lễ, nghỉ phép,… hoặc
nghỉ vì những lý do bất thường khác không phải do công nhân viên
gây ra như thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng.
Xác định quỹ lương kế hoạch:
= Tmin X (Hscbcvbq + Hspc ) x ÐBLÐ x 12
Trong đó:
+ Vkh: Quỹ lương kế hoạch
13

GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
+Tmm: Mức lương tối thiểu = 1.210.000 (trước 1/7/2017)
+ HScbcvbq: Hệ số cấp bậc công việc bình quân
+ Hspc: Hệ số phụ cấp
+ ĐBLĐ: Định biên lao động.
b. Các hình thức trả lương:
- Hình thức trả lương theo thời gian:

Hình thức này áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp như
các doanh nghiệp hoạt động công ích, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trả tiền cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết, hoặc trả
lương cho người lao động làm công tác quản lý, làm việc tại các bộ
phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp. Trả lương theo thời
gian được căn cứ vào mức lương cấp bậc, lương hợp đồng và só ngày
làm việc thực tế của người lao động để tính ra số lương phải trả.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhược điểm vì nó chưa gắn
thu nhập với kết quả lao động mà người lao động đạt được trong thời
gian làm việc.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp người ta trả lương theo 2 chế độ:

Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn:
Theo chế độ này tiền lương nhận được của mỗi người lao động là
do bậc lương hay thấp, thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết
định.

Có 3 hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương tháng: Tính theo số lượng cấp bậc tháng

Mức lương tháng = Lương cơ bản x hệ số lương + phụ cấp
+ Lương ngày: Áp dụng cho những công việc có thể chấm công
theo ngày:

Mức lương tháng + phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày, số giờ làm việc trong

ngày. Lương giờ tính lương trả thêm cho người lao động do làm thêm
ca, thêm giờ.
14
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán – Kiểm toán
Mức lương ngày
Mức lương giờ =

Số ngày làm việc theo chế độ
Ưu điểm: Dễ tính, dễ trả lương cho người lao động
Nhược điểm: Mang tính bình quân nên không khuyến khích được
người lao động tích cực trong công việc, sử dụng thời gian hợp lý, tiết
kiệm nguyên liệu,… và không quán triệt theo nguyên tắc phân phối
lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Thực chất chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi ngời lao động đạt
được những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định.
Tiền lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương này khắc phục nhược điểm của hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn. Nó vừa phản ánh trình độ thành thạo
và thời gian làm việc của người lao động, vừa gắn chặt thành tích
công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đã đạt
được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả công tác. Do đó cùng với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật thì chế độ tiền lương này càng ngày càng được mở rộng
hơn.
-

Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương được
trả cho người lao động đưa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản
phẩm (dịch vụ), công việc mà họ đã hoàn thành nhằm đảm bảo yêu
cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm,

công việc đó.
Hình thức trả lương theo sản phẩm với nhiều ưu điểm hơn so với
hình thức trả lương theo thời gian và có những tác dụng sau:

15
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo số lượng và
chất lượng lao động. Nó gắn việc trả lương với kết quả sản xuất của
mỗi người do đó kích thích nâng cao năng suất lao động.
+ Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hóa, khoa
học, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử
dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm gồm:
+ Tiền lương sản phẩn trực tiếp: Áp dụng trả cho những công
nhân chính trực tiếp sản xuất. Lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm này phải đúng
quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản
phẩm đã quy định.
Tiền lương


Khối lượng
=

Sản phẩm

Đơn giá tiền lương
x

Sản phẩm

sản phẩm

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng
đối với các công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân
bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển nguyên vật liệu, thành
phẩm.
Tiền lương sản

Đơn giá tiền

=
phẩm gián tiếp

Số lượng sản phẩm hoàn
x

lương gián tiếp

thành của công nhân


SXC
+ Tiền lương tính thoe sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp kết hợp gián tiếp hoặc giáp tiếp kết hợp với
chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng
này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách
nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân
đoạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.
16
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn
thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản phẩm.
-

Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình
thức trả lương theo sản phẩm. Theo hình thức này tiền lương được
chia thành hai bộ phận:
+ Bộ phận lương cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm

đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động. Bộ phận này sẽ
được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của
người lao động.
+ Bộ phận lương mềm: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và
hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thu nhập trong
các doanh nghiệp hiện nay là một trong những hình thức trả lương
hỗn hợp.

1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán với người lao động.

Vai trò của tiền lương

- Tiền lương duy trì thúc đẩy tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì hay phát triển thì tiền
lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh
thế thị trường nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý sẽ thu
hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
- Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy sử
dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm về chi phí lao động, hạ giá
thành tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tiền lương không chỉ là vấn đề chi phí trong nội bộ doanh
nghiệp mà còn là vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội mà chính phủ mỗi
quốc gia quan tâm.

17
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân



Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền tệ, giá cả, tiền lương là những chính sách quan trọng của
một quốc gia không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là yếu tố nhạy
cảm tác động đến tình hình kinh tế. Do đó tiền lương có ý nghĩa hết
sức quan trọng:
+ Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động
+ Tiền lương đảm bảo tái sản xuất cơ bản và tái sản xuất mở
rộng. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần.
+ Tiền lương là cơ sở để kích thích sản xuất.
+ Tiền lương đảm bảo việc tích lũy để dành.
Nhiệm vụ của kế toán các khoản thanh toán đối với người lao
động.
Các khoản thanh toán đối với người lao động có ý nghĩa rất quan
trọng không chỉ với người lao động mà còn rất quan trọng đối với nhà
nước. Đối với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc công tác tổ
chức kế toán hết sức quan trọng và để thực hiện tốt các điều đó kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp
hành chính sách, chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp BHXH
và tình hình sử dụng quỹ tiền lương, BHXH.
+ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ, đúng đắn các chế độ về tiền lương, và BHXH đúng chế

độ, đúng phương pháp.
+ Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản chi
phí, tiền lương của các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.
+ Ngăn chặn các hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách
tiền lương, BHXH, BHYT.
1.2 Nội dung của kế toán các khoản thanh toán đối với người lao

động theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
18
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

1.2.1

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chuẩn
mực:
Kế toán các khoản phải trả người lao động chịu chi phối của
chuẩn mực kế toán số 01 chuẩn mực chung (VAS 01)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán các khoản

thanh toán với người lao động tuân thủ các quy tắc như: Cơ sở dồn
tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu. Đồng thời tuân thủ các yêu cầu co bản đối với kế toán:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, dễ so sánh.
Các khoản thanh toán với người lao động sẽ được ghi nhận là
khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính.
Các khoản thanh toán với người lao động được ghi nhận trong bảng
cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ
phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ
hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Đối với các khoản thanh toán với người lao động, tiền lương được
tính ra để trả cho người lao động sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối
kế toán và đến ngày thanh toán lương cho người lao động, kế toán
phải trích quỹ có liên quan để chi trả cho người lao động.
Ngoài ra kế toán các khoản thanh toán với người lao động còn
chịu sự chi phối bởi các văn bản luật khác có liên quan đến BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ.
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
gian, hợp đồng lao động có thời gian đủ từ ba tháng trở lên.

19
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp


Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo điều 91 luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức
đóng của người lao động như sau:
Hàng tháng người lao động đóng % mức tiền lương, tiền công
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng 8%
Vậy từ 1/1/2012, mức trích lập BHXH là 24% trên quỹ tiền lương,
tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng 7% và
người sử dụng lao động đóng 17%.
Với tổng mức đóng vào quỹ BHXH bắt buộc của cả người sử
dụng lao động và người lao động là 24% thì có 3% đóng góp vào quỹ
ốm đau, thai sản, 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
20% vào quỹ hưu trí, tử tuất.
Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng 2% (trong đó người lao động đóng
thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt
tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử
dụng lao động đóng 18%.
Bảo hiểm y tế
Theo luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền
lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao
động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối
đa 4%).
Theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/07/2009 (có
hiệu lực thi hành từ 01/10/2009) của thủ tướng chính phủ quy định
mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau:
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không

xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên, người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương,
tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng
4,5% mức tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động,

20
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
trong đó người sử dụng lao động góp 3% và người lao động góp
1,5%.
Bảo hiểm thất nghiệp
Theo điều 81 luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng
trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp; Đã đăng ký
thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; Chưa tìm được việc sau 15
ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 102 luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công

tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển 1 lần.
Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động
đóng 1% và DN đóng 1% tính vào chi phí.
Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên
tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản này được tính
vào chi phí doanh nghiệp.
1.2.2

Kế toán các khoản thanh toán với người lao động theo chế độ kế

toán hiện hành (TT 200)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số
06 – LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTL
+ Bảng chia lương sản phẩm
+ Bảng phân bố tiền lương
+ Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07 – LĐTL
+ Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL
21
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp


Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐTL
+ Định mức khoán sản phẩm, phiếu nghiệm thu, bản vẽ kỹ
thuật, bình xét của tổ, tổng hợp giờ công, phiếu chi, chứng từ về các
khoản khấu trừ…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản
a. Các khoản phải trả người lao động
Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp
về tiền lương, phụ cấp, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu nội dung phản ánh tài khoản 334:
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, phụ cấp lao động, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã ững, đã trả cho người lao động
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân
viên.
+ Các khoản tiền công đã trả, đã ứng cho lao động thuê ngoài
Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, BHXH, và các khoản phụ cấp
phải trả cho người lao động
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài
Số dư bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác còn phải trả cho công nhân viên.

+ Các khoản tiền công phải trả cho lao động bên ngoài.
Trong trường hợp cá biệt, TK 334 có số dư bên Nợ phản ánh số
tiền đã trả quá số tiền phải trả người lao động.
Trình tự hạch toán
(1) Tính tiền lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động, tiền công, tiền chi

cho lao động nữ, các khoản mang tính chất lương theo quy định phải

22
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất công
nghiệp, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Phải trả người lao động
(2) Tính tiền thưởng trả CNV trong tháng từ quỹ khen thưởng, phúc lợi,

kế toán ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
(3) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn,…) phải trả cho CNV, kế
toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
(4) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV, Kế toán ghi
Nợ TK 633,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả CNV
(5) Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV của DN như tiền
tạm ứng, BHYT, BHXH, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu,… Kế toán
ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
(6) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của CNV của DN phải nộp thuế nhà
nước, Kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(7) Khi ứng trước hoặc thực hiện trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng,
tiền phúc lợi và các khoản phải trả CNV
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
(8) Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả người lao động của doanh
nghiệp
Nợ TK 622,623,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi chi tiền ăn ca:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
23
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi NH
(9) Thanh toán với công nhân thuê ngoài
Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài, kế
toán ghi:
Nợ TK 622,623,627,641,642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi ứng trước hoặc thực thanh toán tiền công phải trả cho công
nhân thuê ngoài, Kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 111,112 – Tiền mặt, tiền gửi NH
(10)
Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất
Theo quy định, hàng năm người lao động nghỉ phép theo chế độ
và vẫn được hưởng lương. Trích trước tiền lương nghỉ phép là để
tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đồng đều.

Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mứa trích trước tiền
Tiền lương thực tế
Tỷ lệ trích
=
x
lương nghỉ phép
trả cho CNSX
trước
Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH của
CNSX
Tỷ lệ trích trước =

Tổng số tiền lương chính theo KH của CNSX
Khi trích tiền lương của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 622,623,627
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi trả tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả người lao động

b. Các khoản trích theo lương

Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán lương mẫu 02 LĐ-TL
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội mẫu 03 LĐ – TL
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
+ Phiếu than toán BHXH, quyết toán BHXH
+ Phiếu chi, giấy báo của ngân hàng…

Tài khoản sử dụng:

24
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


Khóa luän tôt nghiëp

Khoa
toán Kiêm toánKhóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán – Kiểm toán
Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”.
Kết cấu nọi dung phản ánh tài khoản 338:
Bên nợ:
+ BHXH phải trả cho CNV
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+ Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
+ BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý
hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp
nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số kinh phí công đoàn vượt chi

chưa được cấp bù.
Khi hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản cấp 1 của TK 338:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3389: BHTN
Trình tự hạch toán:
(1) Trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN vào chi phí SXKD (cần lưu ý BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân sử
dụng máy cho hoạt động xây lắp không hạch toán vào TK 622,623
mà hạch toán vào TK 627)
Nợ TK 627: Chi phí SXC
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
(2) BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của CNV
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
25
GVHD: ThS Nguyễn Thị Thanh Phương

SV: Hà Ngọc Tân


×